Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn vận dụng tư duy quân sự của đại tướng nguyễn chí thanh trong sự nghiệp ...

Tài liệu Luận văn vận dụng tư duy quân sự của đại tướng nguyễn chí thanh trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc việt nam hiện nay

.PDF
110
639
72

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------------- HOÀNG VĂN TUYÊN VẬN DỤNG TƯ DUY QUÂN SỰ CỦA ĐẠI TƯỚNG NGUYỄN CHÍ THANH TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------------- HOÀNG VĂN TUYÊN VẬN DỤNG TƯ DUY QUÂN SỰ CỦA ĐẠI TƯỚNG NGUYỄN CHÍ THANH TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Triết học Mã số : 60.22.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS NGUYỄN VĂN CƯ HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Cư, có kế thừa một số kết quả nghiên cứu liên quan đã được công bố. Các tài liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về luận văn của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Hoàng Văn Tuyên LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học và các phòng ban khác của trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu tại trường. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Triết học và khoa Giáo dục chính trị đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Cư, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ Triết học của mình. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ và động viên tác giả luận văn trong quá trình học tập, nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Hoàng Văn Tuyên MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 5 4. Giả thiết khoa học ................................................................................ 5 5. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.................................... 5 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 5 7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5 8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 6 9. Kết cấu của luận văn ............................................................................ 6 10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn .................... 6 Chương 1: TƯ DUY VÀ TƯ DUY QUÂN SỰ SÁNG TẠO CỦA ĐẠI TƯỚNG NGUYỄN CHÍ THANH .................................................... 7 1.1. Tư duy và tư duy quân sự sáng tạo ...................................................... 7 1.2. Tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh ............ 15 1.2.1. Nguồn gốc tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh .................................................................................... 15 1.2.2. Nội dung sáng tạo trong tư duy quân sự của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh ....................................................................... 20 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 44 Chương 2: YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM VẬN DỤNG TƯ DUY QUÂN SỰ CỦA ĐẠI TƯỚNG NGUYỄN CHÍ THANH TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM HIỆN NAY ...... 47 2.1. Tình hình chính trị, quân sự hiện nay ................................................ 47 2.1.1. Tình hình chính trị, quân sự thế giới ............................................ 47 2.1.2. Tình hình chính trị, quân sự khu vực............................................ 47 2.1.3. Tình hình chính trị, quân sự trong nước ....................................... 48 2.1.4. Mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa ...... 52 2.2. Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân về tư duy quân sự của đội ngũ sĩ quan Quân đội ........................................................ 53 2.2.1. Những ưu điểm và nguyên nhân .................................................. 54 2.2.2. Những nhược điểm và nguyên nhân ............................................. 56 2.3. Những yêu cầu đặt ra đối với việc vận dụng tư duy quân sự của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh cho đội ngũ sỹ quan Quân đội hiện nay ................................................................................................ 58 2.4. Những giải pháp nhằm vận dụng tư duy quân sự của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh cho đội ngũ sĩ quan Quân đội hiện nay ............. 61 2.4.1. Nâng cao nhận thức về giá trị tư duy quân sự của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh cho đội ngũ sĩ quan Quân đội....................... 61 2.4.2. Đưa nội dung tư duy quân sự của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh vào đào tạo đội ngũ sĩ quan Quân đội .............................. 65 2.4.3. Phát triển năng lực tư duy quân sự cho đội ngũ sĩ quan Quân đội....... 73 2.4.4. Rèn luyện phong cách tư duy quân sự “sắc sảo, độc lập, tự chủ, năng động, sáng tạo, quyết chiến, quyết thắng” của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh cho đội ngũ sĩ quan Quân đội............. 82 2.4.5. Xây dựng phương pháp làm việc “nói là làm, lý luận thống nhất với thực tiễn” của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh cho đội ngũ sĩ quan Quân đội hiện nay .............................................. 87 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 94 KẾT LUẬN.................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 101 BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết rõ BVTQ : Bảo vệ Tổ quốc CNXH : Chủ nghĩa xã hội CTĐ, CTCT : Công tác đảng, công tác chính trị QĐND : Quân đội nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình dựng nước, các quốc gia trên thế giới đều không thể bỏ qua việc giữ nước, bằng cách này hay cách khác đều phải xây dựng một lực lượng để đảm bảo sự trường tồn của dân tộc mình. Nhất là đối với các quốc gia đi theo con đường XHCN việc giành chính quyền chỉ là bước đầu, yêu cầu xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng càng quan trọng hơn. Lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam là dựng nước, phải đi đôi với giữ nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội phải gắn liền với bảo vệ Tổ quốc, như Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “Ngày xưa các vua Hùng đã có công dựng nước. Ngày nay, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước” [26, tr.59]. Trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, vấn đề quan trọng là xây dựng kế sách giữ nước trên cơ sở tư duy khoa học, phản ánh khách quan điều kiện xã hội và quan hệ vật chất, tinh thần trong xã hội hiện thực. Tư duy quân sự là một nội dung quan trọng giúp cho chủ thể có tri thức đầy đủ về đối tượng địch, ta và địa hình thời tiết; hiểu biết sâu sắc bản chất, quy luật và dự báo được hành động của đối tượng để quyết định hành động chủ động, sáng tạo đạt hiệu quả cao. Trong quá trình dựng nước và giữ nước, tổ tiên ta luôn có những sáng tạo “bày mưu, tính kế” chủ động đánh giặc, đã để lại cho con cháu hệ thống lý luận, nghệ thuật quân sự độc đáo và vô cùng quý giá. Nó là sản phẩm của quá trình hoạt động quân sự sáng tạo, sự kết tinh trí tuệ của các thế hệ người Việt Nam. Lý luận, nghệ thuật quân sự Việt Nam thuộc lĩnh vực tinh thần xã hội, nhưng nó sẽ trở thành sức mạnh vật chất khi được nghiên cứu, vận dụng, hiện thực hóa thông qua hoạt động thực tiễn bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, tình hình chính trị, quân sự trên thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến phức tạp, khó lường; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc và tôn giáo, can thiệp lật 2 đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ... diễn ra gay gắt, ở nhiều nước trên thế giới. Nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải đối phó với các thách thức an ninh phi truyền thống, các hình thái chiến tranh kiểu mới. Chiến tranh trong tương lai nếu xảy ra sẽ là cuộc chiến tranh có tính chất khác căn bản so với trước đây về: không gian chiến tranh rộng, thời gian chiến tranh ngắn; khoa học và công nghệ hiện đại phát triển làm thay đổi tính chất chiến tranh; chiến tranh tương lai là sự thử thách nghiêm ngặt về bản lĩnh chính trị, sự tranh đua về trình độ khoa học, công nghệ quân sự hiện đại, nó sẽ tác động mạnh mẽ đến tinh thần của người lính. Do tính chất quyết liệt, tính hủy diệt lớn của vũ khí hiện đại, chiến tranh hiện đại làm thay đổi có tính chất bước ngoặt trong tư duy quân sự. Trong nước, chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được tăng cường, Đảng ta chủ trương, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế tồn tại là: “Tiềm lực quốc phòng, an ninh chưa đáp ứng được yêu cầu. Bảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức. Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh ở một số nơi gắn kết chưa chặt chẽ” [5, tr. 261]. Trong lịch sử đấu tranh cách mạng, tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh không chỉ đóng góp to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, mà cần được nghiên cứu vận dụng trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay, như chìa khóa mở ra sự phát triển cách mạng trong tư duy quân sự để đáp ứng yêu cầu mới của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình hiện nay. Tư duy quân sự của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh đã có nhiều học giả, nhà khoa học trong và ngoài Quân đội nghiên cứu dưới nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau, nhưng cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu có hệ thống về tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí 3 Thanh và đề ra giải pháp vận dụng trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Vận dụng tư duy quân sự của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc Việt Nam hiện nay” là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đại tướng Nguyễn Chí Thanh là một chiến sỹ cộng sản kiên cường, trung thành vô hạn với lý tưởng cách mạng, một nhà hoạt động chính trị, quân sự lỗi lạc của Đảng ta, một người lãnh đạo chỉ huy mưu lược, tài trí, dũng cảm, kiên quyết của lực lượng vũ trang nhân dân ta. “Đại tướng Nguyễn Chí Thanh là người có trình độ hiểu biết sâu sắc về chủ nghĩa Mác-Lênin, có tư duy biện chứng và khoa học, sự mẫn cảm đặc biệt về chính trị, nhuần nhuyễn trong gắn liền lý luận với thực tiễn, là một trong những học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã nắm vững và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn chiến tranh cách mạng và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân” [19, tr.34], Đến nay, đã có nhiều học giả, nhà khoa học trong và ngoài Quân đội nghiên cứu toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa và quân sự của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, cụ thể như: Năm 2004, đã có 62 tác giả là cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quân đội; các nhà nghiên cứu viết các bài về tầm nhìn chiến lược quân sự nhạy bén và sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Các bài viết này được Nhà xuất bản QĐND in thành sách. “Đại tướng Nguyễn Chí Thanh với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước”. Năm 2009, Nhà xuất bản QĐND in phát hành cuốn sách “Đại tướng Nguyễn Chí Thanh - Tổng tập“ giới thiệu 72 tác phẩm, bài viết của chính Đại tướng Nguyễn Chí Thanh. Phản ánh cuộc đời hoạt động cách mạng sôi nổi và phong phú của đồng chí, cũng như nhũng đóng góp lớn lao cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc và Quân đội. 4 Năm 2013, Nhà xuất bản Văn học cho ra mắt cuốn sách “Đại tướng Nguyễn Chí Thanh - nhà lãnh đạo mẫu mực, tài năng”, đây là tác phẩm của 37 tác giả là cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quân đội. Năm 2013, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia đã xuất bản cuốn sách “Đại tướng Nguyễn Chí Thanh người cộng sản kiên trung mẫu mực, nhà lãnh đạo tài năng”. Cuốn sách gồm 100 bài viết, được chọn lọc của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quân đội qua các thời kỳ, các tướng lĩnh, sĩ quan, các nhà khoa học trong và ngoài Quân đội nghiên cứu phân tích, đánh giá những cống hiến to lớn của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh với cách mạng Việt Nam. Năm 2014, Nhà xuất bản QĐND đã chọn lựa 144 bài viết của các tác giả là cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quân đội; các nhà nghiên cứu, tướng lĩnh, sĩ quan Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị, Bộ Tổng tham mưu, các tổng cục và biên tập xuất bản tác phẩm “Đại tướng Nguyễn Chí Thanh nhà chính trị, quân sự xuất sắc thời đại Hồ Chí Minh”. Các công trình khoa học một mặt, khẳng định sự đóng góp to lớn toàn diện của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh vào việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lớn mạnh không ngừng và phát triển, sự sáng tạo nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân, động viên mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của quân và dân ta, phát triển kinh tế đất nước, góp phần đưa sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đến thắng lợi hoàn toàn; mặt khác, phân tích đánh giá được giá trị tầm nhìn chiến lược, sáng tạo, độc đáo và sắc sảo tư duy quân sự của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh. Tuy nhiên, cho đến hiện nay chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu có hệ thống về tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh và để xuất giải pháp vận dụng vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Vì vậy, đề tài này sẽ đi sâu nghiên cứu tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh từ góc độ triết học nhằm đưa ra các giải pháp cơ bản vận dụng nội dung tư duy quân sự sáng tạo của Đại 5 tướng Nguyễn Chí Thanh vào phát triển tư duy quân sự cho đội ngũ sĩ quan trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ nguồn gốc, nội dung tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước. - Nghiên cứu tỉnh hình thế giới, trong nước có ảnh hưởng đến sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và thực trạng tư duy của đội ngũ sĩ quan Quân đội. Đề xuất giải pháp cơ bản vận dụng nội dung tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh vào phát triển tư duy quân sự cho đội ngũ sĩ quan trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay . 4. Giả thiết khoa học Nếu không có tư duy quân sự sẽ không có chỉ đạo hoạt động quân sự, và nếu không có sự chỉ đạo hoạt động quân sự sẽ dẫn đến sự thất bại trong mọi cuộc chiến tranh. 5. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: tư duy quân sự của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh. - Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh vào phát triển tư duy quân sự cho đội ngũ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu nguồn gốc và nội dung tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh. - Nghiên cứu làm rõ tình hình, thực trạng, yêu cầu, đề xuất giải pháp cơ bản vận dụng nội dung tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh vào phát triển tư duy quân sự cho đội ngũ sĩ quan Quân đội trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay. 7. Phạm vi nghiên cứu Tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, từ năm 1954 đến năm 1967. Vận dụng tư 6 duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh vào phát triển tư duy quân sự cho đội ngũ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. 8. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, luận văn sử dụng hệ thống phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống-cấu trúc, lịch sử-lôgic và phương pháp chuyên gia. 9. Kết cấu của luận văn Mở đầu, hai chương, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. 10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn - Những luận điểm cơ bản + Luận văn dựa trên cơ sở luận điểm triết học Mác-Lênin, đặc biệt là nội dung về chiến tranh và quân đội; tư tưởng Hồ Chí Minh về quân sự; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chỉ đạo chiến tranh cách mạng. + Những tổng kết về lý luận, nghệ thuật đánh giặc, giữ nước của tổ tiên ta trong lịch sử. + Kết quả nghiên cứu về tư duy quân sự nói chung, tư duy quân sự của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh nói riêng của các nhà nghiên cứu trong và ngoài Quân đội. - Đóng góp của luận văn + Góp phần làm rõ nguồn gốc và nội dung tư duy quân sự sáng tạo của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước. + Là một trong những cơ sở khoa học để phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay. + Góp phần bổ sung, hoàn thiện và làm phong phú lý luận, nghệ thuật quân sự độc đáo Việt Nam nói chung và đường lối chỉ đạo quân sự cách mạng của Đảng nói riêng. 7 Chương 1 TƯ DUY VÀ TƯ DUY QUÂN SỰ SÁNG TẠO CỦA ĐẠI TƯỚNG NGUYỄN CHÍ THANH 1.1. Tư duy và tư duy quân sự sáng tạo Theo Từ điển, tư duy được hiểu là “sản phẩm cao nhất của cái vật chất được tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan trong các khái niệm, phán đoán, suy luận” [ 27, tr.1295]; là “giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức như: biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lý” [30, tr.1369]. Tuy hai khái niệm trên có cách tiếp cận khác nhau, góc độ nghiên cứu khác nhau, nhưng về cơ bản là giống nhau về nội hàm: tư duy được cấu thành từ 5 yếu tố gồm: thế giới khách quan, hoạt động của não người, hoạt động thực tiễn, ngôn ngữ và tư duy trừu tượng. Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức phản ánh thế giới khách quan vào óc người một cách khái quát và gián tiếp, đối tượng được phản ánh có tính hệ thống, tất yếu, chặt chẽ, chính xác với một phẩm chất xác định trong sự vận động, phát triển không ngừng. Khái niệm, phán đoán và suy luận là các đơn vị cấu thành tư duy phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ bản chất của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan. Theo Từ điển, “Sáng tạo là có cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có, tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần” [31, tr.1097]. bản chất của nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người luôn sáng tạo. Các quy luật khách quan luôn vận động, phát triển, con người chủ thể đi phản ánh cải tạo thế giới khách thể luôn tích cực, tạo ra cái mới, cái độc đáo mang giá trị lịch sử khác nhau, kết quả phản ánh, cải tạo thế giới là cơ sở đánh giá năng lực chinh phục tự nhiên - xã hội của con người. 8 Trong hoạt động quân sự sự thắng lợi hay thất bại của mỗi cuộc chiến đấu phụ thuộc vào năng lực tư duy sáng tạo của người chỉ huy. Nghĩ ra các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ và cách thức, phương pháp tổ chức quản lý mới có giá trị làm giảm thời gian, cường độ hoạt động, nhưng lao động đạt hiệu suất cao. Sáng tạo loại trừ tư duy giáo điều, rập khuôn, máy móc, bắt chước, phụ thuộc theo đuôi, tư duy sáng tạo luôn suy nghĩ và hành động độc lập, quyết đoán với cách nhìn mới, phương pháp và hình thức mới. Cách làm, năng suất hiệu quả cao về số lượng và chất lượng trong cùng một đơn vị thời gian, có tính chất công việc giống nhau trong cùng một không gian xác định. Theo Từ điển, quân sự và hoạt động quân sự là: ‘những vấn đề về xây dựng lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang” [30, tr.1034]. Xây dựng tiềm lực con người, tổ chức lực lượng; chế tạo vũ khí, trang bị, phương tiện kỹ thuật chiến tranh; huấn luyện kỹ thuật và chiến thuật. Sử dụng hình thức đấu tranh vũ trang và binh vận phù hợp”; “ Hoạt động quân sự là lĩnh vực hoạt động đặc biệt của xã hội liên quan đến đấu tranh vũ trang, chiến tranh và quân đội củng cố quốc phòng bảo vệ Tổ quốc” [2, tr. 602]. Hoạt động quân sự mang ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc cao cả, nhiệm vụ vinh quang của người chiến sĩ là tinh thần chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Ý nghĩa xã hội chính trị của hoạt động quân sự chi phối sâu sắc tới ý thức quân nhân, thể hiện rõ nét ở quan niệm và phương thức của từng quân nhân trong xử lý các mối quan hệ cơ bản như: đối với nhân dân với đồng đội: và đối với kẻ thù. Hoạt động trong môi trường tổ chức, điều lệnh, kỷ luật nghiêm ngặt, chặt chẽ theo hệ thống từ trên xuống dưới, bắt buộc mọi quân nhân và tập thể quân nhân phải chấp hành nghiêm túc điều lệnh, điều lệ và quy định của quân đội, mệnh lệnh của người chỉ huy đơn vị, những biểu hiện hèn nhát, yếu đuối, coi thường kỷ luật của quân nhân sẽ xét xử theo luật pháp. 9 Hoạt động quân sự diễn ra với cường độ cao, gian khổ hy sinh ác liệt, mỗi quân nhân phải chịu sự thử thách nghiêm ngặt của chiến tranh. Đặc thù hoạt động quân sự đòi hỏi quân nhân phải có tinh thần chiến đấu cao, lòng trung thành vô hạn với Tổ quốc, với nhân dân, lòng gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng xả thân vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Trong thời bình đó là tinh thần vượt qua mọi cám dỗ và tấn công của kẻ thù thông qua âm mưu ''diễn biến hòa bình", vượt qua những tác động của mặt trái cơ chế thị trường đang tìm cách len lỏi vào môi trường quân đội. Theo Từ điển, “Tư duy sáng tạo là kiểu tư duy với đặc trưng sản sinh ra sản phẩm mới hoặc xác lập các thành phần mới của hoạt động nhận thức” [29, tr. 415]. Tư duy phân tích toàn diện sâu sắc của chủ thể về cái đang tồn tại khách quan, phát hiện ra quy luật vận động, phát triển chuyển hóa của nó, từ đó nhận diện về tương lai của sự vật ấy, để dự kiến kế hoạch cải tạo nó. Phản ánh năng lực nhận thức vượt trước của con người. Nghĩ ra cách nhận thức đối tượng nhanh, đúng bản chất sự vật. Tư duy tính đến các yếu tố tác động, dự báo trước kế hoạch chủ động hành động cải tạo sự vật và dẫn dắt hoạt động thực tiễn đạt hiệu quả cao. “Tư duy quân sự là sự thể hiện ở việc nhanh chóng, chính xác tìm ra các mối liên hệ phức tạp của sự vật, hiện tượng, đặc biệt là trong các tình huống quân sự, tập trung vào những điểm, yếu tố chủ yếu nhất của tình hình, ra quyết định đúng đắn, hiệu quả trong tác chiến” [ 29, tr. 407]. Tư duy quân sự bao gồm: khách quan quân sự, hoạt động của não người, hoạt động thực tiễn quân sự, ngôn ngữ, tư duy trừu tượng; thông qua ngôn ngữ khái niệm, phán đoán và suy luận, phản ánh lĩnh vực hoạt động đặc thù của đời sống xã hội. Bản chất của chiến tranh, tính đặc thù của nó và những điều kiện trong đó chiến tranh được tiến hành đã quy định hình thức đặc thù của những quy luật của phép biện chứng duy vật trong lĩnh vực quân sự. Phép biện chứng duy vật 10 cũng được cụ thể hóa khi phân tích những cuộc chiến tranh của các thời đại khác nhau và khi nghiên cứu từng hiện tượng riêng của một cuộc chiến tranh cụ thể. Tư duy quân sự sáng tạo sẽ đưa ra quyết định đúng đắn, hiệu quả trong tác chiến mang lại sự thắng lợi cao. Lĩnh vực quân sự tồn tại một hệ thống các mâu thuẫn của chiến tranh, đấu tranh vũ trang và xây dựng quân đội. Trong các mâu thuẫn của cuộc chiến tranh có mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản. Thực chất mâu thuẫn cơ bản của chiến tranh là các bên tham chiến đều muốn đạt mục đích chính trị, kinh tế của mình bằng các phương tiện vũ trang. Tư duy quân sự biểu hiện thông qua nhận định, đánh giá, chủ trương, quyết tâm, phương châm, phương thức, nguyên tắc tác chiến, cách bố trí và sử dụng lực lượng của chỉ huy các cấp trong hoạt động quân sự. Do bản chất của chiến tranh là sự kế tục chính trị bằng thủ đoạn bạo lực, cho nên đặc thù mâu thuẫn cơ bản của chiến tranh trước hết là do tính chất kinh tế - xã hội của nhà nước quy định, nó xuất hiện dưới dạng khả năng ngay trong thời bình. Điều đó được thể hiện rõ nét trong điều kiện hiện nay, khi chủ nghĩa đế quốc đang hy vọng giải quyết mâu thuẫn cơ bản của cuộc chiến tranh tương lai bằng tiến hành cuộc chiến tranh có sử dụng vũ khí công nghệ cao, bằng ưu thế của sức mạnh đồng đô la. Tư duy quân sự là sự phản ánh các hoạt động quân sự vào óc người lính một cách nhanh, trong điều kiện phức tạp và ác liệt nhất. Sự chuyển hóa từ những biến đổi về lượng thành những biến đổi về chất không những tùy thuộc vào nội dung của quá trình chuyển hóa mà còn tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể. Trên cơ sở nghiên cứu khái niệm Tư duy sáng tạo và Tư duy quân sự, chúng ta có thể hiểu Tư duy quân sự sáng tạo là kiểu tư duy phản ánh các hoạt động quân sự trong điều kiện phức tạp, ác liệt và chuyển biến mau lẹ của tình hình, nhằm đưa ra nhận định, đánh giá, chủ trương, quyết tâm, phương 11 châm, phương thức, nguyên tắc tác chiến, cách bố trí và sử dụng lực lượng đúng đắn, hiệu quả. Quân sự là lĩnh vực xã hội đặc thù, ở đó luôn diễn ra sự đọ sức quyết liệt giữa các bên tham chiến, chủ thể quân sự phản ánh trong điều kiện khắc nghiệt, thúc đẩy tư duy phân tích khái quát những mưu lược, phương kế ở đỉnh cao sinh tử của mình và đơn vị. Tư duy quân sự sáng tạo là cơ sở chỉ đạo hoạt động quân sự đạt hiệu quả cao. Trong lĩnh vực quân sự, chủ thể các bên tham chiến luôn có sự năng động rất lớn trong việc tìm kiếm và thay đổi về phương thức, cách đánh, nghệ thuật tổ chức... Để sự năng động đó có hiệu quả, có cơ sở khoa học và đáp ứng trước sự biến động của thực tiễn quân sự, đòi hỏi chủ thể quân sự phải thường xuyên bám sát tình hình, nhận định về địch, xác định quyết tâm cách đánh, người chỉ huy trong tư duy đồng thời phải xử lý nhiều nguồn thông tin, diễn ra liên tục. Vì vậy, tư duy quân sự sáng tạo vừa đòi hỏi cao ở tính nhận định nhanh về đối tượng vừa có quyết tâm chính xác, diễn ra trong sự căng thẳng, quyết liệt, đòi hỏi vận dụng tư duy quân sự, thể hiện tính khẩn trương, linh hoạt sáng tạo cho từng đối tượng tác chiến và phù hợp với trạng thái địch - ta trên chiến trường. Nhờ tính sáng tạo mà tư duy quân sự có được khả năng giải quyết tốt các vấn đề đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn quân sự, có được khả năng giải đáp đúng đắn các tình huống phức tạp, có vấn đề, kể cả các "bài toán" mới lạ về mặt nguyên tắc, chưa có lời giải sẵn. Song, đối tượng nhận thức trong lĩnh vực quân sự vốn đã phức tạp, lại luôn có xu hướng ngày càng phức tạp hơn, hơn nữa trong quá trình chiến đấu có liên quan đến sinh mệnh con người, nên tính sáng tạo của tư duy quân sự phải được kết hợp chặt chẽ với tính nguyên tắc và “kỷ luật thép”. Tư duy quân sự sáng tạo góp phần bổ sung, hoàn thiện và phát triển lý luận nghệ thuật quân sự. Tính sáng tạo của lý luận quân sự và tính nguyên tắc, 12 kỷ luật có sự thống nhất biện chứng. Tính sáng tạo của lý luận quân sự biểu hiện ở việc khám phá, tìm ra cái mới về kỹ, chiến thuật quân sự, ý định và kế hoạch của từng trận đánh, phương pháp để giải quyết nhiệm vụ phức tạp... Song, sự sáng tạo đó phải tuân theo phương pháp luận khoa học, phục tùng nguyên tắc chỉ đạo tác chiến, tuân thủ điều lệnh, điều lệ và những quy định khác. Có như vậy, tính sáng tạo của tư duy quân sự mới có định hướng chính trị đúng đắn, có sự lãnh đạo, chỉ huy và tinh thần tự giác cao. Sáng tạo mà không đi đôi với tổ chức, kỷ luật dễ dẫn tới chệch khỏi mục tiêu chính trị. Vì vậy, giữa tính sáng tạo với tính nguyên tắc, tính kỷ luật có sự thống nhất cao. Xác lập hình thức, biện pháp mới trong hoạt động nhận thức, không đi theo lối mòn, không bị ràng buộc bởi suy nghĩ cũ, luôn độc lập, quyết đoán. Yêu cầu chớp thời cơ giành thắng lợi trong thực tiễn quân sự không cho phép chậm trễ, thiếu chính xác về nhận thức và thao tác tư duy. Vì vậy, giải quyết tốt mối quan hệ thống nhất giữa tư duy quân sự và thực tiễn trong lĩnh vực quân sự phải đạt được trình độ kỹ xảo, kỹ năng không chỉ trong thực tiễn chiến đấu, trong tình huống gay go, phức tạp, mà cả trong huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu. Cùng với sự biến động của tình hình kinh tế - chính trị - xã hội nói chung, cũng như lĩnh vực quân sự nói riêng đang đặt ra yêu cầu cao về kỹ xảo, kỹ năng trong các hoạt động của quân nhân. Song, các phẩm chất kỹ xảo, kỹ năng phải được đặt trong mối liên hệ thống nhất với phương pháp luận khoa học. Qua đó, bảo đảm cho sự “thuần thục”, “tự động hoá” trong nhận thức đi đúng hướng và phát triển. Đồng thời, việc giải quyết mối quan hệ thống nhất giữa kỹ năng, kỹ xảo với phương pháp luận khoa học sẽ vừa bảo đảm chớp được thời cơ, vừa bảo đảm độ chính xác, tin cậy của tư duy quân sự trong quan hệ với thực tiễn quân sự. Lĩnh vực quân sự với tất cả các loại hình hoạt động của nó luôn có sự biến động cao trong điều kiện, hoàn cảnh phức tạp; cho nên chủ thể quân sự 13 phải có tốc độ ghi nhớ và khả năng tái hiện tốt để có hiệu quả trong thu thập và xử lý thông tin đáp ứng kịp thời các tình huống. Là một hình thức của tư duy, được hình thành trong hiện thực, phản ánh hiện thực, sự với tính khẩn trương, mau lẹ trong thực tiễn quân sự. Cùng với trí nhớ, nhận thức trong lĩnh vực quân sự cũng cần quan tâm đến khả năng trực giác. Qua trực giác sẽ tạo khả năng nhanh chóng phân tích những tình huống phức tạp từ những tài liệu cảm tính, “bỏ qua” một số khâu thao tác tư duy, trực tiếp rút ra kết luận và cách giải quyết đúng đắn theo "đường tắt". Đây là phẩm chất cần thiết của tư duy quân sự. Vì trong lĩnh vực quân sự muốn trở thành nhà chiến lược giỏi thì phải có những phẩm chất riêng biệt, trong đó phẩm chất quan trọng nhất là cái mà người ta gọi là trực giác. Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng, giữa lý luận và thực tiễn không hoàn toàn tương ứng về trình độ phát triển, luôn có "khoảng cách". Trong lĩnh vực quân sự, sự không tương ứng này thể hiện rõ nét và có "biên độ" biến động lớn, cho nên đòi hỏi vận dụng lý luận vào thực tiễn quân sự phải có tính chủ động và kiên nhẫn cao. Nói cách khác, môi trường hoạt động quân sự vừa là điều kiện đặc thù, vừa đòi hỏi cao tính chủ động và lòng kiên nhẫn ở chủ thể nhận thức, thiếu chủ động, kiên nhẫn, hoặc tách rời những phẩm chất này đều dẫn tới sai lầm. Chỉ có trên cơ sở yêu cầu cao về sự kết hợp chặt chẽ giữa tính chủ động và sự kiên nhẫn trên cơ sở mối quan hệ lý luận và thực tiễn mới giải quyết được sự phong phú, phức tạp và những diễn biến khôn lường của tình hình. Tính chủ động, kiên nhẫn của mối quan hệ lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực quân sự được thể hiện ở tinh thần tích cực, tự giác cùng với tính kiên trì, bền bỉ trong nghiên cứu về đối tượng và các vấn đề có liên quan để chỉ đạo thực tiễn quân sự. Lĩnh vực quân sự bao gồm toàn bộ hoạt động thực tiễn quân sự và nhận thức quân sự, có tác động ảnh hưởng qua lại đối với các lĩnh vực khác, như:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan