Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn xây dựng bộ chỉ số đánh giá xếp hạng trường trung học phổ thông trong b...

Tài liệu Luận văn xây dựng bộ chỉ số đánh giá xếp hạng trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay với tầm nhìn 2020 ở việt nam

.PDF
114
104
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÕ LONG XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VỚI TẦM NHÌN 2020 Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá tro ng giáo dục Mã số:60.14.01.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Đức Ngọc Hà Nội, 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Võ Long Là học viên lớp cao học Đo lường và Đánh giá trong giáo dục, khóa 2012 của Viện đảm bảo chất lượng giáo dục- Đại học quốc gia Hà Nội. Tôi xin cam đoan luận văn với tên đề tài: XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VỚI TẦM NHÌN 2020 Ở VIỆT NAM” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi, tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường mình, theo đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2014 Tác giả luận văn Võ Long LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Đức Ngọc, người đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Nguyễn Văn Hải - Trường phòng KT&KĐCLGD - Sở Giáo Dục và Đào Tạo Đồng Nai, đã hỗ trợ, giúp đỡ và góp ý trong quá trình tôi thực hiện đề tài. Xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Sở giáo dục và đào tạo Đồng Nai, lãnh đạo quý trường THPT trong tỉnh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra khảo sát và thực hiện đề tài. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy (cô) của Viện đảm bảo chất lượng giáo dục và các giảng viên tham gia giảng dạy khóa học đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức về chuyên môn ngành đo lường và đánh giá trong giáo dục cũng như cung cấp cách thức tiến hành một nghiên cứu khoa học cho các học viên. Cảm ơn các bạn học viên cùng khóa đã động viên, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì luận văn được hoàn thành trong thời gian ngắn nên sẽ không tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Kính mong quý thầy (cô), nhà khoa học, cán bạn học viên và những người quan tâm đóng góp ý kiến để tôi có thể làm tốt hơn trong những nghiên cứu về xây dựng hoàn chỉnh và phát triển các chỉ số xếp hạng trong thời gian sắp tới. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CĐ Cao đẳng CL Chất lượng CLDH Chất lượng dạy học CLGD Chất lượng giáo dục CSTH Chỉ số thực hiện ĐG Đánh giá ĐH Đại học GD&ĐT Giáo dục và đào tạo HĐDH Hoạt động dạy học HSG Học sinh giỏi KĐCL Kiểm định chất lượng NCKH Nghiên cứu khoa học QLCL Quản lý chất lượng QLGD Quản lý giáo dục THPT Trung học phổ thông DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 3.1 Bảng quy ước thông tin đánh giá 45 3.2 Bảng mã hóa biến 46 3.3 Bảng hệ số Crombach’s Alpha của nhóm tiêu chí đầu vào 51 3.4 Bảng hệ số Crombach’s Alpha của nhóm tiêu chí quá trình 52 3.5 Bảng hệ số Crombach’s Alpha của nhóm tiêu chí đầu ra 53 3.6 Hệ số KMO và Bartlett's thành phần đầu vào 54 3.7 Hệ số KMO và Bartlett's thành phần quá trình 55 3.8 Hệ số KMO và Bartlett's thành phần đầu ra 56 3.9 Bảng phân bố năng lực nhận thức mức độ quan trọng của người 59 được khảo sát đối với các chỉ số 3.10 Bảng tóm tắt 5 số 61 4.1 Bảng chỉ số xếp hạng và yêu cầu của các chỉ số 65 4.2 Bảng trọng số cho các chỉ số xếp hạng 74 4.3 Bảng 4.1. Bảng xếp hạng thực nghiệm 80 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình Tên hình Trang 1.1 Quá trình xếp hạng theo 3 bước 9 1.2 Phân chia chi tiết tiếp cận kỹ thuật các bước 1,2,3 10 2.1 Mô hình kiểm tra đầu ra so với mục tiêu 38 2.2 Mối quan hệ giữa 3 thành tố 39 2.3 Mối liên hệ giữa các thành tố IEO để đánh giá chất lượng và 40 kiểm định chất lượng trong giáo dục THPT MỤC LỤC Phần I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .....................................................3 3. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU ...............................................................................3 4. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................4 4.1. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .....................................4 4.2. Kiểu thiết kế ..............................................................................................5 5. CÂU HỎI -GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU .........................................................5 5.1. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................5 5.2. Giả thiết nghiên cứu ..................................................................................6 Phần II. NỘI DUNG ...................................................................................................7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU......7 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................7 1.1.1. CÁC TỔ CHỨC XẾP HẠNG NƯỚC NGOÀI ..........................7 1.1.2. CÁC VẤN ĐỀ XẾP HẠNG TRONG NƯỚC ..........................16 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN.....................................................21 1.2.1. Khái niệm “chất lượng” ............................................................21 1.2.2. Khái niệm “tiêu chí” .................................................................25 1.2.3. Khái niệm “chỉ số thực hiện” ...................................................26 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU...........................36 2.1. Giới thiệu.................................................................................................36 2.2. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................36 2.3. Mô hình lý thuyết của đề tài....................................................................39 Chương 3. XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG TRƯỜNG THPT TẠI TỈNH ĐỒNG NAI .............................................................................................42 3.1. Cơ sở để xây dựng bộ chỉ số ...................................................................42 3.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................42 3.1.2. Cơ sở thực tiễn ..........................................................................42 3.2. Quy trình xây dựng bộ chỉ số..................................................................43 3.2.1. Các bước tổ chức thu thập thông tin .........................................43 3.2.2. Lấy số liệu.................................................................................44 3.2.3. Thời điểm khảo sát....................................................................44 3.3. Mẫu nghiên cứu.......................................................................................44 3.3.1. Phiếu khảo sát và thang đo........................................................44 3.3.2. Quy trình xây dựng bộ tiêu chí cho các chỉ số..........................45 3.4. Phiếu khảo sát: “Xây dựng bộ chỉ số đánh giá xếp hạng trường THPT”45 3.5. Phân tích kết quả khảo sát.......................................................................46 3.5.1. Các thông tin về đối tượng hồi đáp trong khảo sát ...................49 3.5.2. Đánh giá thang đo được kiểm định bằng độ tin cậy Crombach’s Alpha...................................................................................................50 3.5.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA.......54 3.6. Kết quả kiểm tra theo mô hình Rasch bằng cách sử dụng phần mềm Quest cho toàn bộ phiếu hỏi sau khi đã hiệu chỉnh........................................56 Chương 4. BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG....................................................65 4.1. Nội dung..................................................................................................65 4.2. Quy trình đánh giá...................................................................................73 4.3. Đánh giá bộ chỉ số xếp hạng với sự phù hợp với dữ liệu thu thập được khi đánh trọng số xếp hạng ............................................................................73 4.4. Phương pháp thu thập số liệu để xếp hạng .............................................79 4.5. Thực nghiệm ...........................................................................................80 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................83 PHỤ LỤC..................................................................................................................87 Phần I. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Từ năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam bắt đầu công bố danh sách thống kê chính thức điểm trung b ình thi đại học của học sinh theo đơn vị trường phổ thông. Từ số liệu thống kê này, các báo Việt Nam đã đồng loạt đưa ra danh sách xếp hạng các trường trung học phổ thông của Việt Nam dựa theo tổng điểm thi đại học (3 môn) trung bình của học sinh trường đó , danh sách này chỉ cập nhật các trường có từ 100 học sinh đăng ký thi đại học trở lên. Bên cạnh đó, các báo cũng cung cấp một danh sách xếp hạng các trường theo số lượng học sinh có điểm thi đại học của 3 môn lớn hơn hoặc bằng 27, tức trung bình một môn l ớn hơn hoặc bằng 9/10. Trong hai năm đã công bố danh sách là 2007 và 2008 thì các khối chuyên thuộc Trường THPT chuyên khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đều luôn được xếp đầu ở cả hai danh sách điể m trung bình và điểm ba môn trên 27. Ngay từ khi đưa ra số liệu thống kê Bộ Giáo dục đã khuyến cáo rằng danh sách này chỉ có giá trị tham khảo vì nó không hoàn toàn phản ánh đúng chất lượng đào tạo của các trường trung học phổ thông, ví dụ các trường có đầ u vào cao nhờ thi tuyển chặt chẽ và có ít học sinh thì tỉ lệ thí sinh thi đại học đạt điểm cao thường lớn hơn các trường tuyển đại trà theo hồ sơ và có đông lượt thí sinh thi đại học, những trường chuyên về các môn thuộc ban Tự nhiên như Toán, Lý, Hóa cũng thường có điểm trung bình thi đại học cao hơn những trườ ng chuyên về các môn thuộc ban xã hội như Ngoại ngữ, Ngữ văn, cùng chung những ý kiến về vấn đề xếp hạng trường THPT thông qua điểm thi đại học có rất nhiều báo đã phỏng vấn nhiều chuyên gia và các n hà quản lý giáo dục nổi tiếng vẫn có những ý kiến khác nhau. Quyết định 181/2005/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 07 năm 2005, Quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp -dịch vụ công lập: Theo đó các khung xếp hạng cho các ngành dọc cụ thể và được một số b an ngành ở các tỉnh đưa ra các tiêu chí dùng để đánh giá xếp hạng. Việc xếp hạng các đơn vị theo quyết định này cũng đã được nghiên cứu thực hiện ở một số Bộ ngành, ở các tỉnh. Riêng đối với xếp hạng các trườngTHPT thuộc Sở giáo dục và đào tạo cũng đã được một số tỉnh triển khai (ví dụ: Thành phố Hồ Chí minh, Hà Nam,…), tuy nhiên chỉ mang tính thí điểm và đang tiếp tục nghiên cứu, tham khảo ý kiến bổ sung để việc đánh giá thông qua các tiêu chí được chính xác hơn, hiệu quả và thiết thực hơn. Tất cả các hệ thống xếp hạng hoạt động theo cách so sánh các trường đại học theo một loạt chỉ số. Số lượng các chỉ số trong hệ thống xếp hạng có thể khác nhau rất nhiều, thí dụ trường hợp đơn giản nhất chỉ có 1 chỉ số (Banco Central de Chile, tờ Telegraph) hoặc hàng chục chỉ số như trong trường hợp phức tạp nhất (Excelencia).Các lĩnh vực cụ thể về hoạt động của trường đại học hoặc kết quả của trường đại học được so sánh giữa các trường với nhau, theo cách cũng giống như đối với các chỉ số thực hiện. Tại tỉnh Đồng Nai các trường THPT đang hoàn thành khâu tự đánh giá trong quy trình kiểm định chất lượng (theo thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT, 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và chu trình, quy trình kiểm định chất lượng của các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên) để đảm bảo rằng các trường đã có những nỗ lực nhất định trong việc phấn đấu nâng cao chất lượng của nhà trường nên để có thêm thông tin cho quá trình kiểm định, nên việc xếp hạng có thể áp dụng cho các trường đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá. Xếp hạng là một trong những cách tiếp cận đa dạng đối với việc đánh giá đầu vào, quá trình và đầu ra của các trường. Việc xếp hạng có thể cung cấp các thông tin có tính so sánh và một sự hiểu biết tốt hơn về quá trình giáo dục, xây dựng các chỉ số nhằm căn cứ để đối sánh giữa các trường trong đơn vị trường THPT thuộc Sở giáo dục và đào tạo là căn cứ vào các tiêu chí như: kết quả đầu vào của học sinh, kết quả học tập và giảng dạy của trường , kết quả đầu ra giữa các trường nhằm có cơ sở so sánh tính hiệu quả giữa các trường thông qua các chỉ số trong các tiêu chí ấy Trang 2 nhằm đưa ra bảng xếp hạ ng giữa các trường THPT. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Xây dựng bộ chỉ số đánh giá xếp hạng trường THPT trong bối cảnh hiện nay với tầm nhìn 2020ở Việt Nam ” 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Xác định c ơ sở khoa học của việc đánh giá xếp hạng các cơ sở giáo dục nói chung, trường THPT nói riêng về các tiêu chí chất lượng và đảm bảo chất lượng giáo dục. - Thiết kế bộ chỉ số đánh giá xếp hạng trường THPT ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay với tầm nhìn 2020. - Phân tích dữ liệu, đo lường đánh giá, xác định trọng số bộ chỉ số được chọn và tiến hành thử nghiệm xếp hạng cho các trường THPT ở Tỉnh Đồng Nai. 3. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các trường THPT; các phòng giáo dục; sở giáo dục; các tổ chức xã hội và gia đình xác định, đánh gi á hiệu quả chất lượng giáo dục của các đơn vị. - Về phía trường THPT : Bộ chỉ số xếp hạng cũng là cơ sở đề các trường THPT nhìn nhận lại các hoạt động của trường, so sánh đối chiếu với các chỉ số xếp hạng của trường với các trường khác. Đem lại cho nhà trường và cộng đồng cái nhìn chính xác hơn và cụ thể hơn về cơ sở đào tạo.Từ đó có các trường có thể vạch ra chiến lược cũng như kế hoạch phát triển trường đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã hội và của ngành giáo dục. - Về phía Sở giáo dục đào tạo : Bộ chỉ số cũng là cơ sở để các đơn vị quản lý giáo dụccó cái nhìn tổng quan để kịp thời động viên, nhắc nhở tạo điều kiện thêm cho các đơn vị trường có thể nâng cao chất lượng, cũng như đảm bảo chất lượng về mặt giáo dục và có định hướng phát triển lâu dài. Các thang đo đã kiểm định trong đề tài nghiên cứu này sẽ làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo sử dụng, điều chỉnh và bổ sung qua đó có thể xác định thêm các chỉ số xếp hạng trường THPT, từng bước hoàn chỉnh bộ chỉ số có giá trị và độ Trang 3 tin cậy cao nhằm góp phần hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số xếp hạng. 4. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 4.1. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: 4.1.1. Phạm vi của đề tài: Sở giáo dục và đào tạo Đồng Nai có tất cả 64 trường THPT công lập và ngoài công lập, nghiên cứu này thực hiện cho tất cả các trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 4.1.2. Giới hạn nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu xây dựng các chỉ số đánh giá xếp hạng trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí về đảm bảo chất lượng, các tiêu chí về chất lượng giáo dục đối với trường THPT. 4.1.3.Phương pháp nghiên cứu: 4.1.3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: - Khảo sát bằng bảng hỏi đối với đối tượng nghiên cứu; tìm hiểu sự phản hồi của các đối tượng được khảo sát và ý kiến của các chuyên gia. - Tổng hợp ý kiến, cập nhật, thống kê dữ liệu để phân tích. - Thống kê các kết quả thu được và đánh giá kết quả ban đầu. 4.1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu: Cần đảm bảo tính tin cậy của mỗi lần xếp hạng, sử dụng các dữ liệu đã được kiểm định và có thể minh chứng, xác minh rõ, Thu thập dữ liệu theo những quy trình thu thập các dữ liệu khoa học thích hợp. - Phân tích số liệu thu thập được bằng các phé p tính thống kê mô tả và suy diễn như tỉ lệ phần trăm, tần số xuất hiện, tương quan, hồi quy giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra. Sử dụng phần mềm SPSS, Quest, ConQuest, Vitesta … để xử lý số liệu (nếu cần). Trang 4 4.2. Kiểu thiết kế: 4.2.1. Khách thể nghiên cứu: Các yếu tố góp phần thể hiện , đối chứng cho chất lượng giáo dục của các trường THPT. 4.2.2. Đối tượng nghiên cứu: Các trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 4.2.3. Kích thước mẫu: Kích thước mẫu: Gồm các trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thỏa mãn các điều kiện: - Trường có trên 1000 học sinh hoặc trên 8 lớp/khối - Trường trong hệ thống trường thuộc sở GD&ĐT Đồng Nai Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo phần mềm trực tuyến: http://www.surveysystem.com/sscalc.htmđể xác định kích cỡ mẫu, cho thấy số lượng mẫu được khảo sát là phù hợp với nghiên cứu. 4.2.4. Thời gian đánh giá xếp hạng: - Sau 5 năm (đủ 60 tháng) các trường sẽ được xếp hạng lại. - Trường hợp các trường sau khi xếp hạng được đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung nhiệm vụ phát triển liên tục bảo đảm đạt tiêu chí cao hơn thì sau 1 năm (đủ 12 tháng) kể từ ngày quyết định đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung nhiệm vụ được xem xét xếp lại hạng và o hạng liền kề. 5. CÂU HỎI -GIẢ THIẾTNGHIÊN CỨU 5.1. Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1:Cơ sở nào để xác định các chỉ số và trọng số của các chỉ số đó trong đánh giá xếp hạng trường THPT? Câu hỏi 2:Tại sao cần phải xếp hạng các trường THPT? Các cán bộ quản lý ở Sở, ở các trường THPT có ý kiến gì về vấn đề này? Câu hỏi 3:Bộ chỉ số có rõ ràng, giúp phản ánh đầy đủ đối tượng cần đo hay không? Trang 5 Câu hỏi 4:Bộ chỉ số xếp hạng các trường THPT có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả về chất lượng và đảm bảo chất lượng của nhà trường không? Câu hỏi 5: Trọng số của các chỉ số có thể hiện được giá trị và mức độ quan trọng của các chỉ số được đánh giá trong kiểm định thang đo không? 5.2. Giả thiết nghiên cứu: - Giả thuyết H1:Xác định được cơ sở khoa học để xây dựng bộ chỉ số đánh giá xếp hạng trường THPT? - Giả thuyết H2: Các cán bộ quản lý của Sở và hiệu trưởng các trường THPT rất ủng hộ việc đánh giá xếp hạng thông qua bộ chỉ số được xây dựng. - Giả thuyết H3: Bộ chỉ số đánh giá xếp hạng có tác động tích cực đến việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển của các trư ờng THPT và việc định hướng giáo dục cho học sinh của phụ huynh. - Giả thuyết H4: Bộ chỉ số xếp hạng có tác động tích cực đến hiệu quả chất lượng và đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường THPT. - Giả thuyết H5: Bộ chỉ số được đưa ra có trọng số dễ thấy, được sử dụng hiệu quả và phù hợp chiến lược phá t triển của ngành hiện nayvà tầm nhìn năm 2020 . Trang 6 PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1.1.1.CÁC TỔ CHỨC XẾP HẠNG NƯỚC NGOÀI: 1.1.1.1. Đối với xếp hạng trường THPT: US News & World công bố danh sách các trường trung học tốt nhất được đăng vào năm 2007, các phiên bản tiếp theo đã được đăng trực tuyến vào hằng năm cho đến nay. Việc xếp hạng các trường trung học là việc hết sức quan trọng của Mỹ [42], việc thêm các trường trung học có xếp hạng cao là chứng minh sự phát triển vì giáo dục là tương lai của đất nước. Ngoài ra, bằng cách công bố danh sách các trường có xếp hạng tốt giúp cho các bậc phụ huynh có những thông tin cần thiết để có thể quyết định tốt hơn về giáo dục cho con em mình, công bố xếp hạng các trường trung học theo thứ hạng nhằm xác định những trường học có chất lượng tại Hoa Kỳ. Xếp hạng dựa trên 3 khía cạnh của các hoạt động hiệu quả của nhà trường: - Hiệu quả về đánh giá khả năng đọc và giải toán của tất cả các học sinh. - Hiệu quả năng lực hoàn thành của cả nhóm các học sinh có hoàn cảnh khó khăn, thuộc nhóm thiệt thòi như: Người Mỹ gốc Phi da đen,…và trình độ mà trường đó trang bị để giúp cho các học sinh của mình chuẩn bị chọn các trường CĐ-ĐH có mức độ chương trình phù hợp với mình. Các phương pháp kỹ thuật được sử dụng để tạo nên bảng xếp hạng nhằm: - Xác định các trường học đã thành công trong việc cung cấp cho HS (bao gồm cả nhóm thiệt thòi, có hoàn cảnh khó khăn) cũng như đo kết quả học tập dựa trên đánh giá của tiểu bang về khả năng đọc và làm toán. Theo US News & World, Đánh giá một trường trung học tốt nhất là một trong những thành công ở các bước sau: Trang 7 Bước 1: Đạt trình độ vượt quá mong đợi thống kê với mức độ tương đối của học sinh nghèo, được đo bằng điểm thi của tiểu bang cho tất cả các học sinh của trường trong các môn cốt lõi như môn đọc và toán. Bước 2: Đạt tỷ lệ thành thạo các bài kiểm tra của nhà nước đối với các nhóm có lợi thế của nó.(ví dụ: học sinh da đen, gốc Tây Ban Nha và kinh tế khó khăn vượt quá mức trung bình quốc gia) Bước 3: Trang bị cho học sinh chuẩn bị vào các trường đại học, được đo bằng sự tham gia của học sinh và hiệu quả trong các kỳ thi xếp chỗ nâng cao(tuyển chọn) Advanced Placement (AP) hay kỳ thi Tú tài Quốc tế - International Baccalaureate(IB)  Quá trình xếp hạng các trường trung học được tiến hành gồm 3 bước: Bước 1:Xác định các trường trung học thực hiện tốt hơn dự kiến so với đánh giá về trách nhiệ m giải trình của Bang. Bước 2:Xác định các Trường trung học thực hiện tốt hơn so với mức trung bình của Bang dành cho các học sinh có điều kiện thuận lợi nhất của họ. Bước 3:Xác định các trường Trung học thực hiện tốt nhất trong việc cung cấp cho học sinh tiếp cận với những thách thức của các khóa học cao đẳng/đại học. * Thực hiện: - Các trường Trung học đạt hạng đồng(Bronze-MedalHighSchools):Phải vượt qua bước 1 và 2 và có chỉ số sẵn s àng cao đẳng/đại học dưới mức trung vị hay chỉ số sẵn sàng cao đẳng/đại học không có giá trị. - Các trường Trung học đạt hạng bạc (Silver-MedalHighSchools):Phải vượt qua mức 1 và 2 và có chỉ số sẵn s àng cao đẳng/đại học tại hoặc trên mức tr ụng vị nhưng không xếp hạng trong top 500 các trường trung học có chỉ số sẵn sàngcao đẳng/đại học trên toàn các Bang vượt qua bước 1 và bước 2. - Các trường trung học đạt hạng vàng (Gold-MedalHighSchools):Phải vượt qua bước 1 và bước 2, có chỉ số sẵn sang cao đẳng/đại học tại hoặc vượt trên mức trung vị và xếp hạng trong tổng số 500 trường trung học có chỉ số sẵn sàng cao đẳng/đại học trên toàn các Bang vượt qua bước 1 và 2. Trang 8 Hình 1.1. Quá trình xếp hạng theo 3 bước, được minh họa như sau: Bước 2 Bước 1 Các kết quả Kết quả đánh giá đánh giá Bang của B ang cho các đối với tất cả học nhóm học sinh sinh thiệt thòi Bước 3.1 Chỉ số sẵn sàng CĐ-ĐH Thực hiện tốt hơn kỳ vọng Tất cả các trường Trung học Tại hoặc trên mức trung vị Không thực hiện tốt so với kỳ vọng: Không được nhìn nhận Trang 9 CĐ-ĐH Top500 Top500: Tại hoặc trên mức trung vị Thực hiện tốt hơn kỳ vọng Bước 3.2 Dưới mức trung vị: hạng đồng Hạng vàng Không vượt trội ở ngưỡng thực hiện: Hạng bạc Các bước cụ thể: chỉ số và tiêu chí. Dưới đây là giải thích chi tiết, kèm theo mỗi mô tả hình học khác nhau cách tính xếp hạng. Hình 1.2. Phân chia chi tiết tiếp cận kỹ thuật các bước 1,2,3 Trang 10 1.1.1.2. Đối với xếp hạng trường trường Cao Đẳng-Đại học: Xếp hạng trường ĐH&CĐ là liệt kê danh sách các trường theo một thứ bậc đã xác định dựa trên một tổ hợp các chỉ số. Việc xếp hạng có thể dựa trên chất lượng được hiểu một cách chủ quan qua các con số thống kê, kết quả điều tra các nhà giáo dục, các chuyên gia, giảng viên, sinh viên và các đối tượng khác. Ðã có nhiều cuộc tranh luận từ cuối những năm 1990 vềmặt lợi và bất lợi của xếp hạng các trường đại học ở Mỹ. Kevin Carey cho rằnghệ thống xếp loại của U.S. News & World Report's chỉ là một danh sách các tiêuchí phản ảnh các đặc trưng bề ngoài của các trường đại học danh tiếng. Theo Kevin Carey thì “Hệ thống xếp hạng thật sự không hoàn thiện. Thay vì tập trungvào các vấn đề cơ bản của việc giáo dục và đào tạo sinh viên, việc xếp hạng củatạp chí chủ yếu dựa vào 3 yếu tố: danh tiếng, sự giàu có và sự độc tôn củatrường”. Carey cho rằng còn nhiều đặc trưng quan trọng mà phụ huynh và họcsinh phải biết để chọn trường, chẳng hạn như SV học như thế nào, khả năng họnhận được bằng cấp ra sao [34]. * Một số tổ chức xếp hạng trên thế giới. [29] Bản tin Hoa Kỳ và phóng sự thế giới (U.S. News&World Report) Tạp chí U.S. News & World Report là người đi tiên phong trong việc xếp hạng các trường đại học Hoa Kỳ từ năm 1983.Cho đến năm 1987, tạp chí này mới công bố việc xếp hạng hàng năm. Phương pháp xếp hạng là dựa trên dữ liệu thu nhận được từ các cuộc điều tra hàng năm và từ trang web của trường. Ngoài ra, còn dựa trên ý kiến điều tra của GV và cán bộ hành chính của các trường khác. Phương pháp xếp hạng của tạp chí này thay đổi nhiều lần, dữ liệu không được công bố. Chỉ số thể hiện (indicator) và trọng số (weight) đánh giá như sau: Chỉ số thể hiện 1. Điều tra uy tín của trường thông qua ban giám hiệu, trưởng các Trọng số (%) 25 phòng /khoa của các trường khác. 2.Tỉ lệ SV tốt nghiệp trong 6 năm và tỉ lệ SV năm thứ nhất còn được tiếp tục học lên năm thứ hai. Trang 11 20 3.Điểm các kỳ thi trắc nghiệm chuẩn của SV ghi danh (ví dụ SAT), tỉ 15 lệ SV ghi danh là học sinh khá giỏi ở trường trung học, tỉ lệ SVghi danh được4.chấp nhận. Nguồn lực GV: quy mô lớp bình quân, lương của GV, học vị 20 củaGV, tỉ lệ SV/GV và tỉ lệ GV cơ hữu. 5. Nguồn lực tài chính: chi tiêu trên mỗi đầu SV 10 6. Tỉ lệ SV tốt nghiệp có việc làm 05 7. Sự hỗ trợ của cựu SV 05 Tất cả các tiêu chí trên đây được tổ hợp dựa trên các trọng số thống kê doUS News thực hiện. Trọng số thường thay đổi hàng năm. Xếp hạng về học thuật các trường đại học trên thế giới (Academic Ranking of World Universities) của Trường Đại học Giao thông Thượng Hải (Trung Quốc) Bảng xếp hạng về học thuật các trường đại học trên thế giới (sau đây viết tắt là ARWU) được trường Đại học Giao thông Thượng Hải soạn thảo. Đây là dự án cung cấp việc xếp hạng độc lập các trường đại học trên thế giới để đo sự chênh lệch giữa các trường ở Trung Quốc và các trường danh tiếng trên thế giới. Kết quả thường được công bố bởi tạp chí The Economist (Nhà kinh tế) trong xếp hạng các trường đại học trên thế giới. ARWU xem xét các trường dựa trên số người đạt giải Nobel, Huy chương Field, số công trình khoa học được trích dẫn hoặc đăng tải trên hai tạp chí Nature và Science. Cho đến nay hơn 1000 trường đại học đã đư ợc xếp hạng và 500 trường tốt nhất đã đư ợc công bố trên websites. Chỉsốthể hiệnvàtrọngsốcủa ARWUnhưsau: Chỉ số thể hiện Trọng số(%) 1. Cựu SV của trường đoạt giải Nobel và Huy chương Fields 10 (choToán học). 2. Cán bộ của tr ường đoạt giải Nobel và Huy ch ương Fields 20 3. Số nghiên cứu viên đ ược trích dẫn cao trong 21 ngành khoa 20 Trang 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan