Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn xây dựng mô hình thực nghiệm phân tích rung động của lồng quay máy giặt...

Tài liệu Luận văn xây dựng mô hình thực nghiệm phân tích rung động của lồng quay máy giặt cửa trước

.PDF
57
163
123

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP ******&****** NGUYỄN ĐẠI PHONG XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM PHÂN TÍCH RUNG ĐỘNG CỦA LỒNG QUAY MÁY GIẶT CỬA TRƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ NHƯ KHOA Thái Nguyên, 11/2017 ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP ******&****** NGUYỄN ĐẠI PHONG XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM PHÂN TÍCH RUNG ĐỘNG CỦA LỒNG QUAY MÁY GIẶT CỬA TRƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ KHOA CHUYÊN MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGÔ NHƯ KHOA PHÒNG ĐÀO TẠO Thái Nguyên, 11/2017 ii LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Nguyễn Đại Phong Học viên: Lớp Cao học K16 Đơn vị công tác: Trường Trung Cấp nghề Nam Thái Nguyên Tên đề tài: “Xây dựng mô hình thực nghiệm phân tích rung động của lồng quay máy giặt cửa trước” Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ khí Mã số: .............. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các ý tưởng, thiết kế, chế tạo cũng như các số liệu là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày 29 tháng 11 năm 2017 Người cam đoan Nguyễn Đại Phong iii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, các thầy cô giáo Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Đại Học Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chương trình học. Xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS Ngô Như Khoa đã định hướng, theo dõi và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn thành được luận văn này. Học viên cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo Trường Trung Cấp nghề Nam Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi được đi học nâng cao trình độ. Mặc dù đã rất cố gắng song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót và cần bổ sung. Do vậy, kính mong quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè cùng đóng góp để em tiếp tục bổ sung kiến thức và ứng dụng các kiến thức học được vào trong thực tế. Trân trọng! iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ............ vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................ vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 5 1. Mục tiêu......................................................................................................... 5 2. Nội dung ........................................................................................................ 5 3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5 CHƯƠNG 1. PHÂN TÍCH KẾT CẤU CỦA MÁY GIẶT LỒNG NGANG .. 6 I. KẾT CẤU THỰC CỦA MÁY GIẶT ............................................................ 6 II. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU......................................................................... 10 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM............................. 12 I. CÁC PHẦN TỬ CỦA HỆ THỐNG GIẢM RUNG CỦA MÁY GIẶT ..... 12 II. THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO HỆ THỐNG KHUNG ĐỠ ............................. 14 III. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐO ..................................................................... 15 1. Thiết bị đo ................................................................................................... 15 2. Các thiết bị khuếch đại, thu nhận và chuyển đổi tín hiệu ........................... 23 3. Sơ đồ khối hệ thông đo và xử lý tín hiệu .................................................... 26 IV. GHÉP NỐI CÁC THIẾT BỊ ĐO VÀ HIỆU CHUẨN HỆ THỐNG ĐO . 27 1. Hiệu chuẩn hệ thống đo lực loadcell ........................................................... 27 2. Hiệu chuẩn hệ thống đo rung động Accelerometer .................................... 31 3. Thiết lập thông số trên phần mềm Quick DAQ .......................................... 32 v CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VÀ BÌNH LUẬN ..................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 48 vi DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT Diễn giải nội dung đầy đủ STT Kí hiệu 1 F Độ cứng lò xo, lực 2 ∆l Độ dãn dài của lò xo 3 P Tải trọng 4 Fms 5 T Chu kỳ 6  Vận tốc góc 7 f Tần số 8 DP, dp Damper 9 n Tốc độ quay 10 N Tải trọng 11 t Thời gian Lực cản ma sát vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1: Một số máy giặt thông dụng ..........................................................................4 Hình 2. Sơ đồ cấu tạo của máy giặt cửa ngang ...........................................................6 Hình 3. Phần phía sau của máy giặt ............................................................................7 Hình 4. Nhóm rung động, đệm cửa và ống cấp nước .................................................8 Hình 5. Hệ thống treo của máy giặt Samsung.............................................................8 Hình 6. Hệ thống treo của máy giặt Electrolux...........................................................9 Hình 7. Hệ thống treo của máy giặt LG ......................................................................9 Hình 8. Hệ thống của máy giặt Hitachi mới nhất .....................................................10 Hình 9: Đồ thị quan hệ giữa lực và độ giãn của lò xo ..............................................13 Hình 10. Strain gauge ................................................................................................15 Hình 11. Nguyên lý làm việc của loadcell ................................................................16 Hình 12. Mạch cầu Wheatstone ................................................................................16 Hình 13. Cảm biến loadcell model: MT 1260-50 đo lực ..........................................17 Hình 14. Cảm biến loadcell model MT 1041- 100 đo lực .......................................17 Hình 15. Cấu tạo của gia tốc kế ................................................................................18 Hình 16. Gia tốc kế dạng nén ....................................................................................19 Hình 17. Máy đo độ rung 4151HL ............................................................................20 Hình 18 Khuếch đại tín hiệu model SCC-SG04 .......................................................23 Hình 19. Sơ đồ khối của SCC-SG04 .........................................................................23 Hình 20. Bộ thu thập dữ liệu (DAQ) model DT9806 ...............................................24 Hình 21. Sơ đồ khối của model DT9806 ..................................................................25 Hình 22. Nguyên lý hoạt động của thiết bị thí nghiệm đo tải trọng tác dụng tại các gối liên kết của lò xo treo, giảm chấn .......................................................................26 Hình 23. Nguyên lý hoạt động của thiết bị thí nghiệm đo chuyển dịch lồng giặt ....26 Hình 24. Sơ đồ ghép nối thiết bị đo ..........................................................................27 Hình 25. Một số hình ảnh hiệu chuẩn hệ thống đo lực .............................................30 Hình 26. Gia tốc kế ...................................................................................................31 Hình 27. Hình ảnh hiển thị trên Quick DAQ ............................................................31 viii Hình 27. Hình ảnh khởi động Quick DAQ ...............................................................32 Hình 29. Một số hình ảnh thiết lập Quick DAQ .......................................................33 Hình 30. Hình ảnh Quick DAQ ở chế độ view .........................................................34 Hình 31. Hình ảnh offset zero Quick DAQ ..............................................................34 Hình 32. Hình ảnh sau khi offset zero Quick DAQ ..................................................34 Hình 33. Phản lực tại các liên kết với tải lệch tâm 2N, tốc độ quay 400 vòng/phút.36 Hình 34. Trích phản lực tại các gối trong 3 chu kỳ tại tốc độ quay 400 vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định .....................................................................37 Hình 35. Đồ thị lực tác dụng lên lò xo 1 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800 vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định ..............................................37 Hình 36. Đồ thị lực tác dụng lên lò xo 2 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800 vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định ..............................................38 Hình 37. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 1 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800 vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định ..............................................38 Hình 38. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 2 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800 vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định ..............................................39 Hình 39. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 3 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800 vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định ..............................................39 Hình 40. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 1 ứng với tốc độ quay 400 vòng/phút,các tải trọng 0N, 2N, 4N, 7N trong giai đoạn quay ổn định............................................40 Hình 41. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 2 ứng với tốc độ quay 400 vòng/phút, các tải trọng 0N, 2N, 4N, 7N trong giai đoạn quay ổn định............................................40 Hình 42. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 3 ứng với tốc độ quay 400 vòng/phút, các tải trọng 0N, 2N, 4N, 7N trong giai đoạn quay ổn ....................................................41 CHƯƠNG 2: 1 MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Rung động là một hiện tượng phổ biến trong tự nhiên và trong kỹ thuật. Bất kì chuyển động nào lặp đi lặp lại sau một khoảng thời gian được gọi là rung động hoặc dao động. Lý thuyết dao động liên quan đến việc nghiên cứu chuyển động rung lắc của các vật thể và các lực liên quan đến chúng. Các học giả trong thời kì đầu của lĩnh vực rung động tập trung nỗ lực của họ vào việc hiểu các hiện tượng tự nhiên và phát triển các lý thuyết toán học để mô tả rung động của các hệ thống vật lý. Trong thời gian gần đây, các nghiên cứu tập trung vào ứng dụng của rung động trong kỹ thuật, như thiết kế máy, kết cấu, tuabin và các hệ thống điều khiển. Hầu hết các máy động lực đều gặp vấn đề rung động do sự mất cân bằng cố hữu trong động cơ. Sự mất cân bằng có thể do lỗi thiết kế, sai xót trong quá trình gia công. Sự mất cân bằng của động cơ diesel có thể gây ra rung động đủ mạnh của mặt đất để tạo ra sự nguy hiểm trong một khu vực. Trong tuabin, rung động gây ra những hỏng hóc cơ học không thể dự đoán trước. Trong tất cả các trường hợp, kết cấu và máy bị rung động có thể dẫn đến bị hỏng, hoạt động không hiệu quả do sự mỏi của vật liệu gây ra bởi sự biến đổi theo chu kì của ứng suất. Hơn nữa, rung động gây ra sự mài mòn nhanh chóng của các bộ phận máy như vòng bi, bánh răng,... tạo ra những tiếng ồn quá mức cho phép. Bất cứ khi nào, tần số dao động tự nhiên của máy hoặc kết cấu trùng với tần số kích động ngoài sẽ gây ra hiện tượng cộng hưởng, dẫn đến biên động rung động cực đại gây hỏng máy hoặc kết cấu. Do những ảnh hưởng phá hủy mà rung động có thể gây ra cho máy và các kết cấu, kiểm tra độ rung đã trở thành một quy trình chuẩn trong việc thiết kế và phát triển hầu hết các hệ thống kỹ thuật. 2 Trong nhiều hệ thống kỹ thuật, con người hoạt động như một phần của hệ thống. Sự lan truyền rung động đến con người tạo ra sự không thoải mái và mất đi hiệu quả làm việc. Sự rung và tiếng ồn của động cơ gây ra nhiều sự phiền toái của con người và thiệt hại cho tài sản. Vì vậy, một trong những mục đích quan trọng của nghiên cứu rung động là giảm rung động thông qua việc thiết kế các máy móc phù hợp cũng như giá đỡ của chúng. Để nghiên cứu rung động của một hệ thống, người ta thường sử dụng hai phương pháp nghiên cứu: lý thuyết và thực nghiệm. Phương pháp lý thuyết tập trung vào xây dựng mô hình toán của hệ thống và dự đoán các đặc tính rung động để có thể đánh giá hệ thống thông qua các nghiên cứu phân tích. Còn phương pháp thực nghiệm tập trung vào đo đạc các tín hiệu dao động của hệ thống theo một dữ liệu đầu vào đã biết. Đối với cả hai phương pháp này thì phương pháp thực nghiệm luôn giữ một vai trò hết sức cần thiết bởi vì: (i) Trong thực tế, có nhiều hệ thống máy hoặc cấu trúc rất khó xây dựng mô hình toán. (ii) Các đặc tính rung động được tính toán trên lý thuyết của một máy hoặc cấu trúc có thể khác với giá trị thực tế do các giả định được đưa ra trong quá trình phân tích. Cho nên kết quả tính toán lý thuyết phải được thực nghiệm kiểm chứng. Nếu các tần số tự nhiên tính toán và các hình dạng chế độ của mô hình xây dựng tương đương với các tần số tự nhiên đo được và các hình dạng chế độ của hệ thống thì mô hình toán xây dựng mới được coi là hợp lý. Trong nghiên cứu này đối tượng cụ thể được lựa chọn là máy giặt lồng ngang vì những lý do sau: 1 - Về mức độ phổ biến của máy giặt, theo số liệu thống kê năm 2008 của Wipsglobal, máy giặt là một trong những sản phẩm gia dụng được tiêu thụ nhiều thứ hai trên thế giới (24%), chỉ đứng sau tủ lạnh (35%). Với yêu cầu nâng cao chất lượng các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người, các máy 3 giặt đều không ngừng cải tiến để hướng tới giảm rung lắc, giảm độ ồn, giảm thời gian giặt, tăng dung tích lồng giặt, tiết kiệm điện, tiết kiệm nước,... Để làm được điều này thì việc đo đạc các tần số rung động và các lực tác dụng là cần thiết cho việc thiết kế và vận hành các hệ thống cách ly rung động. 2 – Một máy giặt là một hệ thống cơ điện tử nhiều vật phức tạp, trong đó các van điều tiết nước, bơm nước, bộ phận cấp nhiệt, động cơ được điều khiển với các thiết bị điều khiển thông minh dựa trên các bộ cảm biến cho thông tin về mức nước, nhiệt độ, tải trọng, và chuyển động của lồng giặt. Cấu trúc của một máy giặt thường bao gồm rất nhiều thành phần phi tuyến như thiết bị giảm chấn ma sát, chân đế cao xu, tải trọng quần áo thay đổi,...Do vậy, mô hình hóa và phân tích động lực học cho máy giặt là một việc thật sự rất khó khăn. Cho nên, việc đo lường đầu vào và kết quả rung động ở đầu ra của hệ thống sẽ giúp nhận dạng hệ thống thông qua các thông số khối lượng, độ cứng, giảm chấn của hệ thống. 3 - Đối với máy giặt vấn đề được quan tâm hàng đầu chính là giảm rung lắc cho máy giặt. Nguyên nhân chủ yếu gây ra những rung động này là do khối lượng không cân bằng của quần áo phân bố trong lồng giặt. Quy trình làm việc của máy giặt được chia làm hai giai đoạn chủ yếu là giặt và vắt. Trong giai đoạn giặt, máy quay với tốc độ thấp để làm nhiệm vụ đảo khuấy quần áo nên hiện tượng rung động xẩy ra với biên độ thấp. Nhưng trong giai đoạn vắt khô hiện tượng rung lắc xẩy ra rất mạnh và thay đổi liên tục bởi vì lồng giặt quay với vận tốc tương đối cao làm cho quần áo bị ép vào vách trong của lồng giặt, trở thành một khối lượng mất cân bằng lớn cho đến khi giai đoạn vắt kết thúc. Đặc biệt đối với máy giặt lồng ngang, hiện tượng không cân bằng của quần áo càng dễ dàng xảy ra hơn do ảnh hưởng của trọng lực. Tải trọng lệch tâm này có tính chất rất phức tạp đó là có sự phân bố ngẫu 4 nhiên trên suốt chiều dài của lồng giặt và khối lượng của tải trọng thay đổi theo từng vòng quay. 4 - Mặc dù máy giặt là hệ thống rất phổ biến và nổi tiếng, nhưng cũng không tìm thấy nhiều nghiên cứu về các đặc tính rung động của máy giặt. Có lẽ lý do chính cho tình trạng này là các nghiên cứu được tài trợ bởi các nhà sản xuất máy giặt nên kết quả nghiên cứu được lưu giữ như một bí mật thương mại. Chú thích: + Loại a: Máy giặt cửa trên + Loại b: Máy giặt cửa trước a b Hình 1: Một số máy giặt thông dụng Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn phục vụ công việc giảng dậy, nghiên cứu khoa học và dịch vụ thí nghiệm phải thỏa mãn điều kiện đơn giản, hiệu quả và chi phí đầu tư thấp, việc triển khai đề tài “Xây dựng mô hình thực nghiệm phân tích rung động của lồng quay máy giặt cửa trước” là cần thiết, có ý nghĩa thiết thực. Với mô hình này có khả năng tạo tiền đề cho các nghiên cứu khoa học tiếp theo nhằm cải tiến, tối ưu hóa cũng như đưa ra các dự đoán thay thế các phụ kiện giảm rung lắc của máy giặt. 5 II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu - Thiết kế, chế tạo được hệ thống thí nghiệm từ một máy giặt lồng ngang trên một đối tượng thực và xác định được các thông số rung động trong các chế độ tải khác nhau ở giai đoạn vắt. - Xác định các đặc tính rung động của lồng giặt trong các chế độ tải khác nhau và mức độ ảnh hưởng của các giảm chấn đến rung động. 2. Nội dung - Nghiên cứu, khảo sát kết cấu máy giặt để đề xuất hệ thống thí nghiệm. - Thiết kế kết cấu hệ thống giá đỡ, khung treo cho lồng giặt ngang có tích hợp các thiết bị đo tại các gối đỡ, gối treo, gối đỡ. - Chế tạo, lắp đặt hệ thống. - Thử nghiệm hệ thống và thực nghiệm xác định các đặc tính rung động của lồng giặt trong các chế độ tải khác nhau và mức độ ảnh hưởng của các bộ giảm chấn đến rung động. 3. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu thực nghiệm: Bằng các thử nghiệm tái tạo lại hệ thống treo, đo được các giá trị lực, rung động tại mỗi vị trí, giai đoạn cụ thể bằng cách gắn các loadcell và đưa ra đồ thị về mối quan hệ giữa lực và thời gian. 6 CHƯƠNG 1 PHÂN TÍCH KẾT CẤU CỦA MÁY GIẶT LỒNG NGANG I. KẾT CẤU THỰC CỦA MÁY GIẶT Trên thị trường, máy giặt cửa ngang có rất nhiều thương hiệu như LG, SamSung, Electrolux, Hitachi,... Mỗi thương hiệu đưa ra một kết cấu khác nhau cho hệ thống treo của máy giặt, nhưng nhìn bên ngoài, chúng ta thấy hình dạng điển hình của một máy giặt cửa ngang như trong Hình 1.b. Phần hiển thị ra ngoài có thể quan sát được chỉ có bảng điều khiển, thiết bị phân phối chất giặt tẩy, cửa máy và vỏ máy – phần này không liên qua đến đặc tính động lực học của máy giặt. Còn các bộ phận bên trong của máy được hiển thị trong hình 2, thường bao gồm các phần chính là: lò xo, lồng giặt, lồng chứa, đối trọng, giảm chấn, động cơ điện, ..., ngoài ra còn có ống cấp nước, đệm cách, bộ phận cấp nhiệt,...Thông tin tóm tắt về từng phần: Lò xo Stato Vỏ máy Lồng giặt Rotor Lồng chứa Đối trọng Giảm xóc Hình 2. Sơ đồ cấu tạo của máy giặt cửa ngang Lồng giặt là phần nằm bên trong lồng chứa, giữ quần áo và quay xung quanh trục nằm ngang. Khi đạt đến tốc độ quay nhất định, quần áo dính vào mặt bên trong của lồng giặt, tạo thành các tải trọng phân bố không đều và gây ra các lực quán tính ly tâm. Lồng giặt được kết nối với lồng chứa bằng một ổ bi. Trục được kết nối với động cơ có thể quan sát thấy trong hình 3. 7 Động cơ dẫn động trực tiếp Động cơ dẫn động gián tiếp Puli Dây Cu-roa Mô-tơ điện Hình 3. Phần phía sau của máy giặt Lồng chứa là phần chính của máy giặt, là bộ phận liên kết với tất cả các phần khác của máy. Lồng chứa và các bộ phận gắn với lồng chứa được gọi là nhóm dao động. Bộ phận này được treo với vỏ máy thông qua lò xo và thiết bị giảm chấn. Nhiệm vụ chính của lồng chứa là giữ nước giặt và không để rò rỉ. Với ảnh hưởng của tải trọng không cân bằng khi quay, lồng chứa và các bộ phận khác trên nó đều rung động. Để giảm bớt rung động, ngăn chặn lồng chứa và các phần rung động khác không va chạm vào vỏ máy, các đối trọng được gắn thêm vào lồng chứa. 8 Ống cấp nước Đệm cửa Hình 4. Nhóm rung động, đệm cửa và ống cấp nước Ống cấp nước là phần mềm kết nối các thiết bị phân phối chất tẩy rửa và dẫn nước vào lồng chứa. Đệm cửa là phần liên kết giữa lồng giặt với cửa máy để ngăn rò rỉ nước trong suốt chu kì giặt. Hệ thống treo bao gồm có lò xo và giảm chấn. Hệ thống treo của máy giặt Samsung gồm bốn giảm chấn và hai lò xo để giữ cân bằng, giảm rung lắc của lồng giặt khi hoạt động, các giảm chấn sử dụng ma sát ướt. Hình 5. Hệ thống treo của máy giặt Samsung Hệ thống treo của máy giặt Electrolux gồm hai lò xo và hai thanh giảm chấn ma sát ướt giống hệt nhau về hình dáng, cấu tạo. 9 Hình 6. Hệ thống treo của máy giặt Electrolux Đối với máy giặt LG, hệ thống treo gồm hai lò xo và ba giảm chấn ma sát ướt. Hình 7. Hệ thống treo của máy giặt LG Máy giặt Hitachi mới nhất sử dụng thống treo gồm hai giảm chấn thủy lực (áp suất nhớt) kết với lò xo, giống như sử dụng cho xe máy, đỡ lồng chứa. Hệ thống treo này có thể thay đổi linh hoạt hệ số giảm chấn làm giảm đáng kể biên độ rung động và hỗ trợ giảm thiểu sự lan truyền rung động đến vỏ máy. 10 Hình 8. Hệ thống của máy giặt Hitachi mới nhất Để hiểu rõ về cách thức hoạt động của máy giặt và xác định mối quan hệ giữa các bộ phận của máy, ta tìm hiểu nguyên lý làm việc của máy giặt. Động cơ điện gắn liền với lồng giặt nhận được tín hiệu điều khiển và bắt đầu sản xuất ra mômen xoắn và tốc độ quay. Sau đó, mômen xoắn và tốc độ quay được truyền tới lồng giặt nhờ dây đai và pulli (dẫn động gián tiếp) hoặc truyền trực tiếp tới lồng giặt (dẫn động trực tiếp). Lồng giặt liện kết với lồng chứa thông qua ổ bi. Quần áo được quấy đảo trong lồng giặt và bị ép vào vào thành bên trong của lồng giặt tạo ra các tải không cân bằng theo các vòng quay của lồng giặt, chính những khối lượng không cân bằng này tạo ra lực quán tính ly tâm. Lực quán tính ly tâm chính là nguyên nhân gây ra rung động cho nhóm rung lắc và dẫn tới sự dịch chuyển của vỏ máy. Lò xo và giảm chấn nối giữa nhóm dao động và vỏ máy nhằm mục đích ngăn chặn nhóm dao động va chạm với vỏ máy bằng cách chúng hấp thụ một phần năng lượng và ngăn lực truyền quá mức tới vỏ máy, bởi nếu lực này quá lớn có thể gây ra hiện tượng dịch chuyển của máy giặt. II. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 11 Trong giới hạn luận văn này, máy giặt nguyên mẫu được lựa chọn để nghiên cứu là loại máy giặt cửa ngang LG WD 8990TDS, với hệ thống treo bao gồm hai lò xo và ba giảm chấn ma sát ướt. Nghiên cứu chỉ tập trung vào chu kì vắt của máy, vì trong giai đoạn này máy quay với tốc độ quay quét từ 0 đến 800 vòng/phút làm cho nhóm rung động dao động với tần số và biên độ lớn. Khối lượng mất cân bằng được sử dụng trong các phép đo là không đổi và được cố định vào tường bên trong của lồng giặt.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan