mẫu đề án khai thác nước của Hà Nội
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
MỤC LỤC
MỞ DẦU.......................................................................................................................2
I. ĐẶC ĐIỂM CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC TRONG KHU VỰC............................4
1.1 Tầng chứa nước lỗ hổng, không áp trầm tích Holocen (qh)..............................6
1.2 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực yếu trầm tích Pleixtocen trên (qp2)..............7
1.3 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực trầm tích Pleixtocen dưới - giữa (qp1).........9
1.4 Lớp thấm nước yếu Pleixtocen - Holocen.........................................................10
1.5 Lớp thấm nước yếu không liên tục Pleixtocen giữa trên.................................10
2.1 Vị trí giếng khai thác.........................................................................................11
2.2 Cấu trúc giếng khai thác....................................................................................12
2.3 Lưu lượng và thời gian khai thác khai thác......................................................13
III. DỰ BÁO MỰC NƯỚC HẠ THẤP VÀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...........15
3.1 Tính dự báo mực nước hạ thấp do công trình dự kiến khai thác gây ra cho
các công trình đang khai thác xung quanh..............................................................15
3.2 Đánh giá khả năng nhiễm bẩn và xác định đới phòng hộ vệ sinh ................17
3.3. Đánh giá tác động của các giếng khoan khai thác tới môi trường xung quanh
..................................................................................................................................17
IV.THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT.......................19
4.1. Yêu cầu về nước và chế độ dùng nước..........................................................19
4. 2. Lựa chọn tầng chứa nước và sơ đồ hệ thống khai thác nước.......................20
4. 3. Thiết kế công tác quan trắc động thái nước dưới đất...................................22
V. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC.......................................................23
5.1.Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước.............................................................24
5.2. Thuyết minh qui trình công nghệ vận hành trạm xử lý nước. ......................25
KẾT LUẬN.................................................................................................................28
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
1
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
MỞ DẦU
Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng hiện nay thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Giống gia súc Hà Nội hoạt động theo giấy phép kinh doanh số
0104000492 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 05 tháng
10 năm 2006; “Chuyển đổi từ DNNN, Công ty giống gia súc, Giấy chứng nhận
ĐKKD số 105944 cấp ngày 23/3/1993 tại Hà Nội”. Từ khi đổi tên thành Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên giống gia súc Hà Nội, Công ty đã đi vào hoạt
động được gần 4 năm. Tuy nhiên, khu vực Công ty chưa có hệ thống cấp nước sạch.
Vì vậy, Công ty đã khai thác nguồn nước ngầm để phục vụ chủ yếu cho mục đích sản
xuất, sinh hoạt của gần 50 nhân viên trong công ty.
Tổng lượng nước yêu cầu tối đa là 3600m3/tháng; lưu lượng trung bình khoảng
100m3/ngày; lưu lượng lớn nhất đạt 120m3/ngày. Công trình khai thác nước được lắp
đặt tự động bơm hút nên mỗi khi nước trên bể giảm xuống, máy hút nước từ giếng
khoan sẽ tự động mở, sau khi hút nước lên bể đầy thì máy hút nước tự động đóng
nguồn điện, thông thường, mỗi ngày máy bơm hoạt động từ 6 – 8tiếng.
Hiện tại, Xí nghiệp có 2 giếng khoan khai thác, một giếng đã đi vào hoạt động
và là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho Xí nghiệp từ trước tới nay, Giếng khoan khai
thác còn lại chưa được khai thác nhưng nằm trong kế hoạch sử dụng của Công ty
trong thời gian tới.
− Giếng khoan khai thác nước ngầm số 1 có vị trí tọa độ: X : 2330218
Y: 0597468
− Giếng khoan khai thác số 2 có tọa độ:
X: 2330160
Y: 0597495
Đối tượng khai thác là tầng chứa nước lỗ hổng, trầm tích cuội sỏi hệ tầng Hà
Nội phân bố ở độ sâu 32 đến 98m. Giếng khoan khai thác với chế độ không liên tục,
thời lượng khai thác là từ 6 – 8h/ngày. Với tổng lưu lượng khai thác trung bình là 100
– 120m3/ngày.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
2
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) giống gia súc Hà
Nội lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Kính đề
nghị Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm xem xét cấp giấy phép khai thác nước dưới đất
cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giống gia súc Hà Nội.
Nội dung của bản đề án khai thác nước cho Công ty TNHH MTV giống gia súc
Hà Nội được lập theo mẫu Quyết định số 195/2005/QĐ-UB ngày 22/11/2005 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên, xả
nước thải vào nguồn nước; cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Bố cục được phân ra làm các hạng mục như sau:
Mở đầu
I. Đặc điểm các tầng chứa nước trong khu vực
II. Hiện trạng khai thác nước dưới đất và các nguồn nhiễm bẩn trong khu vực
III. Dự báo mực nước hạ thấp và tác động môi trường
IV. Thiết kế công trình khai thác nước dưới đất
V. Lựa chọn công nghệ xử lý nước
Kết luận
Bản đề án khai thác nước dưới đất do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên giống gia súc Hà Nội chủ trì phối hợp với các cán bộ khoa học của Công ty cổ
phần tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng Đông Thịnh thực hiện.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
3
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
I. ĐẶC ĐIỂM CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC TRONG KHU VỰC
Vùng nghiên cứu là một phần của đồng bằng Sông Hồng, có đặc điểm của
thung lũng sông miền đồng bằng, nhưng chịu ảnh hưởng của các quá trình biển tiến,
bào xói lục địa. Các trầm tích có tướng từ lục địa, hồ đầm lầy đến trầm tích biển.
Trầm tích thường có tính phân nhịp với độ hạt thô dần theo chiều sâu.
Trong giới hạn diện tích nghiên cứu thuộc khu vực Hà Nội có các tầng chứa
nước như sau:
Hình 1.1 Bản đồ địa chất thủy văn vùng Hà Nội
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
4
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
5
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
Qua khảo sát thực tế từ giếng khoan của Xí nghiệp, đồng thời, chúng tôi có
tham khảo một số tài liệu của các nhà khoa học đã từng nghiên cứu về địa chất thủy
văn ở khu vực và các vùng phụ cận thấy rằng, đặc điểm các tầng chứa nước như sau:
1.1 Tầng chứa nước lỗ hổng, không áp trầm tích Holocen (qh)
Phân bố thành một dải hẹp ven bờ bắc sông Hồng phía ngoài đê với chiều
rộng từ 0,5 - 2km. Thành phần thạch học gồm từ dưới thường là cát thạch anh hạt
thô lẫn sỏi, sạn kích thước 0,5- 1cm, chuyển lên trên là cát hạt nhỏ và hạt mịn và
trên cùng là cát pha, sét pha và sét. Chiều dày từ 18 - 20m (G4, G4 a) đến 25,6m
(QT1a).
Lớp sét và sét pha phân bó không liên tục trên bề mặt bãi bồi cao, nơi địa hình
cao 10 - 11m. Trên các trũng xâm thực và bãi bồi thấp có độ cao dưới 10m, nó bị bào
mòn và thay thế một lớp cát, cát pha của bồi tích sông hiện đại.
Trong số 230,9m khoan lấy mẫu của Dự án Khu đô thị Bắc Thăng Long Vân
Trì, khối lượng cát và cát lẫn sạn chiếm tới 57,7%, cát pha 12,35, sét pha 26,6% và sét
3,4% tổng khối lượng tính theo chiều dày.
Nước trong tầng Holocen thuộc loại không áp, chiều sâu mực nước tĩnh trung
bình 6 - 8m. Số liệu bơm nước thí nghiệm tại lỗ khoan G4 a của Dự án Khu đô thị Bắc
Thăng Long Vân Trì trong lớp cát, sạn ở độ sâu 10 - 20m cho lưu lượng 4,4l/s tương
ứng mực nước hạ thấp 2,32m. Tỷ lưu lượng 1,913l/ms. Hệ số dẫn nước 376m2/ngày.
Đất đá tương đối giàu nước.
Các số liệu phân tích thành phần hóa học nước, chủ yếu phân tích đơn giản, cho độ
pH 7,3 - 8,5. Hàm lượng Na+ + K+ từ 2,7 - 3,45 đến 73,83mg/l, hàm lượng Ca + 23,65 116,23mg/l, Mg++ 5,83 - 31,62mg/l. Hàm lượng HCO3- 140,35mg/l - 506,47mg/l, Cl- 5,3 19,5 mg/l, SO4-2 6,16 - 26,8mg/l. Độ khoáng hóa thường là 0,33 - 0,486g/l.
Kiểu nước chủ yếu là bicacbonat canxi - magiê (chiếm 75% số lượng mẫu phân
tích), số ít còn lại là bicacbonat canxi - natri hay bicacbonat natri - canxi. Nước trong,
không mùi. Màu theo thang coban 5 - 10 o. Tổng độ cứng 1,66 - 8,2mge/l. Hàm lượng
SiO2 từ 24 - 26 đến 49mg/l. Tổng lượng sắt vào khoảng 2,5 - 6,4mg/l. Trong nước
không chứa các vi nguyên tố độc hại. Hàm lượng (tính bằng mg/l) Mn 0,0042, Al 0,7
- 0,96, As 0,0019, Hg 0,00028, Fenol 0,00032, florua 0,056 và xyanua 0,0029. Môi
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
6
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
trường nước chưa bị ô nhiễm. Hàm lượng ôxy hòa tan 5,9, BDO 5 1,3 và COD
3,2mg/l. Hàm lượng NH4+ 0,35, NO2- 0,018, NO3- 0,38 và PO4-3 0,85mg/l. Chất lượng
nước tốt, đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Nhân dân địa phương ở xóm Bãi và thôn Sáp Mai và
ven sông (ngoài đê) hiện đang khai thác hàng chục giếng sâu 22 - 25m lấy nước sinh
hoạt và tưới cây trồng.
Động thái biến đổi theo mùa và dao động đồng pha với mực nước sông Hồng,
chứng tỏ nước ngầm có quan hệ thủy lực chặt chẽ với nước sông. Vào mùa khô, nước
thoát ra sông theo phương dòng chảy bắc - nam với gradien thủy lực vào khoảng
0,0005 - 0,00075. Nhưng vào mùa mưa lũ, hầu như toàn bộ tầng nước bị chìm ngập.
Nước sông bổ cập cho nước ngầm, thậm chí không thể xác định được ranh giới bề
mặt giữa nước ngầm và nước sông.
Tầng này chỉ có ý nghĩa cung cấp nước quy mô nhỏ cho sinh hoạt nông thôn.
Không có triển vọng khai thác nước tập trung với quy mô lớn.
1.2 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực yếu trầm tích Pleixtocen trên (qp2)
Tầng có diện phân bố rộng trong vùng. Theo tài liệu địa tầng và tài liệu hút
nước thí nghiệm của các lỗ khoan lân cận nêu trong bảng 1:
Bảng 1.1 Sơ lược địa tầng của một số lỗ khoan thu thập.
STT
LK
1
2
3
4
5
6
7
8
G1
G2
G4
G4a
G6
G8
G9
G10
Ch/sâu, m
Mái
đáy
19,93
70
18,96
70
37,8
38
37,7
51,5
34,2
52,5
23,8
58,8
30,4
54,4
c/dày,
m
27,5
24,6
13,8
18,3
35
24
STT
LK
9
10
11
12
13
14
15
16
G10a
G12
G16
QT1a
QT2a
QT3a
QT4a
QT5a
Ch/sâu, m
Mái
đáy
34,8
55
29,5
31,8
68
31,8
70
38,4
33,4
54
33,7
49
32
52,5
c/dày, m
20,2
36,2
38,2
20,6
15,3
20,5
Thành phần thạch học chủ yếu là cát, cát pha một số nơi có lẫn sạn sỏi tướng
lòng sông. Chiều sâu thế nằm nóc lớp thay đổi từ 12,3 đến 36,5m. Chiều sâu thế nằm
đáy tầng từ 30,5 đến 45m. Tầng có chiều dày thay đổi từ 2 đến 18,4m trung bình
11,35m. Chiều sâu thế nằm mực nước trong trạng thái tự nhiên thay đổi từ 1,6 đến
2,52m, do ảnh hưởng khai thác nước dưới đất tầng qp 1 bên dưới nên đã dẫn đến hạ
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
7
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
thấp mực nước trong tầng qp2 làm cho chiều sâu mực nước của tầng ngày càng sâu
thêm. Động thái mực nước của tầng chứa nước thay đổi theo mùa. Mùa mưa mực
nước dâng cao, mùa khô mực nước hạ thấp. Tầng thuộc loại tương đối giàu nước, các
lỗ khoan có tỉ lưu lượng thay đổi từ 0,54 l/sm đến 1,17 l/sm, đất đá có tính thấm trung
bình, độ dẫn nước toàn vùng thay đổi từ 112 đến 370 m2/ng. Hệ số thấm thay đổi từ
4,6 đến 35,2 m/ng.
Hình 1.2 Trích một phần mặt cắt địa chất thủy văn vùng Hà Nội tuyến Hải Bối – Gia
Lâm
Nước lưu thông trong tầng chứa nước Holocen là nước nhạt, mềm đến cứng
vừa kiểu bicarbonat canxi - magie.
M0,396
3−
HCO81
pH 7
2+
2+
Ca 29
Mg 29
NaK19+
Tầng có quan hệ thuỷ lực khá chặt chẽ với các tầng chứa nước kề liền.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
8
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, nước mặt, nước tầng trên và nguồn thoát ra
sông hồ, ngấm xuống tầng dưới.
1.3 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực trầm tích Pleixtocen dưới - giữa (qp1)
Tầng phân bố trên toàn diện tích nghiên cứu, là tầng chứa nước sản phẩm
có ý nghĩa cung cấp nước cho dân cư đô thị. Qua thu thập tài liệu đã có trong
vùng, kết hợp với tài liệu khoan G1, G2 cho thấy tầng có đặc tính phân bố như
sau:
Bảng 1.2 Một số thông số ĐCTV của lỗ khoan thu thập
STT LK
Ch/sâu,
Ống
t bơm, h Ht, m S, m
, mm
m
lọc, m
Lưu lượng Q
l/s
m3/h
1
G1
55
219 40,2-52
192
4,9
1,6
14,336
7
2
G2
60
273
32-60
241
5,18
2,45
18,52
7
3
G6
62
219
38-52
120
7,16
4,14
12,52
45
4
G8
62
219
34-52
240
6,7
3,12
14,52
52
5
G9
65
219
35-55
120
4,11
4,11
12,67
45,6
6
QT5a
55
110
40-50
145
6,62
1,57
8,36
30
q, l/sm
Tầng có chiều dày thay đổi từ 15 đến 35m. Thành phần đất đá gồm cát, cuội,
sỏi tướng lòng sông. Chiều sâu thế nằm nóc lớp thay đổi từ 28 đến 50,5m. Chiều sâu
thế nằm đáy lớp thường sâu trên 60,5 đến 70m.
Đồ thị quan trắc động thái mực nước của các cặp lỗ khoan P59a,b; P12a,b cho
thấy giữa tầng chứa nước qp và tầng chứa nước qh có mối quan hệ khá chặt thể hiện ở
tính đồng pha của đồ thị mực nước. Động thái mực nước của tầng thay đổi theo mùa,
giao động mực nước trong năm từ 1 đến 1,2m. Tài liệu quan trắc động thái mực nước
nhiều năm cho thấy mực nước của tầng sâu dần theo thời gian và phụ thuộc nhiều vào
động thái khai thác của các nhà máy nước trong vùng.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
9
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
Nước dưới đất vận động theo hướng từ bắc và đông bắc tới khu vực Hạ Đình.
Nhận định trên được thể hiện rõ trên bản đồ thuỷ đẳng áp tháng 8 năm 2002 và trên
lát cắt địa chất thuỷ văn.
Tỷ lưu lượng thay đổi từ 5,6 đến 11,2l/sm. Tầng thuộc loại giầu nước. Độ dẫn
nước thay đổi từ 800 đến 1.300 m2/ng. Hệ số truyền áp a = 3 x 10 4 m2/ng. Nước có
thành phần chủ yếu là bicarbonat clorur- calci magne. Nước nhạt, mềm. Công thức
Kurlov có dạng:
M0,349
HCO 360− Cl − 40
pH 6,5
Ca 241+ Mg 226+ Na 19+
Nguồn cung cấp chủ yếu cho lớp là nước mưa, nước tưới, nước sông, hồ và
nước các tầng trên ngấm xuống, thoát chủ yếu bằng thấm xuyên và khai thác nước
phục vụ dân sinh, một phần thoát ra sông và bay hơi.
1.4 Lớp thấm nước yếu Pleixtocen - Holocen
Diện phân bố của lớp không liên tục theo diện. Về mặt khối lượng, chúng bao
gồm các thành tạo sét, sét pha, sét bột của hệ tầng Vĩnh Phúc (amQ 12 vp) có màu loang lổ
đặc trưng và phần dưới của trầm tích hệ tầng Hải Hưng (abQ 11-2hh) có màu xám, xám
đen. Trong khu vực thăm dò, lớp có chiều dày trung bình 17,75m. Tài liệu đổ nước
nhanh trong lỗ khoan thuộc báo cáo lập bản đồ ĐCTV - ĐCCT tỉ lệ 1/50.000 vùng Hà
Nội cho thấy lớp có tính chất thấm rất yếu, gần như cách nước. Giá trị hệ số thấm thay
đổi từ 0,0036 đến 0,065m/ng, trung bình 0,023m/ng.
1.5 Lớp thấm nước yếu không liên tục Pleixtocen giữa trên
Trên lát cắt, lớp này nằm ngăn cách giữa tầng chứa nước qp2 và tầng chứa nước
qp1. Thành phần của lớp gồm sét, sét bột, sét pha. Chiều dày của lớp không liên tục,
nhiều nơi vắng mặt hoàn toàn. Về mặt bản chất, chúng là các thấu kính thấm nước
yếu.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
10
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
II. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ CÁC NGUỒN
NHIỄM BẨN TRONG KHU VỰC
2.1 Vị trí giếng khai thác
Giếng khoan khai thác nước của Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng thuộc Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giống gia súc Hà Nội phục vụ cho hoạt động
chăn nuôi bò sữa, vệ sinh chuồng trại và nước sinh hoạt cho các công nhân viên trong
công ty. Công ty có 2 giếng khoan, hiện tại một giếng đang khai thác, phục vụ cho
hầu hết các nhu cầu dung nước của Xí nghiệp, một giếng hiện nay mới đi vào khai
thác.
Vị trí giếng khai thác số 1:
X:2330218
Y: 0597468
Vị trí giếng khai thác số 2:
X:2330160
Y:0597537
Hình 2.1 Bản đồ hiện trạng khai thác nước dưới đất thành phố Hà Nội
(Nguồn: Cục quản lý tài nguyên nước)
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
11
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
2.2 Cấu trúc giếng khai thác
* Cấu trúc giếng khai thác số 1:
Giếng khoan số 1 có độ sâu là 70 mét với kết cấu như sau:
+ Từ mặt đất +0,5 đến -30,0m: ống vách φ 168mm dài 30,5m.
+ Từ -30,0m đến -53,0m: ống khai thác φ 114mm dài 23,0m.
+ Từ -53,0m đến -65,0m: ống lọc φ 114mm dài 12,0m.
+ Từ -65,0m đến -70,0m: ống lắng φ 114mm dài 6,0m.
− Tất cả ống chống, ống lọc là loại thép đen dày 4mm, nối cứng với nhau bằng các
mối hàn.
− Xung quanh phần công tác của giếng khoan được đổ lớp sỏi lọc đường kính sỏi 3 8mm.
− Từ mặt đất đến 30m được trám cách ly bằng sét, một mét trên mặt đất được đổ bê
tông Mac200.
− Máy bơm khai thác nước trong giếng khoan: Máy bơm hãng Pentax – Italy công
suất 7m3/h.
* Cấu trúc giếng khai thác số 2:
Giếng khoan số 2 có độ sâu là 60 mét với kết cấu như sau:
+ Từ mặt đất +0,5 đến -30,0m: ống vách φ 168mm dài 30,5m.
+ Từ -30,0m đến -53,0m: ống khai thác φ 114mm dài 23,0m.
+ Từ -53,0m đến -65,0m: ống lọc φ 114mm dài 12,0m.
+ Từ -65,0m đến -70,0m: ống lắng φ 114mm dài 6,0m.
− Tất cả ống chống, ống lọc là loại thép đen dày 4mm, nối cứng với nhau bằng các
mối hàn.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
12
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
− Xung quanh phần công tác của giếng khoan được đổ lớp sỏi lọc đường kính sỏi 3 8mm.
− Từ mặt đất đến 30m được trám cách ly bằng sét, một mét trên mặt đất được đổ bê
tông Mac200.
− Máy bơm khai thác nước trong giếng khoan: Máy bơm hãng Pentax – Italy công
suất 7m3/h.
2.3 Lưu lượng và thời gian khai thác khai thác
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội được chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nước, giếng khai thác nước của cơ sở đã có từ những năm mới bắt đầu thành lập
doanh nghiệp nhà nước 1960. Từ lúc bắt đầu khai thác đến nay, cơ sở không có đồng
hồ đo lưu lượng khai thác. Song, dựa vào báo cáo tình hình kinh tế từng quý của Xí
nghiệp, về số lượng công nhân, số lượng đàn bò, bê những năm gần đây, chúng tôi có
thể ước lượng lưu lượng nước khai thác từ năm 2005 đến nay như trong bảng 3.1 dưới
đây.
Bảng 3.1 Lưu lượng khai thác của giếng khoan Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
I
2570
2480
3150
2810
2760
3100
II
2610
2530
3020
2980
2860
3010
III
2640
2790
3090
3180
3070
3170
IV
2750
3020
3150
3230
3150
3210
V
2870
3140
3210
3360
2970
3350
VI
3010
3050
3050
3350
3140
3430
VII
3250
3170
3210
3420
3260
VIII
3130
3250
3350
3320
3380
IX
2970
3210
3430
3010
3140
Tháng
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
13
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
X
2510
3180
3120
2830
2980
XI
2650
2850
3100
2980
2960
XII
2720
2910
2960
2750
2850
Tổng
33680
35580
37840
37220
36520
19270*
Nhận xét:
Qua bảng số liệu về tình hình sử dụng nước qua các năm từ 2005 đến 6 tháng
đầu năm 2010 có thể thấy được rằng, lưu lượng sử dụng nước có biến đổi theo từng
năm và từng tháng trong năm, các tháng mùa hè có xu hướng sử dụng nhiều nước
hơn. Tuy nhiên, lượng nước sử dụng theo từng tháng vẫn không vượt mức sử dụng
nước tối đa của Xí nghiệp là 3600m3/tháng.
Riêng năm 2010 thì số liệu chúng tôi đưa ra dựa vào báo cáo kinh tế Quý 1 (6 tháng
đầu năm 2010).
Để thấy rõ hơn lượng khai thác nước biến đổi theo từng thời kỳ chúng ta có thể
nhìn vào biểu đồ hình 3.1 dưới đây.
4000
Năm
2005
Lưu lượng khai thác (m3)
3500
3000
Năm
2006
2500
Năm
2007
2000
Năm
2008
1500
Năm
2009
1000
Năm
2010
500
Tháng
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hình 3.1 Lưu lượng nước khai từ năm 2005 đến nay
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
14
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
III. DỰ BÁO MỰC NƯỚC HẠ THẤP VÀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1 Tính dự báo mực nước hạ thấp do công trình dự kiến khai thác gây ra cho
các công trình đang khai thác xung quanh
Theo tài liệu địa chất thủy văn của khu vực khai thác và kết hợp với tài liệu đo
đạc tại hiện trường thì các thông số địa chất thuỷ văn được xác định như sau: (đúng
cho cả 2 giếng khoan, do 2 giếng khoan gần nhau nên cấu tạo địa chất, thủy văn, mực
nước tĩnh, mực nước động tương đương nhau, đồng thời lưu lượng khai thác Q 0 của
từng giếng là tương đương nhau=75m3/ngày. Do đó, có thể tính cho cả hai giếng với
các thông số tính toán là tương đương cho cả 2 giếng)
Độ dẫn nước Km = 300m2/ng;
Bề dầy trung bình tầng chứa nước m = 14,35m
Hệ số thấm K = 20,9m/ng; a* = 3.106m2/ngày.
Tỷ lưu lượng lỗ khoan đạt tới q= 1,95 - 7,7 l/sm.
Tại khu vực nghiên cứu có cấu trúc địa chất thuỷ văn đơn giản, điều kiện hình
thành trữ lượng rõ ràng, cấu trúc tầng chứa nước được mô hình hoá thành dạng tầng
chứa nước áp lực, vô hạn, có mái và đáy cách ly. Mực nước hiện tại là mực nước
trong miền động thái tự nhiên.
Tầng chứa nước khai thác là tầng chứa nước vô hạn áp lực yếu có mái và đáy
cách nước, vì vậy chúng tôi chọn công thức sau để tính toán trị số hạ thấp mực nước
trong lỗ khoan khai thác :
Trị số hạ thấp S0 trong giếng khoan được xác định theo công thức:
Q0
2,25.a * .t
S0 =
ln
4π .Km
r02
- Q0 : Lưu lượng khai thác của giếng (m3/ngày) Q0 = 60m3/ngày
- Km : Hệ số dẫn nước (m3/ngày) km= 300 m3/ngày
- a* : Hệ số truyền áp (m2/ngày) a* = 3.106 m2/ngày
-t
: Thời gian khai thác tính, 27 năm ( 104 ngày)
- r0
: Bán kính giếng khai thác (m), r01 = 0.084m;
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
15
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
* Đối với giếng khoan khai thác số 1: G1
Thay số vào tính được trị số hạ thấp mực nước tại giếng khoan:
S0 = 0.48m
Mực nước cho phép Scp được tính như sau:
1
S CP = ∆Η + m
3
Trong đó: ∆Η : Mái tầng chứa nước
- 1/2 mực áp lực là: ∆Η = 24,73 - 4,8 = 19,93m
- Chiều dầy trung bình tầng chứa nước, tính đến hết lỗ khoan tại Xí nghiệp chăn
nuôi bò Bãi Vàng (tính đến đáy lỗ khoan) là m =
14,35
= 4,78 m
3
- Như vậy, Scp = 19,93+4,78 = 24,71m
* Đối với giếng khoan khai thác số 2: G2
- Trị số mực nước hạ thấp tại giếng khoan
S0 = 0.48m
- Mực nước cho phép được tính theo công thức sau:
1
S CP = ∆Η + m
3
Trong đó ∆H: Mái tầng chứa nước của giếng số 2, ∆H = 23,75 – 4,79 = 18,96m
- Chiều dầy trung bình tầng chứa nước, tính đến hết lỗ khoan tại Xí nghiệp chăn
nuôi bò Bãi Vàng (tính đến đáy lỗ khoan) là m =
14,35
= 4,78 m
3
Như vậy, Scp = 18,95 + 4,78 = 23,74m
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
16
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
Việc khai thác nước với lưu luợng 60m3/ngày/giếng của Xí nghiệp chăn nuôi bò
Bãi Vàng hiện tại và trong tương lai không ảnh hưởng đáng kể tới trữ lượng của tầng
chứa nước qp2.
Bảng 3.1 Kết quả dự báo khai thác nước sau 27 năm
STT
Số hiệu
lỗ khoan
Lưu
lượng
khai thác
m3/ngày
1
2
G1
G2
60
60
Mực
nước
tĩnh (m)
Mực
nước
động
(m)
Mực
nước tĩnh
sau 27
năm (m)
Mực
nước
động sau
27 năm
(m)
Mực
nước cho
phép Scp
(m)
4,8
4,79
6,7
6,5
5,28
5,27
7,18
7,16
24,71
23,74
Nh vËy, cho thÊy tÇng chøa níc kh¸ giµu ®ñ kh¶ n¨ng cung cÊp cho môc ®Ých sö
dông.
3.2 Đánh giá khả năng nhiễm bẩn và xác định đới phòng hộ vệ sinh
Từ khi bắt đầu khai thác, tại giếng khoan khai thác chúng tôi xây dựng đới
phòng hộ vệ sinh cẩn thận, xung quanh giếng và mặt sân của Xí nghiệp được đổ một
lớp bê tông Mác200 để tránh sự ngấm chất bẩn xuống nước dưới đất gây nhiễm bẩn.
Do có sự nhận thức cao về bảo vệ môi trường, nên từ cán bộ cao nhất cho đến
những người công nhân trực tiếp sản xuất đều rất có ý thức bảo vệ môi trường chung,
vì vậy khả năng nhiễm bẩn dến tầng chứa nước dưới đất là hầu như không có, hơn
nữa đới phòng hộ vệ sinh cũng được xây dựng ngay sau khi xây dựng giếng khoan
nên chất bẩn không có khả năng xâm nhập được xuống nước dưới đất từ công trình
khai thác nước của Xí nghiệp.
3.3. Đánh giá tác động của các giếng khoan khai thác tới môi trường xung quanh
Hiện tại:
Từ khi bắt đầu khai thác đến nay cũng đã gần 5 năm nhưng chúng tôi chưa thấy
hiện tượng gây sụt lún, hay rạn nứt mặt đất các công trình xung quanh tại khu vực
khai thác cũng như ảnh hưởng đến các vùng lân cận. Lưu lượng và chế độ khai thác
chúng tôi vẫn duy trì bình thường và cam kết khai thác theo đúng lưu lượng đăng ký.
Dự báo trong tương lai:
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
17
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
Với lưu lượng khai thác như hiện nay, cùng với những kết quả tính toán, dự báo
về mực nước hạ thấp và quy định về mực nước hạ thấp cho phép, và những biện pháp
bảo vệ môi trường của Xí nghiệp như hiện nay thì công trình khai thác nước ngầm của
Xí nghiệp được đánh giá là khó có thể gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
18
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
IV.THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
4.1. Yêu cầu về nước và chế độ dùng nước
Xí nghiệp bắt đầu khai thác nước dưới đất từ những năm 1960. Các số liệu đo
đạc từ trước đến nay là hầu như không có. Tuy nhiên, dựa vào tình hình hoạt động của
Xí nghiệp trong những năm gần đây cho thấy: Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng khai
thác nước với lưu lượng khá ổn định không biến động lớn và lưu lượng khai thác
trung bình vẫn nhỏ hơn 120m3/ngày tương đương với lượng nước là 3600m 3/tháng.
Sơ bộ chúng tôi quan trắc lưu lượng nước từ năm 2005- 6 tháng đầu năm 2010. Cụ
thể được trình bày trong bảng 4.1 dưới đây.
Bảng 4.1 Diễn biến lượng nước khai thác giai đoạn từ 2005 đến nay.
STT
Năm
lượng nước cả năm
Đơn vị
1
2005
33680
m3/năm
2
2006
35580
m3/năm
3
2007
37840
m3/năm
4
2008
37220
m3/năm
5
2009
36520
m3/năm
6
6 tháng đầu năm 2010
19270
m3/năm
Dựa vào bảng 4.1 có thể thấy được rằng lưu lượng nước khai thác khá ổn định theo
các năm. Cụ thể diễn biến mực nước được thể hiện rõ trên sơ đồ hình 4.1 dưới đây.
40000
Lưu lượng khai thác (m3)
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
19
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
2005
2006
2007
2008
Năm
2009
2010
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m3/ngày
Hình 4.1 Biểu diễn lượng nước khai thác nước theo các năm
4. 2. Lựa chọn tầng chứa nước và sơ đồ hệ thống khai thác nước
Dựa vào các thông số địa chất thủy văn của các tầng chứa nước dưới đất trong
khu vực, chúng tôi xác định lựa chọn tầng chứa nước Pleistocen làm tầng sản phẩm
để khai thác nước cho xí nghiệp. Để đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của Xí
nghiệp, chúng tôi đã tính toán và xác định các thông số của giếng khoan khai thác
nước như sau.
* Mặt cắt địa chất giếng khoan
+ Từ mặt đất đến 2m: Đất lấp mùn thực vật, phù sa cổ. Đất có thành phần cơ
giới trung bình, giàu limang, có cấu tạo viên đến hạt. Đất có màu nâu xám đến xám
trắng.
+ Từ 2 - 28m: đất thuộc tầng trầm tích Holocen (qh). Đất có thành phần cơ giới
gồm các hạt sét, sét pha màu vàng loang lỗ nửa cứng đến cứng.
+ Từ 28 - 33,3m: là lớp sét cách nước. Thành phần cơ giới nặng chủ yếu là các
hạt sét, sét pha. Có màu nâu xám đến xám đen.
+ Từ 33,3 - 47m: Đất thuộc trầm tích pleixtocen trên (qp2). Thành phần thạch
học chủ yếu là cát, cát pha có lẫn sạn sỏi tướng lòng sông.
+ Từ 47 - 47,5m: Lớp sét cách nước. Đây là một lớp cách nước mỏng, có thành
phần thạch học chủ yếu là các hạt sét gắn kết với nhau kha chặt vì vậy tuy lớp đất có
bề giày mỏng nhưng lại có thể ngăn cách sự di chuyển của nước từ tầng trên xuống
dưới và ngược lại.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
20
- Xem thêm -