Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh thái n...

Tài liệu Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh thái nguyên

.PDF
118
80
118

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN NHẬT MINH MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: GS.,TS. VŨ VĂN HÓA THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, tài liệu sử dụng trong đề tài là hoàn toàn trung thực và có nguồn dẫn rõ ràng. Học viên Nguyễn Nhật Minh ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến GS.TS VŨ VĂN HÓA, người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong trường Đại học Kinh tế Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi có thêm kiến thức mới, những hiểu biết sâu sắc hơn về chuyên ngành quản lý kinh tế. Xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế - Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tổ chức đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Xin cảm ơn tập thể lãnh đạo và chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về thời gian và công tác chuyên môn để tôi hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ; xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè tôi đã luôn giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua. Xin trân trọng cảm ơn! iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài....................................................................3 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................6 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................6 6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI ..................7 1.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội...................................7 1.1.1. Tăng trưởng kinh tế ...........................................................................................7 1.1.2. Công bằng xã hội.............................................................................................13 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế .............................................18 1.1.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội ..............21 1.1.5. Vai trò của quản lý nhà nước giải quyết mối quan hệ tăng trường kinh tế với vấn đề công bằng xã hội......................................................................................27 1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội trong và ngoài nước .................................................................31 1.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ..........................................................31 1.2.2. Kinh nghiệm một số địa phương ở Việt Nam .................................................37 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Tỉnh Thái Nguyên ........................................41 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................43 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................43 iv 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................43 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin thứ cấp ...........................43 2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................43 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................43 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................45 2.3.1. Về kinh tế ........................................................................................................45 2.3.2. Về văn hoá - xã hội - giáo dục - y tế ...............................................................46 2.2.3. Các thước đo đánh giá sự bất bình đẳng và công bằng xã hội ........................48 Chương 3: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ..................51 3.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên ...............................................51 3.1.1. Về vị trí địa lý, tài nguyên ...............................................................................51 3.1.2. Về xã hội .........................................................................................................51 3.1.3. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản của tỉnh Thái Nguyên .............................52 3.2. Quản lý nhà nước về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên..................................................................................................53 3.2.1. Các hoạt động quản lý nhà nước về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên .....................................................................53 3.2.2. Kết quả đạt được về tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015..................................................................................................................57 3.2.3. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến công bằng xã hội ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 ....................................................................................58 3.2.4. Hiệu quả quản lý nhà nước về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 ............................................67 3.3. Những bất cập trong quản lý nhà nước về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên ................................................................69 3.3.1. Xây dựng chính sách .......................................................................................69 3.3.2. Lập kế hoạch, đề án, chương trình ..................................................................70 3.3.3. Triển khai thực hiện ........................................................................................70 3.3.4. Kiểm tra, đánh giá ...........................................................................................73 v 3.3.5. Nguyên nhân của những bất cập .....................................................................73 Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................................75 4.1. Quan điểm của Đảng về kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội và vai trò của nhà nước trong điều tiết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ................................................................................................................75 4.2. Những quan điểm và định hướng về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội của chính quyền tỉnh Thái Nguyên ...............................................79 4.1.1. Quan điểm phát triển của tỉnh Thái Nguyên ...................................................79 4.1.2. Định hướng và mục tiêu của tỉnh Thái Nguyên về tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội giai đoạn 2016 - 2020 ...................................................................80 4.3. Những giải pháp quản lý nhà nước giải quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 .............81 4.3.1. Xây dựng chính sách hợp lý dựa trên quy định của nhà nước ........................81 4.3.2. Lập kế hoạch, đề án, chương trình ..................................................................82 4.3.3. Thực hiện chính sách tăng trưởng kinh tế bền vững gắn với công bằng xã hội.....82 4.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá ...............................................95 4.4. Một số điều kiện nhằm thực hiện các giải pháp .................................................97 4.4.1. Các chính sách kinh tế vĩ mô về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ....97 4.4.2. Vai trò của các Bộ, ngành liên quan ...............................................................99 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 104 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 108 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CIEM Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương CN-XD Công nghiệp - xây dựng CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa DNNN Doanh nghiệp nhà nước DV Khu vực dịch vụ và thương mại GDP Tổng sản phẩm trong nước GDTX-HN Giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp GRDP Tổng sản phẩm toàn tỉnh GNP Tổng sản phẩm quốc dân HDI Chỉ số phát triển con người HĐND Hội đồng nhân dân ICOR Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư NN Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản NSNN Ngân sách nhànước TBXH Thương binh xã hội THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân UNDP Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc WB Ngân hàng Thế giới vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe của Tỉnh Thái Nguyên .................62 Bảng 3.2. Thu nhập bình quân và chênh lệch giữa các nhóm thu nhập của Tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................63 Bảng 3.3. Hệ số GINI tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2016 ................................64 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển KT – XH của Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 ....................................68 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Ba mặt của sự phát triển bền vững ..............................................................9 Hình 1.2: Mô hình chữ U ngược ...............................................................................25 Hình 2.1: Đường cong Lorenz ..................................................................................49 Hình 3.1: Đường cong Lorenz tỉnh Thái Nguyên năm 2010 và 2014 ......................64 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới ở nước ta trong hơn hai thập kỷ qua đã đem lại những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc loại khá cao so với mức tăng trưởng của các nước trong khu vực và trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn thì đồng thời những đòi hỏi về công bằng xã hội cũng lớn hơn. Đây chính là vấn đề phức tạp đang đặt ra cho đất nước ta đúng như Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Lý luận chưa giải quyết được một số vấn đề của thực tiễn đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đặc biệt là trong việc giải quyết các mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển; giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội”[14]. Thật vậy, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội không phải là một vấn đề đơn giản. Tăng trưởng thường làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng và không công bằng vì những người giàu sẽ được hưởng nhiều lợi ích hơn do tăng trưởng đem lại. Nếu lấy kết quả tăng trưởng để giải quyết vấn đề công bằng xã hội do chính tăng trưởng gây ra có thể sẽ làm giảm hoặc triệt tiêu các yếu tố kích thích tăng trưởng. Nhưng ngược lại, nếu không giải quyết vấn đề công bằng xã hội thì xã hội sẽ không ổn định và như vậy sẽ không thể có tăng trưởng bền vững. Sự lựa chọn khó khăn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội đã được Đảng ta khẳng định trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X: “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển” và “ Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương” [14]. Để kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, chúng ta phải giải quyết hai vấn đề mấu chốt sau đây: Một là, làm thế nào để tận dụng những cơ hội do tăng trưởng kinh tế đem lại nhằm thực hiện công bằng xã hội?; Hai là, làm thế nào để việc thực hiện công bằng xã hội sẽ tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế cao và bền vững? Việc đưa ra các giải pháp cụ thể và phù hợp với cơ cấu đặc thù riêng của nước ta phải xuất phát từ thực tiễn sinh động ở từng địa phương, từ những kinh nghiệm đã có, những mô hình, lý thuyết và nghiên cứu khoa học về mối quan hệ 2 giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Vì vậy, việc nhận thức đúng bản chất mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội không chỉ có ý nghĩa về mặt nhận thức luận, về cơ sở khoa học thực tiễn mà vấn đề quan trọng hơn là tìm cho được những giải pháp phù hợp nhằm kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trong tình hình hiện nay ở nước ta nói chung và ở mỗi địa phương nói riêng. Lực lượng nòng cốt để thực hiện sự “kết hợp” ấy chính là nhà nước. Muốn thành công, một mặt, chúng ta phải có quan niệm đúng đắn, khách quan trên quan điểm lịch sử cụ thể về công bằng xã hội; mặt khác, các chính sách, biện pháp giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội của nhà nước phải hướng vào sự phát triển kinh tế, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế. Được xác định là trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa, thể dục thể thao, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của vùng Trung du và miền núi phía Bắc; là vùng cửa ngõ chuyển tiếp giữa vùng thủ đô Hà Nội với vùng Trung du và miền núi phía Bắc, những năm vừa qua Thái Nguyên đã triển khai xây dựng kế hoạch và tập trung thực hiện thu hút được một khối lượng lớn các nguồn vốn đầu tư phát triển, GRDP và GRDP bình quân đầu người tăng cao, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện đáng kể, năng lực sản xuất tăng nhanh, tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Bên cạnh đó, Thái Nguyên cũng còn gặp nhiều khó khăn trong việc khai thác các tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Kinh tế phát triển chưa bền vững; chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhanh, nhưng chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư nước ngoài, khu vực doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn; thực hiện công bằng xã hội nhìn chung còn bất cập và độ bao phủ chưa rộng; chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là điểm yếu cản trở sự phát triển. Cải cách hành chính còn nhiều hạn chế, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức tuy có cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, hội nhập. Đề tài “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên” được tác giả lựa chọn nhằm đưa ra những phân tích về thực 3 trạng quản lý kinh tế, việc thực hiện các vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên và các chính sách quản lý hiện tại của chính quyền tỉnh Thái Nguyên để giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội và đề xuất những kiến nghị chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Đề tài tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều lý thuyết và mô hình về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, nhiều bài báo, hội thảo khoa học v.v… đề cập đến vấn đề này ở các khía cạnh cũng như cách tiếp cận khác nhau. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam hiện nay như:Đề tài cấp bộ “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Việt Nam với công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới – Vấn đề và giải pháp” của TS. Nguyễn Thị Nga (2006) đã xem xét mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mô hình kết hợp trên thế giới, đánh giá xu hướng phát triển ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp cơ bản kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới [26]. TS. Bùi Đại Dũng và Ths Phạm Thu Phương (2009), “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội”, cung cấp một số minh chứng định lượng về quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam [8]. PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc (2011), ”Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội” giai đoạn 2001 - 2010”, phân tích một số vấn đề phát sinh trong thực tế triển khai các chủ trương và chính sách lớn xử lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội trong 10 năm 2001-2010 và đề xuất các giải pháp cho chiến lược 2011-2020 [5]. Đánh giá về vai trò của nhà nước trong việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội cũng có nhiều nghiên cứu như: PGS.TS Trần Thành (2006) “Vai trò của nhà nước trong việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở nước ta hiện nay”, đi sâu vào phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của nhà nước trong việc kết hợp tăng trưởng kinh tế 4 với công bằng xã hội và đưa ra một số giải pháp cũng như yêu cầu đối với các chủ trương, chính sách, biện pháp của nhà nước để không rơi vào ảo tưởng, chủ quan duy ý chí khi giải quyết các vấn đề xã hội như trước đây [36]. Nguyễn Thị Nga (2006), Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay. Những quan điểm cơ bản của Đảng, tập trung phân tích và luận chứng những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay. Cụ thể là: 1/ Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội; 2/ Để công bằng xã hội trở thành động lực phát triển, cần phải gắn quyền lợi với nghĩa vụ, cống hiến với hưởng thụ; 3/ Thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên phạm vi cả nước, ở mọi lĩnh vực, ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; 4/ Bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội nhằm phát triển con người, phát huy nhân tố con người; 5/ Phát huy vai trò của nhà nước và đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động xã hội [26]. Đi sâu vào nghiên cứu vai trò của chính quyền địa phương trong việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và cụ thể đối với việc điều chỉnh mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội có một số nghiên cứu sau: Lê Anh Tuấn (2010), Đảm bảo công bằng xã hội trong quá trình tăng trưởng kinh tế ở Hàn Quốc - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, đã phân tích kinh nghiệm bảo đảm công bằng xã hội trong quá trình theo đuổi chiến lược tăng trưởng kinh tế ở Hàn Quốc nhằm rút ra những bài học hữu ích cho Việt Nam; Hệ thống hoá các quan điểm bàn luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, đặc biệt đối với các nước đang phát triển; Phân tích thực tiễn tăng trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề công bằng xã hội ở Hàn Quốc trong quá trình này thời kỳ Hàn Quốc thực hiện công nghiệp hoá; Khái quát và rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn giải quyết vấn đề công bằng xã hội trong tăng trưởng kinh tế ở Hàn Quốc cho Việt Nam [40]. Mai Văn Nghĩa (2010), Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa” đã tổng hợp các lý luận cơ bản về kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội và thực hiện phân tích và đánh giá về thực trạng kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995-2009 [25]. 5 Sền Thị Hiền (2015), Hà Nội gắn kết tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa và bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, đã đánh giá những thành tựu và những hạn chế trong quá trình gắn kết tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thủ đô Hà Nội [17]. Các nghiên cứu trên đây đã cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề tăng trường kinh tế, công bằng xã hội và kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; vai trò của nhà nước đối với việc điều chỉnh mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; quản lý nhà nước cấp địa phương đối với các vấn đề kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hoàn chỉnh và toàn diện về vấn đề quản lý nhà nước kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở cấp tỉnh, thành phố nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng với những số liệu, tài liệu được cập nhật đến năm 2015. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giải quyết mối quan hệ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phân tích thực trạng và làm rõ mối quan hệ này tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Khái quát cơ sở lý luận và các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, hoạt động quản lý nhà nước tác động lên mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội. - Phân tích thực trạng và đánh giá những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế và những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015. - Đề nghị các định hướng, giải pháp phù hợp trong quản lý nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2018 - 2020. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên và hoạt động quản lý nhà nước đối với việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên. Phạm vi về nội dung: Một số chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội chỉ được tính toán ở cấp quốc gia nên thực tế, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội dựa trên các chỉ tiêu có thể được tính toán ở phạm vi đơn vị hành chính cấp Tỉnh. Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập dữ liệu trong giai đoạn 2011 - 2015. Một số bảng biểu trong luận văn cập nhật số liệu năm 2016. Phạm vi về không gian: tỉnh Thái Nguyên. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học + Luận văn tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước để phân tích rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội; làm rõ những vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. + Luận văn đưa ra các bài học kinh nghiệm về quản lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội ở một số nước và tỉnh tại Việt Nam để rút ra bài học cho quản lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên. Ý nghĩa thực tiễn + Luận văn đề xuất các giải pháp quản lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội phù hợp với điều kiện thực tiễn tại tỉnh Thái Nguyên. + Luận văn có thể là tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập cho sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, kinh tế chính trị và kinh tế phát triển. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo;nội dung chính của luận văn bao gồm bốn chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Chương 3: Thực trạng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên - Chương 4: Các giải pháp quản lý nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội 1.1.1. Tăng trưởng kinh tế 1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và phát triển bền vững * Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là vấn đề trọng tâm của kinh tế vĩ mô có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến sự thịnh suy của một quốc gia. Vì vậy trong lịch sử nghiên cứu, dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu ở các quốc gia đã đưa ra nhiều khái niệm về tăng trưởng kinh tế: Theo Simon Kuznets (1966) cho rằng “Tăng trưởng kinh tế của một nước là sự tăng lâu dài về khả năng cung cấp ngày càng tăng các mặt hàng kinh tế đa dạng cho số dân của mình, khả năng ngày càng tăng này dựa trên công nghệ tiên tiến và những điều chỉnh về thể chế và hệ tư tưởng mà nó đòi hỏi ….” [46]. Theo Paul Athony Samuelson cho rằng “Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay sản lượng tiềm năng của một nước. Nói cách khác, tăng trưởng diễn ra khi đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) của một nước dịch chuyển ra phía ngoài” [44]. Có thể thấy hầu hết các tác giả đều thống nhất ở định nghĩa chung nhất về tăng trưởng kinh tế như sau: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập thực tế hay sự gia tăng về qui mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định” (Phan Thúc Huân, 2006) [22]. Trong kinh tế học hiện đại, các nhà nghiên cứu xem xét khái niệm tăng trưởng kinh tế bền vững, tăng trưởng kinh tế bền vững là khái niệm hiện đại để xác định mục tiêu và các nhân tố tốt cho một nền kinh tế nhờ tăng trưởng bền vững. Theo đó, tăng trưởng không chỉ hiểu đơn thuần là tăng thu nhập bình quân đầu người, mà phải gắn với phát triển bền vững, chú trọng tới cả ba nhân tố: kinh tế, xã hội và môi trường. 8 Khái niệm Tăng trưởng kinh tế được nhiều tác giả đề cập với nhiều cách khác nhau, song hầu hết các tác giả đều thống nhất ở định nghĩa chung nhất về tăng trưởng kinh tế như sau: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập thực tế hay sự gia tăng về qui mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)”. Như vậy, Tăng trưởng kinh tế là khái niệm chỉ diễn tả động thái biến đổi về số lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế theo thời gian, nhưng chưa đề cập đến mối quan hệ của nó với xã hội. * Phát triển kinh tế Phát triển kinh tế bao hàm nhiều ý nghĩa rộng hơn. Trước hết, phát triển cần phải được hiểu như một quá trình nhiều mặt liên quan đến việc tái tổ chức và tái định hướng toàn bộ các hệ thống kinh tế và xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế là một nhận thức toàn diện bao gồm các khía cạnh tinh thần và vật chất. Trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ thuần tuý là sự gia tăng vật chất thì phát triển kinh tế là sự hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Có thể nói khái quát: “phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến của nền kinh tế trên các mặt, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng, tiến bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ xã hội” (Phan Thúc Huân, 2006) [22]. * Phát triển bền vững Kinh tế thế giới phát triển ngày càng phải đối mặt với những thách thức mới từ môi trường, vì vậy thuật ngữ phát triển kinh tế chưa thể mô tả đầy đủ các mục tiêu phát triển của một quốc gia, địa phương. Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland) [41]. Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những 9 nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..." 1. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường. Hình 1.1: Ba mặt của sự phát triển bền vững (Nguồn: báo cáo của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED) [41] Cụ thể hơn, phát triển bền vững được hiểu là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm có:(1) phát triển kinh tế (nền tảng là tăng trưởng kinh tế), (2) phát triển xã hội (mục tiêu là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và (3) bảo vệ môi trường (mục tiêu là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Phát triển bền vững có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển. Do vậy, vấn đề tăng trưởng - công bằng đã được đặt ra: làm thế nào kinh tế không những tăng trưởng mà công bằng xã hội cũng được thực hiện. 1.1.1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế được hiểu khá thống nhất là sự tăng sản lượng thực tế của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Thước đo phổ biến là mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một năm hoặc mức tăng GDP bình 10 quân đầu người trong một năm. Một số nước sử dụng các chỉ số khác để xác định mức tăng trưởng kinh tế như: GNP (tổng sản phẩm quốc gia); GNI (tổng thu nhập quốc gia); NNP (sản phẩm quốc gia ròng) hoặc NNI (thu nhập quốc gia ròng). Các chỉ số trên thường được tính trong một năm và đều có thể sử dụng theo tiêu chí bình quân trên đầu người. a. Tốc độ tăng trưởng GDP Việc đánh giá tăng trưởng kinh tế dựa theo chỉ số GDP, công thức tính chỉ số này như sau: Là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính). Có nhiều cách tính GDP như sau: Phương pháp tính theo thu nhập. Theo phương pháp này nếu trong nền kinh tế giản đơn thì GDP được tính bằng cách cộng tất cả các thu nhập mà khu vực xí nghiệp phân phối cho các hộ gia đình dưới hình thức tiền lương, tiền lãi, tiền thuê và lợi nhuận. GDP = Y = Tiền lương + tiền lãi + tiền thuê + lợi nhuận. Việc tính GDP theo thu nhập còn gọi là GDP tính theo giá yếu tố vì những khoản này các xí nghiệp chi trả cho việc sử dụng nguồn lực phục vụ cho sản xuất. Nếu nền kinh tế không có chính phủ thì việc tính GDP theo giá thị trường hoặc theo giá yếu tố sẽ cho cùng một kết quả. Nhưng khi có chính phủ thì cần có những điều chỉnh để GDP tính theo thu nhập giống với GDP tính theo giá thị trường. Điều chỉnh thứ nhất là cộng thuế gián thu vào thu nhập. Chính phủ nhận được thu nhập từ thuế gián thu, tức các khoản thuế đánh vào dịch vụ và hàng hoá bán trên thị trường, trong đó trợ cấp của chính phủ cho sản xuất được coi là một khoản thuế gián thu âm. Điều chỉnh thứ hai là cộng khoản khấu hao vào cùng với các khoản thu nhập. Bởi vì, khi tính GDP theo giá thị trường thì khấu hao đã được tính ở chi tiêu đầu tư, còn tính GDP theo thu nhập thì không bao gồm khấu hao. Do đó, công thức tính GDP khi có chính phủ: GDP = Tổng thu nhập = Lương + Lãi + Tiền thuê + Lợi nhuận + Thuế gián thu + khấu hao Phương pháp tính theo giá trị gia tăng. Phương pháp tính theo giá trị gia tăng là tổng cộng tất cả giá trị gia tăng của nền kinh tế trong một thời kỳ. 11 Tổng sản phẩm quốc nội = Giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu Hoặc GDP = Giá trị sản xuất - chi phí trung gian + thuế nhập khẩu Giá trị tăng thêm của toàn bộ ngành kinh tế được xác định cho cả nước và cho từng vùng lãnh thổ và bằng tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế bao gồm: Thu nhập của người sản xuất như tiền lương, tiền công (kể cả bằng tiền hay bằng hiện vật và các khoản trả có tính chất lương), trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nộp công đoàn cấp trên, thu nhập khác ngoài lương, tiền công; Thuế sản xuất bao gồm: Thuế hàng hoá (không bao gồm thuế nhập khẩu) thuế sản xuất và chi phí khác. Thuế sản xuất không bao gồm thuế trực thu như thuế thu nhập, thuế thu nhập doanh nghiệp. Khấu hao tài sản cố định; Giá trị thặng dư; Thu nhập hỗn hợp. Giá trị gia tăng của một xí nghiệp là chênh lệch giữa giá trị sản lượng của xí nghiệp và giá trị các yếu tố vật chất mà xí nghiệp mua của các xí nghiệp khác. Phương pháp tính theo chi tiêu. Phương pháp này người ta tính bằng cách cộng các chi tiêu lại: GDP = Y = C + I + G + NX Trong đó: Chi tiêu tiêu dùng (C): Bao gồm tất cả các chi tiêu cho sản phẩm và dịch vụ do các xí nghiệp sản xuất ra và bán cho các hộ gia đình. Chi tiêu đầu tư (I) là tổng vốn đầu tư phát triển xã hội trong kỳ, bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm vốn xây lắp, vốn mua sắm thiết bị, vốn xây dựng cơ bản khác, vật nuôi để kéo cày, làm giống…, vốn tăng tài sản lưu động trong kỳ như tăng tồn kho giữa cuối kỳ và đầu kỳ về nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá trong lưu thông, sản phẩm sản xuất trong hộ gia đình nông nghiệp, phi nông nghiệp, kho dự trữ nhà nước. Chi tiêu của chính phủ về những sản phẩm và dịch vụ (G) bao gồm các chi tiêu của chính quyền trung ương và địa phương. Đây là các chi phí cho giáo dục quốc phòng, hành chánh, y tế, toà án, chi phí để duy trì trật tự công cộng, công trình công cộng, xây dựng kết cấu hạ tầng… Xuất khẩu ròng (NX) là chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu của nền kinh tế. Đây là một chi tiêu phản ánh mối quan hệ kinh tế đối với nước ngoài của một quốc gia. GDP tính theo phương pháp chi tiêu là GDP tính theo giá thị trường vì chi tiêu được thanh toán theo giá thị trường. Nhìn chung tăng trưởng kinh tế được tính bằng phần trăm thay đổi của mức sản lượng quốc dân. Cho thấy xu hướng của quy mô sản lượng tăng lên hay giảm đi và nếu tăng thì tăng nhanh hay chậm qua các thời kỳ khác nhau.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan