Chuyên đề thực tập 1
MỤC LỤC
CHƯƠNG I........................................................................................................................6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH.....................................................6
XUẤT NHẬP KHẨU........................................................................................................6
I. XUẤT NHẬP KHẨU VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
6
1. Khái niệm kinh doanh xuất nhập khẩu 6
2. Các hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu 6
2.1 Các hình thức xuất khẩu chính
6
2.1.1 Hình thức xuất khẩu trực tiếp(Direct Exporting)
2.1.2 Hình thức xuất khẩu gián tiếp( Indirect Exporting)
2.1.3 Các hình thức xuất khẩu khác 8
2.2 Các hình thức nhập khẩu
9
2.2.1 Nhập khẩu uỷ thác
9
2.2.2. Nhập khẩu trực tiếp
9
2.2.3 Nhập khẩu theo hình thức tái xuất
10
2.2.4 Nhập khẩu thông qua đấu thầu quốc tế 10
6
7
3. Nội dung kinh doanh xuất nhập khẩu 11
3.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất nhập khẩu 11
3.1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước
11
3.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài
12
3.2 Lựa chọn phương án giao dịch
13
3.3 Tiến hành giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng 14
3.3.1 Hình thức giao dịch
14
3.3.2 Các bước giao dịch và đàm phán
14
3.4 Thực hiện ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá
15
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU
18
1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
18
1.1 Yếu tố vĩ mô 18
1.1.1 Thuế quan
18
1.1.2 Hạn ngạch
19
1.1.4 Tỷ giá hối đoái 20
1.1.5 Các chính sách và quy định của Nhà nước
1.2 Yếu tố vi mô 22
1.2.1 Yếu tố kinh tế xã hội trong nước
22
1.2.2 Yếu tố địa lý – tài nguyên thiên nhiên 23
1.2.3 Tiềm lực tài chính
23
2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
21
24
2.1 Bộ máy quản lý doanh nghiệp
24
2.2 Tiềm năng về nguồn nhân lực 25
2.3 Mạng lưới kinh doanh26
2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật doanh nghiệp
26
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
27
1. Khái niệm về hiệu quả 27
1.1 Hiệu quả kinh doanh 27
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 2
1.2 Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 29
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 29
2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
29
2.1.1 Chỉ tiêu phản ánh về mặt định lượng 30
2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh về mặt định tính 31
2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
31
3. Phương pháp đánh giá hiệu quả 33
CHƯƠNG II....................................................................................................................34
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN.........................................................................................34
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT
TUẤN
34
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
34
2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty 35
2.1. Hoạt động xuất nhập khẩu 35
2.2 Hoạt động kinh doanh nội địa 35
2.3 Các dịch vụ khác
36
3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
36
3.1 Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của các phòng ban 36
3.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 38
4. Các nguồn lực của Công ty
39
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 40
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty
40
2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty 42
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty 45
3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp 45
3.2 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu
3.3 Chỉ tiêu tốc độ gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu(Vdt)
46
47
III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT
TUẤN
47
1. Cơ hội
47
2. Thách thức49
3. Nguyên nhân
51
CHƯƠNG III...................................................................................................................53
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT
TUẤN...............................................................................................................................53
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 53
1. Mục tiêu 53
2. Phương hướng 53
2.1 Phương hướng về doanh thu của doanh nghiệp
2.2 Phương hướng về vốn của doanh nghiệp
54
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
54
Chuyên đề thực tập 3
2.3 Phương hướng về tổ chức sản xuất 54
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
VIỆT TUẤN 55
1. Đẩy mạnh tìm hiểu và nghiên cứu thị trường 55
2. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
56
3. Nâng cao thương hiệu sản phẩm và mở rộng thị trường kinh doanh của công ty 57
4. Tiến hành giảm chi phí lưu thông, phân bổ hợp lý chi phí quản lý 58
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC
60
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
60
2. Nâng cao vai trò quản lý và điều tiết của Nhà nước đối với xuất nhập khẩu
62
3. Thực hiện chính sách đầu tư, tiếp thu khoa học công nghệ trên thế giới 62
4. Phát triển hệ thống ngân hàng 63
KẾT LUẬN CHUNG...................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 4
LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Đặc biệt, trong tiến trình hội nhập nền kinh tế như hiện nay thì sự phát triển ổn định
là điều cần phải thực hiện đối với mỗi quốc gia nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
Có thể thấy rằng, doanh nghiệp là các chủ thể kinh doanh, đồng thời cũng là nhân
tố quyết định tới sự phát triển của đất nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là nhân tố thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh quốc dân. Và một trong
các hình thức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất trong doanh nghiệp đó chính
là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động không thể thiếu trong quá trình phát
triển, là kết quả tất yếu của quá trình tự do hoá thương mại. Bất kỳ một quốc gia
nào muốn trở thành vững mạnh đều phải tham gia vào lĩnh vực này. Và doanh
nghiệp tòn tai trong quốc gia đó cũng tuân theo quy luật đó.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ
tham gia vào lĩnh vực này. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn đã
đạt được những thành công nhất định trên thị trường kinh tế. Với mục tiêu trở thành
doanh nghiệp lớn mạnh trong nước, Công ty đã và đang nỗ lực hết mình để có thể
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thực tế trong ba tháng thực tập tại Công ty, tôi đã thấy rằng vấn đề nâng cao hiệu
quả kinh doanh xuất nhập khẩu đang là vấn đề cấp thiết trong tình hình phát triển
của Công ty hiện nay.
Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là:
“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn”
Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm:
- Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 5
- Chương II: Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà và Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu thương mại Việt Tuấn đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập này.
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Hạnh
Lớp : QLKT45A
Khoa: Khoa học quản lý
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 6
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU
I. XUẤT NHẬP KHẨU VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU
1. Khái niệm kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Đó
chính là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ ra thị trường nước ngoài hoặc bán hàng
hóa dịch vụ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất ở trong nước trên cơ sở dùng
tiền làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu lợi nhuận thông qua hành vi mua
bán.
Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc
lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc
gia.
2. Các hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu
2.1 Các hình thức xuất khẩu chính
Thực tế khi muốn xuất khẩu các sản phẩm đã được sản xuất trong nước, các
doanh nghiệp chủ yếu chọn một trong hai hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu
gián tiếp.
2.1.1 Hình thức xuất khẩu trực tiếp(Direct Exporting)
Là hình thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm của
mình ra nước ngoài. Xuất nhập khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với các doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên
thị trường và nhãn hiệu hàng hoá truyền thống của doanh nghiệp đã từng có mặt
trên thị trường thế giới.
2.1.2 Hình thức xuất khẩu gián tiếp( Indirect Exporting)
Hình thức xuất khẩu gián tiếp là hình thức không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp
giữa người mua nước ngoài với người mua sản xuất trong nước. Để bán sản phẩm
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 7
của mình ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung gian
có chức năng xuất khẩu trực tiếp.
Doanh nghiệp có thể thực hiện gián tiếp thông qua các hình thức:
*Công ty quản lý xuất khẩu(EMC – Export Management Company)
Là công ty quản trị xuất khẩu cho các công ty khác. Các nhà xuất khẩu thường
thiếu kinh nghiệm cơ bản bán hàng ra nước ngoài hoặc không đủ khả năng về vốn
để tự tổ chức bộ máy xuất khẩu riêng. Do vậy họ phải thông qua EMC để xuất khẩu
sản phẩm của chính mình.
Thông thường, chính sách giá cả, điều kiện bán hàng, quảng cáo là do chủ hàng
quyết định. Các EMC giữ vai trò cố vấn, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến xuất
nhập khẩu và khi thực hiện các dịch vụ trên, các EMC sẽ được thanh toán bằng hoa
hồng.
*Thông qua khách hàng nước ngoài(Foreign Buyer)
Là hình thức xuất khẩu thông qua nhân viên của công ty nước ngoài. Họ là
những người hiểu biết về điều kiện cạnh tranh trên thị trường thế giới. Khi thực
hiện hình thức này, doanh nghiệp càn phải tìm hiểu kỹ khách hang để thiết lập quan
hệ làm ăn bền vững với thị trường nước ngoài.
*Thông qua uỷ thác xuất khẩu(Export Commission House)
Những người hoặc tổ chức uỷ thác thường là đại diện cho người mua nước
ngoài cư trú trong nước của nhà xuất khẩu. Nhà uỷ thác xuất khẩu hành động vì lợi
ích của người mua và người mua sẽ trả tiền ứng thác khi hàng hoá được chuẩn bị
đặt mua. Nhà uỷ thác sẽ lập phiếu đặt hàng với nhà sản xuất được chọn và họ sẽ
quan tâm đến mọi chi tiết liên quan tới quá trình xuất khẩu. Bán hàng cho nhà uỷ
thác là một phương thức thuận lợi cho xuất khẩu. Việc thanh toán thường được bảo
đảm nhanh chóng cho người sản xuất và những vấn đề vận chuyển hàng hoá hoàn
toàn do các nhà được uỷ thác chịu trách nhiệm.
*Thông qua môi giới xuất khẩu(Export Broker)
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 8
Môi giới xuất khẩu là thực hiện chức năng liên kết các nhà xuất khẩu và các nhà
nhập khẩu. Người môi giới sẽ được nhà xuất khẩu uỷ nhiệm và trả hoa hồng cho
hoạt động của họ. Người môi giới thường chuyên sâu vào một số mặt hàng hay
nhóm hàng nhất định.
*Thông qua hãng buôn xuất khẩu(Export Merchant)
Hãng buôn xuất khẩu thường được đóng tại các nước xuất khẩu và mua hàng
của người chế biến hoặc nhà sản xuất. Sau đó họ tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ
để xuất khẩu, chịu mọi rủi ro lien quan đến xuất khẩu.
Như vậy, các nhà sản xuất sẽ thông qua hãng buôn xuất khẩu để đảm bảo thị
trường nước ngoài. Phương thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong
nước là chiến lược được nhiều doanh nghiệp nước ta sử dụng.
2.1.3 Các hình thức xuất khẩu khác
- Xuất khẩu hàng hóa dưới các hình thức trao đổi hàng hóa, hình thức sản
xuất và gia công quốc tế.
- Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, vật tư phụ tùng trong sản xuất.
- Dịch vụ làm đại lý, ủy thác cho các tổ chức nước ngoài.
- Chuyển khẩu – tạm nhập tái xuất
- Hoạt động kinh doanh các tổ chức kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài
2.2 Các hình thức nhập khẩu
2.2.1 Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nhưng bản
thân doanh nghiệp không có đủ điều kiện và năng lực để có thể nhập khẩu trực tiếp.
Hoặc nếu như có khả năng nhập khẩu thì hiệu quả kinh doanh mang lại là không
cao. Do đó, để khắc phục tình trạng này, doanh nghiệp sẽ tiến hành uỷ thác cho một
doanh nghiệp khác có khả năng nhập khẩu trực tiếp có được hiệu quả cao hơn và
nhập khẩu những mặt hàng theo yêu cầu của doanh nghiệp trước đó.
Bên cạnh hình thức uỷ thác này, các nhà uỷ thác nhập khẩu sẽ bị tổn thất một
khoản doanh thu do phải trả một khoản chi phí uỷ thác hay được gọi là hoa hồng
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 9
đại lý. Mặt khác, hình thức uỷ thác nhập khẩu sẽ làm cho các nhà nhà uỷ thác mất
đi sự giao lưu, liên hệ trực tiếp với thị trường kinh tế nước ngoài. Hình thức nhập
khẩu uỷ thác là hình thức phổ biến trên thế giới và đặc biệt là các quốc gia đang
phát triển mà Việt Nam là điển hình.
2.2.2. Nhập khẩu trực tiếp
Là hình thức chính của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu giữa các quốc
gia trên thế giới. Các nhà nhập khẩu sẽ liên hệ trực tiếp với khách hàng, do đó đã
tiết kiệm được một khoản chi phí trung gian trong giao dịch. Hình thức nhập khẩu
là sự giao lưu và trao đổi hàng hoá giữa các nước với nhau, là sự tiếp thu khoa học
công nghệ tiên tiến trên thế giới về cho quốc gia mình. Tuỳ vào điều kiện, tình hình
phát triển kinh tế của mỗi đất nước sẽ quyết định nhập khẩu những mặt hàng nào là
có lợi nhất trên thị trường.
2.2.3 Nhập khẩu theo hình thức tái xuất
Là hình thức nhập khẩu hàng hoá xuất sang ước thứ ba nhằm thu lại lợi nhuận
mà không phải dùng để tiêu thụ trong thị trường nội địa. Phương thức tiến hành
hình thức tái xuất có sự tham gia của các đối tượng: nước nhập khẩu, nước xuất
khẩu và nước tái xuất.
Các sản phẩm, mặt hàng nhập khẩu sẽ không được chế biến ở các nước tát xuất.
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu ở các nước tát xuất sẽ phải mất một
khoản chi phí ở nơi xuất và nhập. Do vậy, các doanh nghiệp này phải tính toán để
có thể đảm bảo được lợi nhuận mà không bị thâm hụt ngân sách.
Quy trình doanh nghiệp thực hiện tái xuất bao gồm hai hợp đồng: hợp đồng xuất
khẩu và hợp đồng nhập khẩu. Điều đặc biệt trong hợp đồng kinh doanh tái xuất,
không nhất thiết hàng hoá phải thông qua nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng
trực tiếp đến nước thứ ba. Doanh nghiệp tái xuất có thể thu được lợi nhuận do được
thanh toán nhanh mà có thể trả chậm cho bên xuất khẩu.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 10
2.2.4 Nhập khẩu thông qua đấu thầu quốc tế
Là hình thức mà doanh nghiệp có nhau cầu nhập khẩu tổ chức đấu thầ quốc tế
nhằm thu hút các nhà cung cấp hàng đàu tham dự, trả giá và đưa ra các điều kiện
giao dịch trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Đặc điểm của hình thức này là người xuất trả giá còn người nhập chọn giá. Do
vậy sự cạnh tranh diễn ra rất cao và đòi hỏi năng lực thực sự của mỗi doanh nghiệp.
Cũng theo hình thức này, các doanh nghiệp nhập khẩu cũng sẽ lựa chọn đối tác có
giá trị dự thầu thấp nhất với hình thức thanh toán phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế của đát nước.
3. Nội dung kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là quy trình kinh doanh bao gồm rất nhiều bước nối
tiếp nhau. Đó là quy trình thể hiện nhiều nghiệp vụ, từ khâu xác định nhu cầu hàng
hoá cần xuất nhập khẩu cho đến các việc điều tra nghiên cứu thị trường để chọn các
đối tác nước ngoài có khả năng cung cấp hàng hoá, sản phẩm xuất nhập khẩu. Tiếp
đó tiến hành các thủ tục giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng, đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nội dung hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được thực hiện theo quy trình
như sau:
3.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất nhập khẩu
Trong quá trình phát triển kinh tế như hiện nay, nghiên cứu thị trường đã trở
thành vấn đề quan trọng hàng đầu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia
vào thị trường quốc tế. Bởi vì, mỗi một loại hàng hoá khác nhau sẽ có những thị
trường tiêu thụ khác nhau, do đó hiệu quả kinh doanh cũng sẽ rất khác nhau.
Thị trường là nơi diễn ra các mối quan hệ giao lưu, trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia trên thế giới. Nó cũng chính là phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất
và lưu thông hàng hoá.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động nghiên cứu
thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 11
3.1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu thị trường trong nước là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng của doanh nghiệp.
Hoạt động nghiên cứu này sẽ giúp các nhà kinh doanh nhanh chóng nắm bắt được
các cơ hội để có thể có các chiến lược phát triển phù hợp ở trong nước.
Mỗi thị trường cụ thể đều có một quy luật riêng, do đó các doanh nghiệp phải
nhận biết được những biến đổi về nhu cầu cũng như giá cả các mặt hàng ở thị
trường trong nước để có những giải pháp kinh doanh cụ thể trong thời gian nhất
định.
Việc nhận biết được các sản phẩm sẽ xuất nhập khẩu là điều kiện đầu tiên phải
làm của doanh nghiệp. Từ đó sẽ tiến hành các chiến lược phát triển nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt được thị trường
trong nước đang cần những sản phẩm nào, tình hình tiêu thụ và tỷ suất ngoại tệ của
mặt hàng đó.
3.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Nghiên cứu thị trường nước ngoài là việc nghiên cứu nhằm mục đích hiểu biết
hơn về quy luật vận động cũng như sự biến đổi của chúng trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nước ngoài chính là hoạt động nghiên cứu theo
các đặc tính của sản phẩm, nhu cầu của khách hàng, đặc tính, giá cả của thị trường
cũng như dung lượng của thị trường.
a) Dung lượng thị trường
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu
thì việc nghiên cứu về dung lượng thị trường hàng hoá là điều cần thiết. Chúng ta
có thể hiểu dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên thị
trường nhất định trong một thời kỳ nhất định thông thường là một năm.
Tuy nhiên, dung lượng thị trường không ổn định mà luôn biến động tuỳ theo
những tác động là nhỏ hay lớn. Nó sẽ thay đổi tuỳ theo những diễn biến của tình
hình trong những giai đoạn nhất định.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 12
b) Nghiên cứu giá cả và sự biến động của giá cả trên thị trường
Giá cả trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế có tính chất
đại diện cho hàng hóa trên thị trường thé giới. Do đó việc xác định đúng giá cả có ý
nghĩa rất lớn trong hiệu quả thương mại quốc tế.
Mức giá này ghi trong hợp đồng quốc tế, không kèm theo một điều kiện đặc biệt
nào, được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trên thực tế, các mức giá này
sẽ được các trung tâm giao dịch quốc tế quy định.
Để có thể dự đoán được những biến động của giá cả trên thị trường, phải dựa vào
kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường loại hàng hoá đó. Từ đó đánh
giá các ảnh hưởng tích cực, tiêu cực tác động đến sự vận động của giá cả hàng hoá
đang nghiên cứu.
c) Lựa chọn đối tượng giao dịch
Trên thị trường, cùng một sản phẩm sẽ có rất nhiều đối tác kinh doanh khác nhau.
Do đó, việc lựa chọn đối tượng để giao dịch phải dựa trên cơ sở tìm hiểu cụ thể và
phải tuân theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Các đối tượng giao dịch phân phối
theo khu vực thị trường: Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi… Tuỳ thuộc vào
sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế, các quốc gia
đối tác ưu tiên.
Như vậy lựa chọn đối tượng giao dịch khoa học và hợp lý sẽ là yếu tố tác động
tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2 Lựa chọn phương án giao dịch
Giao dịch là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các cá nhân để giao lưu, trao đổi thông tin.
Do vậy hoạt động giao dịch bao gồm:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Xác định số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
- Lựa chọn thị trường, khách hàng cũng như phương thức giao dịch
- Lựa chọn thời điểm, thời gian gioa dịch
- Các giải pháp thực hiện mục tiêu
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 13
3.3 Tiến hành giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là khâu tiếp theo trong quy trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Sau
khi đã nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý,
doanh nghiệp sẽ tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu.
3.3.1 Hình thức giao dịch
- Giao dịch qua thư
- Giao dịch qua điện thoại và các phương tiện thông tin đại chúng khác
- Giao dịch trực tiếp
- Giao dịch trung gian
- Giao dịch tại trụ sở giao dịch hàng hoá
3.3.2 Các bước giao dịch và đàm phán
Đàm phán là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên cùng nhất trí để thoả hiệp giải
quyết vấn đề trong hoạt động xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Do đó tuỳ
vào mức độ quan trọng doanh nghiệp sẽ lựa chọn các hình thức khác nhau.
Quy trình giao dịch đàm phán bao gồm các bước sau:
B1. Chào hàng
Chào hàng chính là việc chào bán hay chào mua trên thị trường kinh doanh.
Chào hàng gồm có: Chào hàng cố định và chào hàng tự do.Thực tế việc chào hàng
sẽ giúp các doanh nghiệp giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình để đưa ra lời
đề nghị ký kết hợp đồng.
B2. Hoàn giá
Khi người nhập hàng nhận được lời chào hàng, hoặc không chấp nhận hoàn toàn
đơn chào hàng trước đó mà đưa ra lời đề nghị mới được gọi là hoàn giá hay trả giá.
Khi đã có hoàn giá thì lời chào hàng trước coi như được huỷ bỏ. Sau mỗi lần hoàn
giá, lời chào hàng mới xuất hiện và các lời chào hàng trước đều không có giá trị.
B3. Chấp nhận
Là sự đồng ý hoàn toàn mọi yêu cầu và điều kiện chào hàng của bên đối tác. Sau
đó tiến hành ký kết hợp đồng tuân theo các điều kiện sau:
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 14
- Có sự đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng
- Chấp nhận trong thời gian có hiệu lực của lời chào hàng
B4. Xác nhận
Hai bên mua và bán sau khi thống nhất thoả thuận về điều kiện giao dịch sẽ tiến
hành ghi chép lại mọi điều kiện đã thoả thuận gửi cho các đối tác. Đó chính là văn
bản xác nhận ràng buộc giữa hai bên. Văn bản chính là hợp đồng bao gồm: xác
nhận bên xuất và xác nhận bên nhập có đầy đủ chữ ký của hai bên.
Hợp đồng kinh tế về xuất nhập khẩu hàng hoá là hình thức bảo vệ quyền lợi cho
hai bên khi xảy ra tranh chấp. Điều kiện của hợp đồng phải tuân thủ:
- Hợp đồng phải phản ánh chính xác nội dung
- Ký kết hợp đồng phải thực sự do người thẩm quyền ký kết
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải dùng thống nhất trong cả hai hợp đồng
3.4 Thực hiện ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá
Sau khi việc giao dịch đàm phán có hiệu quả sẽ dấn tới việc ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thương. Ký kết được hợp đồng là bước đầu thành công trong hoạt
động kinh doanh.
3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng
Khi ký kết hợp đồng, các bên sẽ tiến hành thực hiện hợp đồng.
Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng được thể hiện ở sơ đồ sau
Biểu đồ 1: Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Tạo nguồn hàng và khách hàng
xuất khẩu
Đàm phán ký kết hợp đồng
xuất khẩu
Thủ tục cần thiết thực hiện hợp
đồng xuất khẩu
Bên nhập khẩu mở L/C nếu thanh
toán theo L/C
Xin giấy phép xuất
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
khẩu
Chuyên đề thực tập 15
Chuẩn bị hàng hoá
xuất khẩu
Kiểm tra chất lượng hàng
xuất khẩu
Uỷ thác lên
tàu
Mua bảo
hiểm
Thủ tục hải
quan
Giao nhận hàng
lên tàu
Làm thủ tục thanh
toán
Biểu đồ 2: Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Lựa chọn đối
tác
Ký kết hợp đồng nhập
khẩu
Xin giấy phép nhập
khẩu
Mở tín
dụng(L/C)
Thuê tàu tiếp nhận vận chuyển
hàng hoá
Mua bảo hiểm vận chuyển
hàng hoá
Giao nhận hàng
hoá
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 16
Kiểm tra hàng hoá và
trả tiền
Thủ tục hải
quan
Khai báo hải
quan
Nghiệm thu hàng
hoá
Làm thủ tục hải
quan
Bồi thường nhập
khẩu
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU
Kinh doanh xuất nhập khẩu luôn luôn chịu tác động của rất nhiều các yếu tố. Do
vậy hiệu quả doanh nghiệp đạt được lớn hay nhỏ sẽ phụ thuộc vào khả năng khai
thác những ảnh hưởng của các yếu tố trên.
1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.1 Yếu tố vĩ mô
Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trước hết phụ thuộc rất nhiều vào
sự biến đổi của các yếu tố kinh tế thế giới. Khi tham gia vào hoạt động ngoại
thương, mỗi doanh nghiệp đều chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Tuy nhiên,
nếu doanh nghiệp biết vận dụng sáng tạo những tác động tích cực ấy sẽ mang lại
hiệu quả cao cho kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trong điều kiện hội nhập nên kinh tế như hiện nay, sự biến động của các yếu tố
kinh tế thế giới ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh tế của mỗi doanh nghiệp. Đặc
biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì sự tác động đó có thể tạo ra những thuận lợi
hay những khó khăn trực tiếp nhất định. Bất kỳ một sự thay đổi, hay biến động nào
đó về sự suy thoái nền kinh tế, tình hình lạm phát… của các quốc gia trên thế giới
cũng đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong
nước.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 17
1.1.1 Thuế quan
Là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu. Thuế quan xuất khẩu ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Chính sách thuế quan này sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhưng lại
làm cho giá cả quốc tế của hàng hóa bị đánh thuế cao hơn mức giá trong nước.
Thuế quan xuất khẩu có xu hướng làm giảm xuất khẩu và làm giảm nguồn thu
ngoại tệ của đất nước. Ngược lại, nó cũng có xu hướng làm giảm nhập khẩu và tăng
nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đã là thành viên
của WTO, hàng rào thuế quan đang xóa bỏ dần hình thức bảo hộ và thay thế bằng
hình thức thuế nhập khẩu. Mặt khác quy mô xuất khẩu của mỗi quốc gia là nhỏ hơn
so với thị trường thế giới, vì thế thuế xuất khẩu sẽ làm hạ mức giá cả hàng hóa
trong nước so với mức giá cả quốc tế.
Như vậy thuế xuất khẩu sẽ làm giảm lượng cung quá mức trong nước đối với
hàng xuất khẩu. Khi đó mỗi quốc gia sẽ phải có những biểu thuế khác nhau nhằm
khuyến khích xuất khẩu một số mặt hàng được coi là có lợi thế của đất nước. Chính
sách thuế quan nhằm bảo vệ cho hoạt động kinh doanh được phát triển một cách an
toàn và hiệu quả. Nhà nước sẽ thông qua công cụ là thuế để đảm bảo và ổn định đời
sống nhân dân.
1.1.2 Hạn ngạch
Hạn ngạch là quy định của nhà nước về số lượng còn giá trị của một mặt hàng
hoặc nhóm mặt hàng được xuất khẩu, nhập khẩu từ một thị trường nhất định cụ thể.
Hạn ngạch sẽ là một hình thức hạn chế số lượng hoặc giá trị hàng hoá, thị trường
nào đó trong một thời gian nhất định, điều đó sẽ ảnh hưởng đến giá nội địa của
hàng hóa.
Sự tác động của hạn ngạch đến xuất nhập khẩu được thể hiện thông qua:
- Hạn ngạch có thể làm cho một doanh nghiệp duy nhất trở thành doanh
nghiệp đa quyền có được mức giá cao nhằm thu lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 18
- Hạn ngạch ảnh hưởng đến quá trình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu
1.1.3 Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu chính là thông qua các biện pháp trợ cấp trực tiếp hoặc cho
vay lãi suất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước. Đồng thời đó cũng là biện
pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả cao. Bên cạnh đó việc trợ cấp
xuất khẩu cũng gây ra những tác động khác nhau tới nhiều lĩnh vực hoạt động có
liên quan. Cụ thể đó chính là:
- Mức cung thị trường nội địa giảm do quy mô xuất khẩu giảm. Giá cả thị
trường sẽ tăng lên, tiêu dùng trong nước sẽ bị giảm đi rất nhiều.
- Chi phí ròng của xã hội bỏ ra để bảo hộ việc khuyến khích xuất khẩu đã
gây ra thiệt hại không nhỏ cho nền kinh tế xã hội.
1.1.4 Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ, vừa phản ánh sức
mua nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh mẽ đến hoạt
động xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái thấp sẽ gây ra bất lợi cho nhập khẩu
nhưng lại khuyến khích xuất khẩu. Có thể khẳng định rằng tỷ giá hối đoái và chính
sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Tỷ giá cao
hoặc thấp lả do quan hệ cung cầu trên thị trường chi phối. Chính vì vậy, tỷ giá hối
đoái tăng hoặc giảm sẽ làm biến đổi giá trị hàng hóa xuất khẩu và làm ảnh hường
tới doanh thu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc duy trì tỷ giá hối đoái phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái sẽ được ổn định nếu như các doanh nghiệp thực hiện những giải
pháp như sau:
- Thực hiện chính sách dư hoặc tối thiểu là thăng bằng trong cán cân
thanh toán quốc tế bằng cách đẩy mạnh xuất khẩu, sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả các nguồn ngoại tệ.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 19
- Kiểm soát và hạ thấp tỷ lệ lạm phát để ổn định giá cả và nâng cao sức
mua nội tệ.
- Thi hành chính sách lãi suất thích hợp để thu hút các khoản tiết kiệm và
đầu tư, đồng thời hạn chế việc săn lùng ngoại tệ và vàng bạc.
- Lập quỹ dự trữ ngoại hối để can thiệp vào thị trường ngoại hối khi xảy
ra lạm phát.
Tỷ giá hối đoái là công cụ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Do đó, khi ký kết hợp đồng, các doanh nghiệp phải cân nhắc, lựa chọn phương tiện
thanh toán phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.5 Các chính sách và quy định của Nhà nước
Chính sách và quy định của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Nhà nước đã tạo ra môi trường pháp lý rằng buộc và điều
chỉnh hoạt động của doanh nghiệp theo đúng pháp luật của Nhà nước. Để quản lý
một cách chặt chẽ hoạt động kinh doanh trong nước cũng như ngoài nước, mỗi
quốc gia đều phải có hệ thống pháp luật riêng quy định cho từng ngành, lĩnh vực
kinh doanh.
Xuất nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia với nhau. Do
vậy đối tượng hoạt động rất đa dạng và phong phú, thường xuyên chịu sự chi phối
của các chính sách, pháp luật Nhà nước. Chúng ta cần phải thấy được tầm quan
trọng của chính sách pháp luật quản lý hoạt động ngoại thương là không thể thiếu
trong kinh doanh.
Nhà nước đã có rất nhiều các chính sách tác động không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Ví dụ như các chính sách: tín dụng đầu tư cho xuất nhập
khẩu, đầu tư các khu công nghiệp có khoa học kỹ thuật tiên tiến... Đó là những
chính sách quy định cho từng loại hàng hoá, từng loại thị trường, từng loại khu vực.
Từ đó các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ có những giải pháp kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động trên nền kinh tế thị trường.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 20
Có thể thấy rằng, tuỳ vào tính chất, phương pháp sử dụng các chính sách mà
hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của nó là tích cực hay tiêu cực. Tiêu biểu phải kể
đến nghị định 57/1998 – CP đã tạo điều kiện thuận lợi cho các quyền tự do kinh
doanh của thương nhân, đồng tời tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh. Chính
nghị định này đã hạn chế tình trạng ép giá, giá cả không làm cho các doanh nghiệp
bị phá sản. Hiện nay hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam đã được cải thiện
nhiều song vẫn không tránh khỏi sự chồng chéo trong các thủ tục.
Như vậy các chính sách của Nhà nước đều tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Và qua đó cũng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tuân thủ theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước nâng cao lợi nhuận
doanh nghiệp.
1.2 Yếu tố vi mô
1.2.1 Yếu tố kinh tế xã hội trong nước
Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp. Nếu như kinh tế - xã hội trong nước ổn định sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp hoạt động trao đổi, buôn bán sản phẩm diễn ra nhanh chóng.
Ngược lại, nếu xã hội không ổn định sẽ làm cho hoạt động xuất nhập khẩu bị hạn
chế nhiều mặt bởi nhiều hàng rào trở ngại.
Lĩnh vực xuất nhập khẩu được coi là hiệu quả nhất nếu như diễn ra trong môi
trường kinh tế - xã hội ổn định. Trên thực tế, Việt Nam là quốc gia có tình hình
kinh tế xã hội ổn định cao trong khu vực và thế giới. Chính điều đó đã tác động tích
cực tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, góp phần nâng cao
thu nhập và kim ngạch cho đất nước.
1.2.2 Yếu tố địa lý – tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý có vai trò quan trọng trong mối quan hệ lưu thông hàng hoá giữa các
nước với nhau.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
- Xem thêm -