Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cao su s...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cao su sao vàng hà nội

.DOC
40
170
97

Mô tả:

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 1 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí LỜI NÓI ĐẦU Cho đến nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã được hơn 10 năm, phải nói rằng 10 năm qua là một khoảng thời gian đầy khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp Nhà nước vốn đã quen với cơ chế bảo hộ của Nhà nước, nay phải chịu sự sàng lọc ra một bước ngoặt trong lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam. Cơ chế thị trường nếu biết vận hành tốt sẽ phát huy được các mặt tích cực, nhưng nó cũng đặt ra một yêu cầu: cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước phải thực sự đổi mới cho phù hợp với tình hình mới. Chuyển sang cơ chế thị trường đồng nghĩa với Nhà nước đã chuyển giao cho các doanh nghiệp Nhà nước những quyền lợi to lớn và gắn liền với nó là những trách nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ của Nhà nước còn rất ít. Những vấn đề thường xuyên đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong hoàn cảnh hiện nay là: Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Những nhu cầu của họ là gì? Khả năng của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu của họ hay không? Doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm tới khách hàng và nhu cầu của họ vì mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, khách hàng là yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra thì doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả ở mức cao nhất. Chính vì vậy, đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra hết sức cần http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 2 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí thiế cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và ở Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội nói riêng. Trước hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Thạc sỹ Đỗ Thanh Hà, cũng như sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp về: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội". Luận văn được chia làm 3 chương: Chương I: Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội. Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội. http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 3 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí CHƯƠNG I PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội Nhà máy Cao su Sao vàng được khởi công xây dựng ngày 22 tháng 12 năm 1958 trong tổng thể khu công nghiệp Thượng Đình (gồm 3 nhà máy Cao su Sao vàng - Xà phòng Hà Nội - Thuốc lá Thăng Long) và chính thức khánh thành vào ngày 23/5/1960. Toàn bộ công trình xây dựng cũng như trang thiết bị máy móc được Chính phủ Trung Quốc viện trợ không hoàn lại. Đây là xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ô tô của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của miền Bắc Việt Nam. Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế quan liêu bao cấp (1960-1987) nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng không ngừng, song sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, bộ máy gián tiếp cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, thu nhập của người lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Năm 1988 - 1989, nhà máy thực hiện chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh thần sáng tạo, đoàn kết, nhất trí, nhà máy đã dần dần thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng và http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 4 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí đi vào sản xuất ổn định. Từ năm 1990, thu nhập của người lao động tăng lên, nhà máy đã từng bước hoà nhập được với cơ chế mới. Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập cũng như đời sống văn hoá, tinh thần của người lao động không ngừng được cải thiện. Ngày 27/8/1992, Bộ Công nghiệp Nặng đã ra quyết định số 645/CNNg đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su Sao vàng và ngày 1/1/1993 nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty Cao su Sao vàng. Ngày 5/5/1993 theo quyết định số 215 QĐ/TCNĐT của Bộ Công nghiệp cho thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước để chuyên môn hoá đối tượng quản lý, ngày 20-12-1995, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 835/TTg và NĐ02/CP ngày 21-1-1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty hoá chất Việt Nam… Do vậy, Công ty Cao su Sao vàng được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty hoá chất Việt Nam. - Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội - Tên giao dịch quốc tế: SaoVang Rubber Comapany. - Trụ sở chính: 231 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân - Hà Nội. 2. Các hoạt động của Công ty * Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao vàng Trực tiếp sản xuất và tổ chức tiêu thụ săm lốp, các loại sản phẩm từ cao su. http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 5 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí Nghiên cứu, nắm vững nhu cầu thị trường trong và ngoài nước trong mỗi thời kỳ để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp. Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các nguồn vốn. Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức, đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước để mở rộng, phát triển thị trường. Chấp hành nghiêm chỉnh luật kinh tế và các chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước. Quản lý cán bộ công nhân viên của xí nghiệp theo chế độ của Nhà nước và sự phân cấp của công ty. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công ty. * Quyền hạn của công ty Công ty có con dấu riêng. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh phù hợp với quy mô và định hướng phát triển của công ty. Mở rộng thị trường và đa dạng sản phẩm. Có tư cách pháp nhân và có tài khoản tại ngân hàng. * Các sản phẩm của công ty hiện nay. Lốp xe đạp: gồm có 4 loại. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ và cấp trên giao, việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý của công ty phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 6 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí doanh và đòi hỏi đáp ứng được nhu cầu về mặt nhân lực cũng như chất lượng sản xuất kinh doanh của đơn vị. http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí http://tailieutonghop.com 7 Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 8 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 9 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí  Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất săm lốp xe máy, băng tải, gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su…  Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe các loại, ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.  Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp.  Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất săm lốp xe đạp (phần lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.  Nhà máy pin - cao su Xuân Hoà: sản xuất pin khô mang nhãn hiệu "con sóc", ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị điện nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc. Các đơn vị sản xuất phụ trợ:  Xí nghiệp năng lượng: có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính cho toàn công ty.  Xí nghiệp cơ điện: cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa về điện cho các xí nghiệp và toàn công ty.  Phân xưởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ xây dựng và kiến thức nội bộ, sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc.  Nhà máy cao su Nghệ An: chuyên sản xuất săm lốp xe máy các loại. II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ10 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí 1. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1.1. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ 1.1.1. Máy móc thiết bị Công ty Cao su Sao vàng là công trình do Nhà nước và nhân dân Trung Quốc giúp đỡ thành lập, vì vậy ngay từ khi mới ra đời toàn bộ máy móc thiết bị và công nghệ đều được nhập từ Trung Quốc. Ngày nay phần lớn các máy móc thiết bị của công ty vẫn là Trung Quốc. Ngoài ra còn có thêm một sốmáy móc của Đài Loan, Bỉ, Liên Xô, Việt Nam… http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ11 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí Bảng 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Tên máy móc thiết bị Máy luyện các loại Máy cán các loại Máy thành hình lốp Máy định hình Máy lưu hoá các loại Máy đột, dập tanh Máy cắt vải Máy nén khí Các loại khuôn Máy ép, máy nối đầu Nồi hơi Xe nâng Máy bọc xốp Năm đưa vào sử dụng 1960,1975,1992 1971,1976,1983 1975,1995,1996,1999,2000 1989,1999 1965,1987,1993,1999,2000 Nước sản xuất Trung Quốc, Liên Xô, Đài Loan Trung Quốc Trung Quốc, Đài Loan Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam Liên Xô, Trung Quốc, Đài Loan, 1976,1979,1993 1973,1977,1990,2000 1992,1993,1996,2000 1971,1993,1996 1961,1983,1985 1999,2000 2000 1996 Việt Nam Việt Nam Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan Việt Nam, Mỹ, Thuỵ Điển, Bỉ Đài Loan, Trung quốc, Việt Nam Trung Quốc Đức Nam Triều Tiên Trung Quốc (Nguồn: Phòng kỹ thuật cơ năng) Nhìn chung về máy móc thiết bị kỹ thuật của Công ty Cao su Sao vàng do trước đây được trang bị giữa lao động cơ khí và thủ công, các dây truyền máy móc ở dạng bán tự động, có những máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng. Do đó máy móc đến nay phần lớn đã lạc hậu, một số máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, công ty đã tiến hành đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị hiện đại, Trong hai năm 1995-1996 công ty đã đầu tư hơn 50 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị. Công ty đã rất chú ý đến vấn đề đổi mới http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ12 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí máy móc công nghệ. Tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ13 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí 1.1.2. Quy trình công nghệ Sơ đồ 2: Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất lốp Nguyên vật liệu Cao su sống Hoá chất Vải mành Thép tanh Cắt sống Sàng sấy Sấy Đảo tanh Sơ luyện Phối liệu Cán tráng Cắt ran Hồn luyện Xé vải Luồn ống Nhiệt luyện Cắt cuộc ống Dập, cắt Cán hình lốp Cốt hơi Vòng tanh Thành hình lốp Định hình lốp Lưu hoá lốp KCS Nhập kho http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ14 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí Quy trình, công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cao su Sao vàng là quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, sắp xếp cũng như việc bố trí lao động phù hợp. Mặc dù các sản phẩm của công ty rất đa dạng (có trên 100 mặt hàng) nhưng mỗi xí nghiệp tham gia, một hay nhiều loại sản phẩm vì tất cả các sản phẩm này đều sản xuất từ cao su. Vì vậy quá trình công nghệ nói chung tương đối giống nhau. 1.2. Tình hình nguyên vật liệu Nguyên vật liệu của công ty mang tính đa dạng và phức tạp, đó là những nguyên tố hoá học, chất vô cơ, hữu cơ. Để tạo ra một sản phẩm phải có những nguyên vật liệu như: cao su (thiên nhiên + tổng hợp); chất lưu hoá (lưu huỳnh), chất xúc tiến (D, M, DM, axitstearic); chất phòng lão (D, Công ty Cao su Sao vàng, RD+4026); chất phòng tự lưu (AP) chất độn (than đen, bột than BaSO4, cao lanh), chất làm mềm (parafin, Alep NUX654), vải mành, http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ15 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí tanh các loại, các nguyên vật liệu phụ (xăng công nghệ, vải lót, nilon bọc, van ô tô, xe máy, oxit kẽm…) Trong đó nguồn trong nước chỉ có một số nguyên vật liệu như: cao su tự nhiên, dầu thông, ôxit kẽm, bột than, xà phòng, vải lót… còn hầu hết phải nhập khẩu. Phương thức nhập khẩu của công ty được thực hiện theo hai cách: công ty nhập trực tiếp của nước ngoài với khối lượng lớn theo cách này công ty có thể tiết kiệm được chi phí. Công ty nhập thông qua nhà trung gian với số lượng nhỏ, với cách này công ty có thể tránh được rủi ro không mất thời gian như chi phí cao. 1.3. Đặc điểm về vốn của công ty Tình trạng thiếu vốn để đầu tư đổi mới công ty, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Công ty Cao su Sao vàng cũng nằm trong tình trạng này, nhưng với nỗ lực của mình, công ty đã không ngừng tìm các biện pháp tăng vốn sản xuất kinh doanh bằng nhiều hình thức vay như: vay tín dụng thương mại, huy động vốn từ chính tập thể người lao động (32 tỷ VNĐ), thu hút ODA nước ngoài (gần đaya có vay từ ODA của Trung Quốc). Do đó vốn kinh doanh không ngừng tăng lên qua các năm. Vốn cố định qua 3 năm liên tục tăng về tuyệt đối và tương đối, năm 2004 so với năm 2003 tăng 1,04%; năm 2005 so với năm 2004 tăng 9,53%. Như vậy trong 3 năm liền vốn cố định đều tăng điều đó chứng tỏ việc đầu tư đổi mới công nghệ luôn được chú ý. Tuy nhiên về vốn lưu động ta thấy 3 năm tăng chậm điều đó không có nghĩa là lý giải nhu cầu về vốn lưu dộng của http://tailieutonghop.com Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ16 TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí công ty không cao mà nhu cầu này đối với công ty là rất lớn để đảm bảo sự tăng trưởng sản xuất trong tương lai của công ty. http://tailieutonghop.com Bảng 2: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 - 2005 Đơn vị: nghìn đồng Năm 2003 Số lượng Tổng vốn 78.487.460 Năm 2004 Năm 2005 Tỷ trọng Số lượng (%) 100 79.486.420 So sánh tăng, giảm 2004/2003 So sánh tăng, giảm 2005/2004 Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 100 86.234.000 100 998.960 1,27 6.747.580 8,48 Chia theo sở hữu - Vốn vay - Vốn chủ sở hữu 225000 28,67 20500000 25,8 20500000 23,78 2.000.000 8,89 0 0 55.987.460 71,33 58.986.420 74,2 65.734.000 76,22 2.998.960 5,35 6.747.580 11,4 2,6 300.00 0 2,54 698.960 1,04 6.447.580 Chia theo tính chất - Vốn cố định 11.500.000 14,66 11.800.000 14,84 12.100.000 300.000 14,03 - Vốn lưu động 66.987.460 85,34 67.686.420 85,16 74.134.000 85,97 9,52 Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ 19 Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí 1.4. Đặc điểm về lao động Bảng 3: Tình hình lao động của Công ty http://tailieutonghop.com 20 Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí 1.6. Đặc điểm về sản phẩm - thị trường - khách hàng Về sản phẩm: cao su và những sản phẩm chế biến từ cao su có vai trò rất quan trọng trong ngành công nghiệp, nông nghiệp nói chung đặc biệt là ngành giao thông vận tải. Cao su với tính năng đặc trưng quý báu nhất là có "đàn tính" cao và có tính năng cơ lý tốt như sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thấm nước… nên được coi là nguyên liệu lý tưởng mà chưa có một nguyên liệu nào thay thế được sản xuất săm lốp. Về thị trường: đối với thị trường trong nước thì với khả năng của một doanh nghiệp lớn có quá trình kinh doanh lâu dài nên công ty đã có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước với 6 chi nhánh (Thái Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Quy Nhơn, Quảng Bình, Nghệ An, Quảng Ninh) và hơn 200 đại lý, hiện chiếm khoảng 60% thị phần toàn quốc về ngành hàng cao su, một khả năng tài chính vững mạnh cùng uy tín về chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu "Sao vàng" nên tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh mở rộng thị trường. Với một mạng lưới rộng khắp đã giúp cho các sản phẩm của công ty đã được phân phối và tiêu thụ thuận lợi trên toàn quốc. Một đặc điểm nổi bật là thị trường sản phẩm của công ty mang tính thời vụ, mùa nóng thường lượng tiêu thụ săm lốp nhiều hơn mùa mưa, ngoài ra thị trường sản phẩm của công ty phụ thuộc vò sự phân chia địa lý, ở thị trường đồng bằng ven biển nông thôn - sản phẩm chủ yếu là săm lốp xe đạp và phải có độ bền, dày, ở thành phố có điều kiện giao thông thuận lợi nên lốp ô tô, xe máy tiêu thụ nhiều hơn. Từ trước đến nay, thị trường trọng điểm của công ty vẫn là thị trường miền Bắc, trong đó lớn nhất là Hà Nội. Thị trường miền Trung và miền Nam http://tailieutonghop.com 21 Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí đầy tiềm năng, mặc dù đã được mở rộng, nhưng vẫn chưa được khai thác tương xứng. Thị trường nước ngoài: trước năm 1998 sản phẩm của công ty có xuất khẩu sang một số nước như: Mông Cổ, Anbani, Cu Ba và một số nước thuộc Liên xô và Đông Âu cũ, nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hiình Liên Xô, Đông Âu biến đổi mạnh các hiệp định ký kết bị phá vỡ nên định hướng xuất khẩu trên không còn tiếp tục nữa những năm gần đây, sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang một số nước châu Á và châu Âu. Thị trường thế giới rất rộng lớn mà với việc xuất khẩu như hiện nay là một hạn chế lớn với hoạt động tiêu thụ của công ty. Đây là một nguyên nhân cơ bản là sản phẩm chưa đáp ứng được chất lượng và thẩm mỹ theo yêu cầu xuất khẩu. Trong những năm tới, công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu để tăng cường khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị trường khu vực và thế giới trong một tương lai gần. Về khách hàng: khách hàng của công ty thuộc mọi đối tượng tập thể, cơ quan, cá nhân, đại lý có khối lượng hiện tại và tương lai rất lớn. Ngoài ra công ty mở rộng được thị trường xuất khẩu thì con số này tương lai vô cùng lớn. 1.7. Đặc điểm về lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh của công ty là uy tín của sản phẩm mang nhãn hiệu "Sao vàng".Trải qua 40 năm hoạt động, các sản phẩm của công ty đã từng phục vụ cho kháng chiến chống Mỹ và cho đến tận ngày nay, nhãn hàng "Sao vàng" đã ăn sâu vào tâm tư người tiêu dùng mà khi nghĩ đến nó người ta đã biết đấy là các sản phẩm có chất lượng coa. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay có được một lợi thế cạnh tranh là có một vũ http://tailieutonghop.com
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan