Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 1
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Cho đến nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước đã được hơn 10 năm, phải nói rằng 10 năm qua là một
khoảng thời gian đầy khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp Nhà
nước vốn đã quen với cơ chế bảo hộ của Nhà nước, nay phải chịu sự sàng lọc
ra một bước ngoặt trong lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam. Cơ chế thị
trường nếu biết vận hành tốt sẽ phát huy được các mặt tích cực, nhưng nó
cũng đặt ra một yêu cầu: cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước phải thực sự
đổi mới cho phù hợp với tình hình mới. Chuyển sang cơ chế thị trường đồng
nghĩa với Nhà nước đã chuyển giao cho các doanh nghiệp Nhà nước những
quyền lợi to lớn và gắn liền với nó là những trách nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ
của Nhà nước còn rất ít.
Những vấn đề thường xuyên đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong hoàn
cảnh hiện nay là: Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Những nhu cầu của họ
là gì? Khả năng của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu của họ hay
không? Doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm tới khách hàng và nhu cầu của
họ vì mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, khách hàng là yếu tố giúp
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra thì doanh nghiệp phải tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả ở mức cao nhất. Chính
vì vậy, đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra hết sức cần
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 2
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thiế cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và ở Công ty Cao su
Sao vàng Hà Nội nói riêng. Trước hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Thạc sỹ Đỗ Thanh Hà, cũng
như sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội, em
đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp về: "Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội".
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 3
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng
Hà Nội
Nhà máy Cao su Sao vàng được khởi công xây dựng ngày 22 tháng 12
năm 1958 trong tổng thể khu công nghiệp Thượng Đình (gồm 3 nhà máy Cao
su Sao vàng - Xà phòng Hà Nội - Thuốc lá Thăng Long) và chính thức khánh
thành vào ngày 23/5/1960. Toàn bộ công trình xây dựng cũng như trang thiết
bị máy móc được Chính phủ Trung Quốc viện trợ không hoàn lại. Đây là xí
nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ô tô
của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của miền Bắc Việt Nam.
Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế quan liêu bao cấp (1960-1987)
nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng không
ngừng, song sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, bộ máy gián tiếp cồng
kềnh, hoạt động kém hiệu quả, thu nhập của người lao động thấp, đời sống
gặp nhiều khó khăn.
Năm 1988 - 1989, nhà máy thực hiện chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang
cơ chế thị trường. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh thần sáng tạo,
đoàn kết, nhất trí, nhà máy đã dần dần thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng và
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 4
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đi vào sản xuất ổn định. Từ năm 1990, thu nhập của người lao động tăng lên,
nhà máy đã từng bước hoà nhập được với cơ chế mới.
Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình là
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu và các khoản
nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập cũng như đời sống văn
hoá, tinh thần của người lao động không ngừng được cải thiện.
Ngày 27/8/1992, Bộ Công nghiệp Nặng đã ra quyết định số 645/CNNg
đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su Sao vàng và ngày 1/1/1993 nhà máy
chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty Cao su Sao vàng. Ngày
5/5/1993 theo quyết định số 215 QĐ/TCNĐT của Bộ Công nghiệp cho thành
lập lại doanh nghiệp Nhà nước để chuyên môn hoá đối tượng quản lý, ngày
20-12-1995, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 835/TTg và NĐ02/CP
ngày 21-1-1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty
hoá chất Việt Nam… Do vậy, Công ty Cao su Sao vàng được đặt dưới sự
quản lý trực tiếp của Tổng Công ty hoá chất Việt Nam.
- Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: SaoVang Rubber Comapany.
- Trụ sở chính: 231 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân - Hà Nội.
2. Các hoạt động của Công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao vàng
Trực tiếp sản xuất và tổ chức tiêu thụ săm lốp, các loại sản phẩm từ cao
su.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 5
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nghiên cứu, nắm vững nhu cầu thị trường trong và ngoài nước trong
mỗi thời kỳ để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp.
Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm
các nguồn vốn.
Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức, đơn vị kinh doanh trong
và ngoài nước để mở rộng, phát triển thị trường.
Chấp hành nghiêm chỉnh luật kinh tế và các chế độ quản lý kinh tế của
Nhà nước.
Quản lý cán bộ công nhân viên của xí nghiệp theo chế độ của Nhà nước
và sự phân cấp của công ty. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân
viên, nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công ty.
* Quyền hạn của công ty
Công ty có con dấu riêng.
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh phù hợp với quy mô và định
hướng phát triển của công ty.
Mở rộng thị trường và đa dạng sản phẩm.
Có tư cách pháp nhân và có tài khoản tại ngân hàng.
* Các sản phẩm của công ty hiện nay.
Lốp xe đạp: gồm có 4 loại.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ và cấp trên giao, việc tổ chức xây
dựng bộ máy quản lý của công ty phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 6
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
doanh và đòi hỏi đáp ứng được nhu cầu về mặt nhân lực cũng như chất lượng
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
http://tailieutonghop.com
7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 8
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 9
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất săm lốp xe máy, băng tải,
gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su…
Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe các loại, ngoài ra còn
có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp.
Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất săm lốp xe đạp (phần
lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Nhà máy pin - cao su Xuân Hoà: sản xuất pin khô mang nhãn hiệu
"con sóc", ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị điện nằm tại
tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ:
Xí nghiệp năng lượng: có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và
nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính cho toàn công ty.
Xí nghiệp cơ điện: cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa về điện cho
các xí nghiệp và toàn công ty.
Phân xưởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ xây
dựng và kiến thức nội bộ, sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị
máy móc.
Nhà máy cao su Nghệ An: chuyên sản xuất săm lốp xe máy các loại.
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ10
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
1.1. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ
1.1.1. Máy móc thiết bị
Công ty Cao su Sao vàng là công trình do Nhà nước và nhân dân Trung
Quốc giúp đỡ thành lập, vì vậy ngay từ khi mới ra đời toàn bộ máy móc thiết
bị và công nghệ đều được nhập từ Trung Quốc. Ngày nay phần lớn các máy
móc thiết bị của công ty vẫn là Trung Quốc. Ngoài ra còn có thêm một sốmáy
móc của Đài Loan, Bỉ, Liên Xô, Việt Nam…
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ11
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bảng 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Tên máy móc thiết bị
Máy luyện các loại
Máy cán các loại
Máy thành hình lốp
Máy định hình
Máy lưu hoá các loại
Máy đột, dập tanh
Máy cắt vải
Máy nén khí
Các loại khuôn
Máy ép, máy nối đầu
Nồi hơi
Xe nâng
Máy bọc xốp
Năm đưa vào sử dụng
1960,1975,1992
1971,1976,1983
1975,1995,1996,1999,2000
1989,1999
1965,1987,1993,1999,2000
Nước sản xuất
Trung Quốc, Liên Xô, Đài Loan
Trung Quốc
Trung Quốc, Đài Loan
Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam
Liên Xô, Trung Quốc, Đài Loan,
1976,1979,1993
1973,1977,1990,2000
1992,1993,1996,2000
1971,1993,1996
1961,1983,1985
1999,2000
2000
1996
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan
Việt Nam, Mỹ, Thuỵ Điển, Bỉ
Đài Loan, Trung quốc, Việt Nam
Trung Quốc
Đức
Nam Triều Tiên
Trung Quốc
(Nguồn: Phòng kỹ thuật cơ năng)
Nhìn chung về máy móc thiết bị kỹ thuật của Công ty Cao su Sao vàng
do trước đây được trang bị giữa lao động cơ khí và thủ công, các dây truyền
máy móc ở dạng bán tự động, có những máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn
còn sử dụng. Do đó máy móc đến nay phần lớn đã lạc hậu, một số máy móc
không còn phù hợp với quy trình công nghệ để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên trong những năm trở lại
đây, công ty đã tiến hành đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị hiện
đại, Trong hai năm 1995-1996 công ty đã đầu tư hơn 50 tỷ đồng cho xây dựng
cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị. Công ty đã rất chú ý đến vấn đề đổi mới
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ12
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
máy móc công nghệ. Tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn
bộ công nghệ.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ13
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.1.2. Quy trình công nghệ
Sơ đồ 2: Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất lốp
Nguyên vật
liệu
Cao su sống
Hoá chất
Vải mành
Thép tanh
Cắt sống
Sàng sấy
Sấy
Đảo tanh
Sơ luyện
Phối liệu
Cán tráng
Cắt ran
Hồn luyện
Xé vải
Luồn ống
Nhiệt luyện
Cắt cuộc ống
Dập, cắt
Cán hình lốp
Cốt hơi
Vòng tanh
Thành hình lốp
Định hình lốp
Lưu hoá lốp
KCS
Nhập kho
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ14
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Quy trình, công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cao su Sao vàng là
quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kỳ sản xuất
ngắn. Do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng.
Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, sắp xếp cũng như việc bố trí lao
động phù hợp. Mặc dù các sản phẩm của công ty rất đa dạng (có trên 100 mặt
hàng) nhưng mỗi xí nghiệp tham gia, một hay nhiều loại sản phẩm vì tất cả
các sản phẩm này đều sản xuất từ cao su. Vì vậy quá trình công nghệ nói
chung tương đối giống nhau.
1.2. Tình hình nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của công ty mang tính đa dạng và phức tạp, đó là
những nguyên tố hoá học, chất vô cơ, hữu cơ. Để tạo ra một sản phẩm phải có
những nguyên vật liệu như: cao su (thiên nhiên + tổng hợp); chất lưu hoá (lưu
huỳnh), chất xúc tiến (D, M, DM, axitstearic); chất phòng lão (D, Công ty
Cao su Sao vàng, RD+4026); chất phòng tự lưu (AP) chất độn (than đen, bột
than BaSO4, cao lanh), chất làm mềm (parafin, Alep NUX654), vải mành,
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ15
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tanh các loại, các nguyên vật liệu phụ (xăng công nghệ, vải lót, nilon bọc, van
ô tô, xe máy, oxit kẽm…)
Trong đó nguồn trong nước chỉ có một số nguyên vật liệu như: cao su
tự nhiên, dầu thông, ôxit kẽm, bột than, xà phòng, vải lót… còn hầu hết phải
nhập khẩu. Phương thức nhập khẩu của công ty được thực hiện theo hai cách:
công ty nhập trực tiếp của nước ngoài với khối lượng lớn theo cách này công
ty có thể tiết kiệm được chi phí. Công ty nhập thông qua nhà trung gian với số
lượng nhỏ, với cách này công ty có thể tránh được rủi ro không mất thời gian
như chi phí cao.
1.3. Đặc điểm về vốn của công ty
Tình trạng thiếu vốn để đầu tư đổi mới công ty, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam.
Công ty Cao su Sao vàng cũng nằm trong tình trạng này, nhưng với nỗ lực
của mình, công ty đã không ngừng tìm các biện pháp tăng vốn sản xuất kinh
doanh bằng nhiều hình thức vay như: vay tín dụng thương mại, huy động vốn
từ chính tập thể người lao động (32 tỷ VNĐ), thu hút ODA nước ngoài (gần
đaya có vay từ ODA của Trung Quốc).
Do đó vốn kinh doanh không ngừng tăng lên qua các năm.
Vốn cố định qua 3 năm liên tục tăng về tuyệt đối và tương đối, năm
2004 so với năm 2003 tăng 1,04%; năm 2005 so với năm 2004 tăng 9,53%.
Như vậy trong 3 năm liền vốn cố định đều tăng điều đó chứng tỏ việc đầu tư
đổi mới công nghệ luôn được chú ý. Tuy nhiên về vốn lưu động ta thấy 3 năm
tăng chậm điều đó không có nghĩa là lý giải nhu cầu về vốn lưu dộng của
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ16
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
công ty không cao mà nhu cầu này đối với công ty là rất lớn để đảm bảo sự
tăng trưởng sản xuất trong tương lai của công ty.
http://tailieutonghop.com
Bảng 2: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 - 2005
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2003
Số lượng
Tổng vốn
78.487.460
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ trọng
Số lượng
(%)
100
79.486.420
So sánh tăng, giảm
2004/2003
So sánh tăng,
giảm 2005/2004
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
100
86.234.000
100
998.960
1,27
6.747.580
8,48
Chia theo sở hữu
- Vốn vay
- Vốn chủ sở hữu
225000
28,67
20500000
25,8
20500000
23,78
2.000.000
8,89
0
0
55.987.460
71,33
58.986.420
74,2
65.734.000
76,22
2.998.960
5,35
6.747.580
11,4
2,6
300.00
0
2,54
698.960
1,04
6.447.580
Chia theo tính chất
- Vốn cố định
11.500.000
14,66
11.800.000
14,84
12.100.000 300.000
14,03
- Vốn lưu động
66.987.460
85,34
67.686.420
85,16
74.134.000
85,97
9,52
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ
19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.4. Đặc điểm về lao động
Bảng 3: Tình hình lao động của Công ty
http://tailieutonghop.com
20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.6. Đặc điểm về sản phẩm - thị trường - khách hàng
Về sản phẩm: cao su và những sản phẩm chế biến từ cao su có vai trò
rất quan trọng trong ngành công nghiệp, nông nghiệp nói chung đặc biệt là
ngành giao thông vận tải. Cao su với tính năng đặc trưng quý báu nhất là có
"đàn tính" cao và có tính năng cơ lý tốt như sức bền lớn, ít bị mài mòn,
không thấm nước… nên được coi là nguyên liệu lý tưởng mà chưa có một
nguyên liệu nào thay thế được sản xuất săm lốp.
Về thị trường: đối với thị trường trong nước thì với khả năng của một
doanh nghiệp lớn có quá trình kinh doanh lâu dài nên công ty đã có mạng
lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước với 6 chi nhánh (Thái Bình, thành phố
Hồ Chí Minh, Quy Nhơn, Quảng Bình, Nghệ An, Quảng Ninh) và hơn 200
đại lý, hiện chiếm khoảng 60% thị phần toàn quốc về ngành hàng cao su,
một khả năng tài chính vững mạnh cùng uy tín về chất lượng sản phẩm
mang nhãn hiệu "Sao vàng" nên tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh mở rộng
thị trường. Với một mạng lưới rộng khắp đã giúp cho các sản phẩm của công
ty đã được phân phối và tiêu thụ thuận lợi trên toàn quốc.
Một đặc điểm nổi bật là thị trường sản phẩm của công ty mang tính
thời vụ, mùa nóng thường lượng tiêu thụ săm lốp nhiều hơn mùa mưa, ngoài
ra thị trường sản phẩm của công ty phụ thuộc vò sự phân chia địa lý, ở thị
trường đồng bằng ven biển nông thôn - sản phẩm chủ yếu là săm lốp xe đạp
và phải có độ bền, dày, ở thành phố có điều kiện giao thông thuận lợi nên
lốp ô tô, xe máy tiêu thụ nhiều hơn.
Từ trước đến nay, thị trường trọng điểm của công ty vẫn là thị trường
miền Bắc, trong đó lớn nhất là Hà Nội. Thị trường miền Trung và miền Nam
http://tailieutonghop.com
21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đầy tiềm năng, mặc dù đã được mở rộng, nhưng vẫn chưa được khai thác
tương xứng.
Thị trường nước ngoài: trước năm 1998 sản phẩm của công ty có xuất
khẩu sang một số nước như: Mông Cổ, Anbani, Cu Ba và một số nước thuộc
Liên xô và Đông Âu cũ, nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình
hiình Liên Xô, Đông Âu biến đổi mạnh các hiệp định ký kết bị phá vỡ nên
định hướng xuất khẩu trên không còn tiếp tục nữa những năm gần đây, sản
phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang một số nước châu Á và châu Âu.
Thị trường thế giới rất rộng lớn mà với việc xuất khẩu như hiện nay là một
hạn chế lớn với hoạt động tiêu thụ của công ty. Đây là một nguyên nhân cơ
bản là sản phẩm chưa đáp ứng được chất lượng và thẩm mỹ theo yêu cầu
xuất khẩu. Trong những năm tới, công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu để tăng
cường khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị
trường khu vực và thế giới trong một tương lai gần.
Về khách hàng: khách hàng của công ty thuộc mọi đối tượng tập thể,
cơ quan, cá nhân, đại lý có khối lượng hiện tại và tương lai rất lớn. Ngoài ra
công ty mở rộng được thị trường xuất khẩu thì con số này tương lai vô cùng
lớn.
1.7. Đặc điểm về lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của công ty là uy tín của sản phẩm mang nhãn hiệu
"Sao vàng".Trải qua 40 năm hoạt động, các sản phẩm của công ty đã từng
phục vụ cho kháng chiến chống Mỹ và cho đến tận ngày nay, nhãn hàng
"Sao vàng" đã ăn sâu vào tâm tư người tiêu dùng mà khi nghĩ đến nó người
ta đã biết đấy là các sản phẩm có chất lượng coa. Trong cơ chế thị trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay có được một lợi thế cạnh tranh là có một vũ
http://tailieutonghop.com
- Xem thêm -