Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho ...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố thái nguyên​

.PDF
88
95
75

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LÊ THÙY LINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÊN ĐỀ TÀI “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN” Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 -2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LÊ THÙY LINH TÊN ĐỀ TÀI “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 -2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thanh Tâm Cán bộ hướng dẫn tại cơ sở : Hứa Thị Thu Đỉnh Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian quý báu để sinh viên có thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, hệ thống lại những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc thực tế tại các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn, rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn. Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Bùi Thị Thanh Tâm người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin trân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài chính, Lãnh đạo văn phòng sở Tài chính – tỉnh Thái Nguyên và các đồng chí cán bộ văn phòng Sở Tài Chính đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong việc hướng dẫn những công việc cụ thể, cung cấp thông tin, số liệu giúp em hoàn thành khóa luận này. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng nhưng do thời gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy bài khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2019 Tác giả Lê Thùy Linh i ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên ......................... 29 Bảng 4.2: Tình hình giá trị sản xuất của các ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018........................................................... 32 Bảng 4.3: Dân số và lao động của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 20162018 ................................................................................................................. 33 Bảng 4.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên ................ 37 Bảng 4.5: Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 39 Bảng 4.6: Chi đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 41 Bảng 4.7: Tổng chi đầu tư cho phát triển Ngành nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018................................................. 42 Bảng 4.8: Dự toán chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp TP Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............................................................ 46 Bảng 4.9: Kết quả thanh tra chi NS cho phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên qua các năm ....................................................................................... 48 Bảng 4.10.Tình hình cán bộ nông nghiệp tại UBND thành phố thái Nguyên giai đoạn năm 2016- 2018 ............................................................................... 51 Bảng 4.11. Khó khăn, thách thức trong đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ................................................... 56 ii iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa 1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa 2 DN Doanh nghiệp 3 HCSN Hành chính sự nghiệp 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 KT-XH Kinh tế- Xã hội 6 KBNN Kho bạc nhà nước 7 KH Kế hoạch 8 NSNN Ngân sách nhà nước 9 NS Ngân sách 10 NSTW Ngân sách trung ương 11 NSĐP Ngân sách địa phương 12 NTM Nông thôn mới 13 NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 14 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội 15 NN Nhà nước 16 PTNT Phát triển nông thôn 17 QLNS Quản lý ngân sách 18 UBND Ủy ban nhân dân 19 XDCB Xây dựng cơ bản iii iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC .........................................................................................................iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ....................................................................... 2 2.1.Mục tiêu chung ............................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa trong học tập và ý nghĩa khoa học ................................................ 2 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................... 2 PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP .................................................. 3 2.1.Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp cấp thành phố ......................................................................................... 3 2.1.1. Một số khái niệm liên quan về quản lý ngân sách nhà nước ................... 3 2.1.2. Quy trình của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ............................................................................................................... 11 2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ...................................................................................... 14 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên..................................... 15 2.2.1. Tình hình quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam.............................. 15 2.2.2. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách của một số địa phương .................. 18 2.2.2.1. Kinh nghiệm huyện Mỹ Đức, Hà Nội ................................................. 18 2.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố Thái Nguyên ..................... 21 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 22 iv v 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 22 3.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 22 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 22 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ....................................... 23 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 24 PHẦN 4: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH THỐ THÁI NGUYÊN......................................................................................................... 26 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý............................................. 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế- Xã hội ....................................................................... 31 4.1.3 Những khó khăn, thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Nguyên .............. 36 4.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................... 37 4.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên .................. 37 4.2.2. Tình hình chi ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên ..................................................................................................... 41 4.2.3. Dự toán chi ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ..... 44 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............. 50 4.3.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 50 4.3.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................... 53 4.4. Đánh giá kết quả đạt được, mặt hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. .................................................................................................... 55 4.4.1. Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ...................................................................................................... 55 4.4.2. Kết quả đạt được .................................................................................... 56 4.4.3. Những hạn chế ....................................................................................... 58 4.4.4. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 59 v vi 4.5. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 60 4.5.1. Quan điểm .............................................................................................. 60 4.5.2. Mục tiêu.................................................................................................. 61 4.6. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên ........................ 62 4.6.1. Hoàn thiện và thực hiện đầy đủ các chính sách về đầu tư vốn NSNN trong nông nghiệp ............................................................................................ 62 4.6.2. Nâng cao công tác lập dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp ..... 63 4.6.3. Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp ............................................................................................................... 64 4.6.4. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp .................................................... 65 4.6.5. Các giải pháp hỗ trợ khác....................................................................... 66 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 72 5.1 Kết Luận ..................................................................................................... 72 5.2 Kiến nghị: ................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 75 vi 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì đổi mới và phát triển nông nghiệp nông thôn là những yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển kinh tế nông thôn nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Để nền kinh tế nông thôn có được một thế đứng nhất định trong nền kinh tế quốc dân và có sự phát triển ổn định nhằm góp phần đắc lực cho sự phát triển đất nước, thì vấn đề cần được quan tâm trước hết là ngân sách thành phố. Chính quyền thành phố là đại diện trực tiếp của Nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ về chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Mặt khác, ngân sách thành phố có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền cấp thành phố, đồng thời là một công cụ để chính quyền cấp thành phố thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế- xã hội trên địa bàn thành phố. Cho nên, việc chính quyền cấp thành phố phải có một ngân sách đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu đối với cấp thành phố. Trong những năm qua, phát triển nông nghiệp của thành phố chỉ mang tính chất nội tiêu, các mặt hàng như lúa, chè còn thúc đẩy mạnh phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa thị trường khiến cho giá trị lợi nhuận đem lại cho người dân còn thấp, cuộc sống của người dân nông thôn còn chưa được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, để phát triển nông nghiệp đi đúng hướng, khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế thì hiện nay chưa được phát huy tốt. Sản xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập, các chính sách phát triển nông nghiệp triển khai trên địa bàn thành phố còn nhiều hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là nguồn ngân sách đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, hiện nay chiếm khoảng gần 2% trong chi đầu tư. Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông nghiệp, tôi thấy cần thiết phải tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” nhằm góp phần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố. 1 2 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2.1.Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên góp phần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến thu chi ngân sách thành phố và quản lý hành động thu chi ngân sách thành phố. - Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và ý nghĩa khoa học Đề tài hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp thành phố. Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần học hỏi và khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Trên cơ sở đánh giá của đề tài giúp sinh viên đề xuất được những ý tưởng của bản thân trên địa bàn nghiên cứu góp phần thúc đẩy sự phát tiển tư duy và nền tảng cho các ý tưởng nghiên cứu sau này. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Từ kết quả nghiên cứu của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức đã được học tập sẽ góp phần vào báo cáo nghiên cứu một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá được những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp thành phố. Từ đó có các giải pháp để khắc phục các hạn chế còn tồn tại, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. 2 3 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP 2.1.Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp cấp thành phố 2.1.1. Một số khái niệm liên quan về quản lý ngân sách nhà nước 2.1.1.1. Khái niệm, vai trò của ngân sách nhà nước cấp thành Phố a. Khái niệm: Ngân sách Nhà nước(NSNN) ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Theo luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 thì “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyêt định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (tại Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015) Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân,... trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS. Ngân sách Nhà nước Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa phương có NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UNND. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước hiện nay, NSĐP bao gồm NS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và NS cấp xã, phường, thị trấn. Ngân sách thành phố, quận, huyện là một cấp NS thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn thành phố, quận, huyện. Như vậy, NS cấp thành phố mang bản chất của NSNN, đó chính là các mối quan hệ giữa cấp NS thành phố với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố trong quá trình phân bổ, sử dụng với bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa. Ngân sách thành phố là công cụ quan trọng của chính quyền cấp thành phố trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Khi xem xét 3 4 ngân sách thành phố không tách rời khỏi NSNN cấp trên nhưng cũng không được coi ngân sách thành phố là các khoản thu-chi được quy định đưa vào dự toán trong một năm do HĐND thành phố quyết định và giao cho UBND thành phố tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp thành phố. b. Vai trò Ngân sách thành phố là một bộ phận hữu cơ của ngân sách địa phương. Đóng vai trò Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố, đó là vai trò đảm bảo chức năng Nhà nước của Chính quyền cấp thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định. Ngân sách cấp thành phố cùng ra đời và trải qua chặng đường hình thành và phát triển, cùng với sự vận động, biến đổi của hoàn cảnh kinh tế- xã hội, sự tồn tại và phát triển của chính quyền cấp thành phố- quận-huyện về cả lượng và chất là một thực tế không thể phủ nhận được. Ngân sách thành phố là một cấp ngân sách quan trọng, đóng vai trò là cầu nối giữa các đơn vị cơ sở với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước, hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự tham gia của cấp ngân sách này, giúp cho công tác quản lý điều hành đạt hiệu quả tốt hơn. Đồng thời cũng phản ánh kết quả chủ trương chính sách, chế độ đó khi triển khai thực hiện tại cơ sở. Trong giai đoạn đổi mới hội nhập giao lưu kinh tế quốc tế, tăng cường vai trò, vị trí ngân sách thành phố là hết sức cấp thiết, ngoài việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động Nhà nước, ngân sách thành phố còn phải hướng cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đúng đắn, phát huy nội lực, khai thác có hiệu quả những tiềm năng thế mạnh của địa phương, giải quyết các nhu cầu cấp thiết về vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, phát triển cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là vấn đề xóa đói giảm nghèo tại các huyện vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới tổ quốc, đảm bảo sự công bằng giữa các vùng miền, giữ vững quốc phòng, an ninh xã hội. Có thể nói công tác triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, ngân sách thành phố ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình nhằm thúc đẩy nền kinh tế- xã hội địa phương tạo bước phát triển đáng kể góp phần thay đổi diện mạo về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng- an ninh của địa 4 5 phương, tạo đà cho đất nước vững bước trong thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến tới công bằng dân chủ văn minh. c. Nhiệm vụ Là một cấp Ngân sách địa phương, ngân sách huyện các nội dung thu và nhiệm vụ chi cụ thể gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của cấp mình như sau: *Về thu ngân sách: - Các khoản thu ngân sách cấp quận- huyện- thị xã hưởng 100%: + Thuế giá trị gia tăng của các đơn vị vãn lai ngoại tỉnh thực hiện trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã. + Lệ phí môn bài (trừ lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh ở xã, phường, thị trấn). + Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp thành phố thực hiện thu. + Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước. + Thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (phần ngân sách huyện hưởng). + Các khoản thu hồi vốn của ngân sách thành phố đầu tư tại các tổ chức kinh tế; + Thu nhập từ vốn góp của ngân sách thành phố. + Thu từ bán tài sản nhà nước do thành phố quản lý. + Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật. + Các khoản thu phí từ hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước thành phố thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện và doanh nghiệp nhà nước do UBND thành phố làm đại diện chủ sở hữu sau khi trừ phần được trích lại, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các quy định khác có liên quan. + Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cơ quan, đơn vị thuộc cấp thành xử lý. 5 6 + Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách thành phố theo quy định của pháp luật. + Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Các khoản thu được phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện-quận-thành phố và ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã): + Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên từ khu vực ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế quản lý thu. + Thu tiền sử dụng đất (phần ngân sách huyện hưởng). + Thuế thu nhập cá nhân do Chi cục Thuế quản lý thu. + Thu lệ phí trước bạ. + Thuế sử dụng đất nông nghiệp. + Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. + Ngoài ra, đối với thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã sau khi đã trừ đi các khoản chi phí theo quy định, ngân sách quận- huyện- thành phố bố trí kinh phí cho các xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới. - Thu bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh. - Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp huyện từ năm trước sang. *Về chi ngân sách: Chi Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có thể nhìn ra từ vai trò của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước mang bản chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ổn định phát triển kinh tế, đảm bảo xã hội ổn định, phát triển. Do vậy, nhiệm vụ của chi ngân sách thành phố bao gồm: - Chi đầu tư phát triển: +Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn từ nguồn NSNN, nguồn thu tiền sử dụng đất theo phân cấp của tỉnh cho thành phố quản lý. +Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo phân cấp của tỉnh. 6 7 +Chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác. +Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. - Chi thường xuyên: +Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do thành phố quản lý: + Giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc bán trú và các hoạt động giáo dục khác. +Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp giáo dục nghề nghiệp. + Trung tâm bồi dưỡng chính trị, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác. + Các hoạt động y tế theo phân cấp của tỉnh. + Các hoạt động xã hội khác do cấp thành phố quản lý. + Bảo tồn bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác. + Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác. + Các sự nghiệp kinh tế khác. - Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách thành phố đảm bảo theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. - Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở cấp thành phố. - Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc thành phố: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở thành phố. - Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do thành phố quản lý. 7 8 - Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh phân cấp cho các cơ quan thành phố thực hiện. - Các hoạt động về sự nghiệp môi trường. - Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. - Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. - Chi chuyển nguồn từ ngân sách thành phố năm trước sang ngân sách thành phố năm sau. * Chi bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới Bổ sung cân đối chi thường xuyên cho cấp xã, phường, thị trấn và các nguồn vốn do cấp trên phân bổ qua ngân sách thành phố. 2.1.1.2. Khái niệm, vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp thành phố - Khái niệm của quản lý ngân sách nhà nước Quản lý NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, tiến hành và kiểm soát các hoạt động thu chi bằng quỹ từ quỹ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý NSNN cấp thành phố là hoạt động của các chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp thành phố nhằm đạt được mục tiêu đã định. Quản lý NSNN cấp thành phố phải đảm bảo tạo nguồn thu cho ngân sách, phải gắn với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế, các khoản chi của ngân sách phải gắn với nhiệm vụ phát triển KT-XH của thành phố trong từng thời kì. - Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước: Vai trò quản lý NSNN trên địa bàn thành phố đó là nhằm đảm bảo chức năng nhà nước; đảm bảo an ninh, quốc phòng, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường của thị xã. Thể hiện qua các vai trò: Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước. Thứ hai, đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu của NSNN ngày càng lớn hơn. 8 9 Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý cần phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên trong quá trình chi đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. 2.1.1.3. Khái niệm và vai trò phát triển nông nghiệp Nông nghiệp là một khái niệm chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, đối lập với công nghiệp, dịch vụ bao gồm những ngành lấy đất đai, mặt nước, đồng cỏ làm tư liệu sản xuất chủ yếu, là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản nghiệp thứ hai (công nghiệp), sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp đầu tiên cho sự sinh tồn của cư dân, là sản nghiệp chính của nông dân. Nông nghiệp khác các ngành nghề khác: quá trình sản xuất của nó chịu sự chi phối của tài nguyên thiên nhiên cà có sự ngắt quãng theo dây chuyền, là khâu sản xuất trung gian, các khâu trước và sau sản xuất không phụ thuộc phạm trù nông nghiệp. 2.1.1.4. Khái niệm, vai trò quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp a. Khái niệm Chi NS cho đầu tư phát triển nông nghiệp là quá trình phân phối, sử dụng một phần vốn ngân sách thành phố để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất nông nghiệp của của thành phố nhằm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống xã hội. Quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp là hoạt động của các chủ thể quản lý cấp thành phố thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách nhằm đạt được mục tiêu phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố. b. Vai trò của quản lý NSNN đầu tư cho phát triển nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản cuả các nước này khá lớn và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những 9 10 sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Do vậy, vai trò của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp là rất cần thiết - Thứ nhất: Chi NSNN có tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Thông thường chi NSNN cho các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư Nhà nước đã tạo điều kiện để nông dân có thể ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới về giống cây, giống con, phân bón, thuốc trừ sâu,... giúp nông dân biết được những phương pháp gieo trồng chăm sóc mới đem lại hiệu quả cao hơn và chi phí thấp hơn. - Thứ hai: Chi NSNN còn góp phần thiết lập một cơ cấu kinh tế cân đối giữa các ngành và các vùng trong nền kinh tế.Thông qua việc đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: đường xá, cầu cống, bưu chính viễn thông,.. đặc biệt NSNN chi cho việc xây dưng cơ sở hạ tầng ở nông thôn sẽ tạo ra sức hút cho các nhà doanh nghiệp đến đặt trụ sở và hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua chi NSNN cho việc tạo lập các quỹ bình ổn giá lương thực, trợ giá, trợ cước cho một số mặt hàng nông sản. Nhà nước đã khuyến khích được sức sản xuất trong nhân dân, tao được sự gắn bó của người dân với đồng ruộng. Cũng nhờ có sự đầu tư của Nhà nước các thành tựu công nghệ sinh học được áp dụng vào sản xuất ở nông thôn, thực hiện cơ giới hóa, thủy lợi hóa với những nội dung và mức độ thích hợp sẽ góp phần tăng năng suất lao động nông nghiệp, đảm bảo hiệu quả sản xuất cao. - Thứ ba: Chi NSNN cải thiện môi trường văn hóa xã hội, tạo điều kiện cho người nông dân tham gia các hoạt động văn hóa lành mạnh, khuyến khích họ xây dựng gia đình văn hóa, làng xã văn hóa mới. Nâng tầm hiểu biết của người nông dân góp phần ổn định chính trị xã hội của đất nước. Trong nền kinh tế bất cứ ngành kinh tế nào, khu vực nào cũng đều cần phải có vốn để phát triển và ngành nông nghiệp cũng vậy. Với các nguồn như: nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn này từ các hộ gia đình, nguồn viện trợ và hợp tác từ nước ngoài,.. Trong thời gian này, khi nền kinh tế nước ta còn đang phát triển thì nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò rất quan trọng. 10 11 2.1.2. Quy trình của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp 2.1.2.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp Để xác lập các chỉ tiêu thu, chi dự toán ngân sách nhà nước đầu tư hàng năm cho phát triển nông nghiệp một cách phù hợp thì việc lập dự toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp đó là quá trình phân tích, đánh giá quan hệ giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của thành phố. Chu trình lập dự toán ngân sách cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp như sau: Ngân sách cấp xã lập dự toán chi NSNN năm sau gửi cơ quan tài chính địa phương. Cơ quan tài chính thành phố tổng hợp dự toán NS cấp xã và các đơn vị dự toán thuộc NS cấp thành phố trình UBND thành phố. UBND thành phố xem xét dự toán và phương án phân bổ NS trình HĐND cùng cấp và gửi cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên. Sau khi dự toán NS được HĐND cấp tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh quyết định phương án phân bổ NS cho NS cấp thành phố. UBND thành phố lập phương án phân bổ NS trình HĐND cùng cấp thông qua. Sau khi HĐND cấp thành phố phê duyệt, UBND thành phố giao dự toán cho các đơn vị dự toán và ngân sách cấp xã trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trong quá trình lập dự toán cần đảm bảo các yêu cầu sau: Dự toán NS cấp thành phố cần được tổng hợp theo từng lĩnh vực cho và theo cơ cấu giữa chi và thường xuyên, chi đầu tư phát triển cho phát triển nông nghiệp. Việc lập dự toán chi đầu tư phát triển nông nghiệp phải căn cứ vào khả năng NS hàng năm, ưu tiên bố trí đủ đầu tư phát triển phải căn cứ vào khả năng NS hàng năm, ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn phù hợp với tiến độ triển khai. Dự toán phải được lập theo mục lúc NSNN và biểu mẫu theo đúng quy định của pháp luật. Việc lập dự toán ngân sách thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho việc chấp hành và quyết toán ngân sách thành phố. Vấn đề quan trọng hàng đâu của khâu lập dự toán ngân sách là phải tính toán đầy đủ, đúng đắn, có căn cứ các chỉ tiêu chi của ngân sách thành phố cho phát triển nông nghiệp trong kỳ kế hoạch. 2.1.2.2. Chấp hành ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp Việc chấp hành NS cấp thành phố được tuân thủ theo quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn của các Bộ ngành, Nghị quyết của HĐND tỉnh, dưới sự điều hành của UBND thành phố và giám sát của HĐND cùng cấp. 11 12 Chi NS cấp thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp được thực hiện theo tiến độ thu NS và phương án điều hành của cơ quan tài chính cung cấp. Mọi khoản chi được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật. KBNN cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước và dự toán được gia để cấp phát thanh toán. Sau khi ngân sách được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu thì việc thực hiện ngân sách thành phố cũng đc triển khai. Mục đích chấp hành dự toán chi là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chương trình đầu tư cho phát triển nông nghiệp được hoạch định trong năm kế hoạch. Trên cơ sở dự toán chi cả năm được duyệt và nhiệm vụ phải chi trong quý, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi quý (có chia ra tháng), chi tiết theo các mục chi của mục lục NSNN gửi phòng tài chính trước ngày 10 của tháng cuối quý trước. Phòng tài chính căn cứ vào nhiệm vụ chi cho đầu tư phát triển nông nghiệp trong quý lập dự toán điều hành ngân sách quý, báo cáo UBND thành phố. Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao và dự toán ngân sách, căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, phòng tài chính tiến hành phân bổ dự toán theo nguyên tắc phân bổ trực tiếp đếm các đơn vị sử dụng ngân sách và thanh toán trực tiếp từ kho bạc nhà nước đầu tư phát triển nông nghiệp. Trong quá trình chấp hành ngân sách, cần thường xuyên kiểm soát chi NSNN cho đầu tư phát triền nông nghiệp là một trong những nội dung quan trọng trong việc chấp hành ngân sách. Đây là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị, trong đó đặc biệt là cơ quan thanh tra tài chính, cơ quan thu ngân sách, kho bạc nhà nước. 2.1.2.3. Quyết toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp Quyết toán ngân sách thành phố cho phát triển nông nghiệp là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Đó là việc tổng hợp lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách khi năm ngân sách kết thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cần thiết trong việc điều hành NSNN trong những chu trình ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp tiếp theo. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan