Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại côn...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may chiếnthắng

.PDF
61
73
57

Mô tả:

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắng. Kết cấu của đề tài bao gồm: Chơng I: Gia công xuất khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân Đa ra những vấn đề chung nhất về cơ sở lý thuyết của hoạt động gia công xuất khẩu những đặc điểm và những yếu tố ảnh hởng đến nó. Chơng II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng. Tóm tắt quá trình hình thành, những kết quả đạt đợc của công ty và phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây. Chơng III: Một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng. Đa ra những ý kiến đóng góp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty may Chiến Thắng Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại công ty không nhiều nên những giải pháp đa ra không thể bao quát hết đợc những vấn đề đang còn tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Em xin chân thành cảm ơn. CHƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA GIA CÔNG XUẤT KHẨU. 1.Khái niệm . Gia công quốc tế là một phơng thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng của nhiều nớc trên thế giới. Gia công quốc tế có thể đợc quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một bên(gọi là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí gia công). Nh vậy trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Nh vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của đối tợng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm ) đợc tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào đó. Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho bên nhận gia công. Trong trờng hợp không giao nhận nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả đợc ấn định từ trớc hoặc thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lợng chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và nhận một khoản phí gia công theo thoả thuận từ trớc. Khi hoạt động gia công vợt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đa vào thông qua nhập khẩu để phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong nớc mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhng là lao động dới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nớc ngoài. 2. Đặc điểm . Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công đợc xác định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công. Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu đợc một khoản tiền gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm đợc sản xuất ra trong quá trình gia công. Trong hợp đồng gia công ngời ta qui cụ thể các điều kiện thơng mại nh về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về việc giao hàng. Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhng là lao động đợc sử dụng, đợc thể hiện trong hàng hoá chứ không phải là xuất khẩu lao động trực tiếp. 3. Vai trò. Ngày nay gia công quốc tế khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng của nhiều nớc. Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ lợi dụng đợc giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nớc nhận gia công.Đối với bên nhận gia công,phơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nớc hoặc nhận đợc thiết bị hay công nghệ mới về cho nớc mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nớc đang phát triển đã nhờ vận dụng phơng thức gia công quốc tế mà có đợc một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn nh Hàn Quốc,Thái Lan, Xingapo…. 3.1. Đối với nớc đặt gia công : - khai thác đợc nguồn tài nguyên và lao độngtừ các nớc nhận gia công . - có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời. 3.2. Đối với nớc nhận gia công : - Góp phần từng bớc tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phơng thức gia công quốc tế mà các nớc kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác đợc nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết đợc vấn đề việc làm cho xã hội. Đặc gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hoá với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm. - Tạo điều kiện để từng bớc thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế hoá: 1. Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. 2. Nâng cao tay nghề ngời lao động và tạo dựng đội nguz quản lý có kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trờng quốc tế và quản lý nền công nghiệp hiện đại. 3. Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lợng lớn. 4. Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua chuyển giao công nghệ. Đối với Việt Nam nhờ vận dụng đợc phơng thức này đã khai thác đợc mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút đợc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và giải quyết đợc công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân. Nâng cao tay nghề và kiến thức cho ngời lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng cờng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nớc, góp phần thúc đẩy nhanh công việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. II. CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU. Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế nh phân loại theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất. 1.Xét về quyền sở hữu nguyên liệu. 1. 1 Phơng thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm Đây là phơng thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong phơng thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia công. Trong quá trình sản xuất gia công, không có sự chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình. Ở nớc ta, hầu hết là đang áp dụng phơng thức này. Do trình độ kỹ thuật máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, cha đủ điều kiện để cung cấp nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nớc ngoài là điều không thể tránh khỏi trong những bớc đi đầu tiên của gia công xuất khẩu. Phơng thức này có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn trong hợp đồng. 1.2 Phơng thức mua đứt, bán đoạn. Đây là hình thức phát triển của phơng thức gia công xuất khẩu nhận nguyên liệu và giao thành phẩm. Ở phơng thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Nh vậy, ở phơng thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu từ phía đặt gia công sang phía nhận gia công. Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công. 1.3 Phơng thức kết hợp. Đây là phơng thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu đợc áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn bên nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công. Trong phơng thức này, bên nhận gia công hầu nh chủ động hoàn toàn trong quá trình gia công sản phẩm, phát huy đợc lợi thế về nhân công cũng nh công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nớc. Phơng thức này là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển. 2. Xét về mặt giá cả gia công. 2.1 Hợp đồng thực thi thực thanh. Trong phơng thức này ngời ta qui định bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công. Đây là phơng thức gia công mà ngời nhận gia công đợc quyền chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình. 2.2. Hợp đồng khoán. Trong phơng thức này, ngời ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó. Đây là phơng thức gia công mà bên nhận phải tính toán một cách chi tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt. 3.Xét về số bên tham gia quan hệ gia công. 3.1 Gia công hai bên . Trong phơng thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đạt gia công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do một nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ phí gia công cho bên nhận gia công. 3.2 Gia công nhiều bên. Phơng thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trớc là đối tợng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. Phơng thức này chỉ thích hợp với trờng hợp gia công mà sản phẩm gia công phải sản xuất qua nhiều công đoạn. Đây là phơng thức gia công tơng đối phức tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới bảo đảm đợc tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng gia công. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU. 1. Nhóm nhân tố khách quan. 1.1 Xu hớng toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại. Hiện nay xu hớng toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại nhiều nhà kinh tế trên thế giới xem là một xu hớng phát triển khách quan tất yếu của nền kinh tế khu vực thế giới.Xu hớng này tạo ra sự thâm nhập thị trờng thuận lợi hơn cho các nớc đang phát triển.Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các quy tắc song phơng có tác dụng chế ngự khả năng quay trở lại của các biện pháp buôn bán nghiêm ngặt. Hơn nữa, sự hoạt động của các tổ chức kinh tế thơng mại khu vực,thế giới nh AFTA,WTO. . Có vai trò nh một xung lực thúc đẩy cho hệ thống tự do hoá thơng mại bao gồm cả việc thực hiện vòng đàm phán URUGUAY và việc đa vào các hiệp định mới.Đối với hàng dệt, may. Sự “liên kết” sản phẩm theo hiệp định về hàng dệt may mặc (ATC) vẫn tiếp tục với việc giảm khá nhiều biện pháp bảo vệ chuyển tiếp. Mặt khác, sự tăng trởng Ngoại Thơng nhanh của các nớc đang phát triển trong vài thập kỷ qua trong khi thị trờng đã có dấu hiệu bão hoà đang tăng mức độ cạnh tranh giữa các nớc xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống nhau. Có một số nguyên nhân chính làm suy giảm xuất khẩu và cũng là yếu tố làm sự cạnh tranh trở lên sâu sắc hơn,đó là: Sự suy giảm tăng trởng xuất khẩu gần đây do sự hội tụ bất thờng của những yếu tố tiêu cực có tính chu kỳ trong nền kinh tế thế giới và cả trong nền kinh tế khu vực nh: Sự suy giảm nhu cầu nhập khẩu do sự giảm sút tăng trởng ở Nhật,Tây âu và Mỹ. Sự lên giá của tỷ giá thực ở một số nớc Đông Á làm giảm xuất khẩu ở khu vực này.. . Đối tợng cạnh tranh thay đổi do chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu:các nớc Châu Á có xu hớng cạnh tranh mạnh với nhau hơn là các đối thủ xuất khẩu trên thế giới do tính tơng đồng ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh dựa vào mức chi phí thấp hơn nhờ xuất khẩu các mặt hàng có tỷ lệ lao động cao nh gia công xuất khẩu may mặc đang chịu sức ép lớn do sự tham gia nhanh của Trung quốc vào thị trờng thế giới. 1.2. Nhân tố pháp luật. Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ thống luật thơng mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thơng mại quốc tế. Hệ thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế công tác xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về phân bổ hạn ngạch, các thủ tục hải quan… 1.3. Nhân tố về công nghệ. Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất đợc chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ thống bu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone, internet…thu hẹp khoảng cách về không gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn nữa các doanh nghiệp có thể nắm vững các thông tin về thị trờng nớc ngoài bằng các phơng tiện truyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực nh vận tải, dịch vụ ngân hàng… đó cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu. 1.4. Các nhân tố khác. ã Giá cả: vấn đề giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trờng rất phức tạp vì mỗi thị trờng có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hóa. Do vậy các doanh nghiệp cần phải phán đoán để lựa chọn các mặt hàng xuất khẩu sao cho phù hợp với thị trờng về giá cả và sở thích. ã Dịch vụ : thơng mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt động bán hàng. Nó hỗ trợ trớc, trong và sau bán hàng. Dịch vụ trớc khi bán hàng nhằm chuẩn bị cho thị trờng tiêu thụ, khuếch trơng, thu hút sự chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá trình bán hàng nhằm tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Còn trong dịch vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo lại nhu cầu của khách hàng. Ngày nay các dịch vụ thơng mại rất quan trọng nó thúc đẩy quá trình hoạt động của công tác xuất khẩu, các dịch vụ thơng mại quan trọng nh dịch vụ vận tải, dịch vụ bu chính viễn thông, dịch vụ tài chính tín dụng… 2. Những nhân tố chủ quan. 2.1.Chủ trơng ,chính sách của Việt Nam. Là một nớc đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ một số nớc đi trớc trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Một trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách thay thế nhập khẩu bằng việc hớng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm: Hội nhập nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu qua việc tham gia các tổ chức kinh tế, thơng mại đa biên, mở rộng quan hệ thơng mại song biên tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế trong nớc có cơ hội tham gia vào hoạt động Ngoại Thơng . Tăng cờng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt nam tại thị trờng nớc ngoài bằng các biện pháp nh:tăng chất lợng hàng hoá và giá trị gia tăng trong sản phẩm, giảm chi phí giá thành nh chi phí cảng, vận tải, bốc rỡ, chi phí hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí hoạt động của doanh nghiệp. . . Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và áp dụng các quy định về xuất nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu t thiết bị hiện đại để việc làm thủ tục và kiểm hoá đợc nhanh chóng. Giảm chi phí chờ tàu,bến bãi. .v.v Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng,đặc biệt là trong khâu giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm vốn mang tính thờng xuyên và nhỏ lẻ.Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu và máy móc phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm,nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá tại thị trờng nớc ngoài. 2.2. Nhân tố về con ngời. Vấn đề về con ngời trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về phơng pháp tổ chức con ngời thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật khen thởng rõ ràng để giữ vững kỷ cơng, ngăn chặn kịp thời những khuynh hớng xấu. Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dỡng đào tạo để nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải ngời lao động có hiệu quả. Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trờng, khách hàng đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và hết sức năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự thàng công của kinh doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất. Mỗi phơng pháp quản lý đều có u và nhợc điểm. Để phát huy u điểm, hạn chế nhợc điểm cần nghiên cứu vận dụng các phơng pháp và kỹ thuật trong quẩn trị kinh doanh quốc tế. 2.3. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết bị, chất lợng đội ngũ công nhân và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Ngày nay, khi muốn thâm nhập vào các thị trờng lớn thì các doanh nghiệp phải có khả năng đáp ứng đợc các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao hàng nhanh. 2.4. Nhân tố marketing. Nhân tố marketing ảnh hởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công. Các nhân tố marketing bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị trờng, mạng lới bán hàng và các hoạt động quảng cáo khuếch trơng của doanh nghiệp. IV. TỔ CHỨC GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU. 1. Nghiên cứu thị trờng và tìm kiếm khách hàng. Đối với đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị trờng có ý nghĩa rất quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung mà công ty cần tập trung nắm vững là: Điều kiện chính trị, thơng mại nói chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ, tín dụng, điều kiện vận tải và giá cớc trên thị trờng đó; nhu cầu về hàng hoá bao gồm thị hiếu và khối lợng cầu; tình hình cung ở thị trờng đó nh các hãng cung cấp, tình hình cạnh tranh… Riêng đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần nghiên cứu đó là thị trờng hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trờng hạn ngạch phải đệ đơn lên bộ thơng mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nớc đợc bộ cấp hạn ngạch để tiến hành uỷ thác gia công. Đặc thù của gia công hàng may mặc là thực hiện hợp đồng kéo dài do vậy nghiên cứu điều kiện chính trị, thơng mại phải có dự đoán trớc dựa trên cơ sở thực tế. Nếu điều kiện chính trị ở nớc đó không ổn định thì có thể không thu đợc phí gia công hay hợp đồng bị huỷ bỏ bất kỳ lúc nào. Mỗi nớc đều có chính sách thơng mại áp dụng cho từng quốc gia ví dụ: Mỹ xây dựng nên ba loại chính sách áp dụng cho ba loại nớc khác nhau trên quan hệ của nớc dó với nớc Mỹ. Bởi vậy, việc nghiên cứu chính sách buôn bán cũng nh hệ thống pháp luật của mỗi thị trờng là rất quan trọng. Nó không những quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng. Chẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam nếu sản xuất bằng nguyên liệu ngoại nhập thì phải chịu mức thuế là 90%. Do nghiên cứu kỹ chính sách này nên các doanh nghiệp xuất khẩu quyết định chiến lợc tìm mọi cách nhập nguyên liệu từ các nớc ASEAN gia công xuất khẩu vào thị trờng này, nguyên liệu nhập khẩu từ các nớc khác thì hạn chế xuất khẩu sang thị trờng này bởi thuế suất là 90% sẽ giảm rất nhiều yếu tố cạnh tranh đặc biệt là giá cả. Một vấn đề khác tác động đến gia công xuất khẩu mà công ty cần quan tâm nghiên cứu là : các tập quán liên quan đến lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng giao hàng và kiểm tra hàng hoá lúc nhập hàng. Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công ty thờng nghiên cứu dự toán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trờng đó ra sao. Thờng thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá trị trao đổi quốc tế. * TÌM KIẾM BẠN HÀNG Mục đích là tìm đợc bạn hàng trong nớc và nớc ngoài ổn định và đáng tin cậy để lựa chọn đợc đối tác, công ty không những tin vào những lời quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị, khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh. Khả năng của khách hàng đợc thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất, tài sản cố định, tài sản lu động, trạm trại, cửa hàng. Song không phải vì vậy mà kết luận họ có khả năng tài chính, sẵn sàng thanh toán sòng phẳng. Rất nhiều thơng gia ngời nớc ngoài vay vốn để mua trang thiết bị, mua nguyên phụ liệu nhờ chúng ta gia công hy vọng rằng sau khi bán hàng sẽ trả tiền cho ta. Kết quả là hàng ra không bán đợc, ứ đọng vốn, không có tiền trả phí gia công còn chúng ta không có tiền trả lơng công nhân. không nên nghĩ rằng khách hàng chuyển nguyên liệu chịu giá rất lớn và họ không còn lo huống hồ chúng ta có chút tiền phí gia công mà chấp nhận phơng thức thanh toán chuyển tiền. Chính vì suy nghĩ và định hớng đúng đắn mà công ty nên chỉ áp dụng phơng thức chuyển tiền với khách hàng quen, có quan hệ lâu dài, còn đối với khách hàng nớc ngoài mới đặt hàng công ty buộc phải thanh toán bằng th tín dụng. Thái độ uy tín trong kinh doanh của thơng gia cho biết mức độ sòng phẳng của họ. Đây là thông tin mà công ty cho là rất quan trọng và đa thành nguyên tắc với bất kỳ khách hàng nào. thông tin này có thể thu đợc từ khách hàng hay những tổ chức tín dụng. Nếu họ là thơng gia có uy tín thì sẽ nâng uy tín của công ty nên rất nhiều. Song ngợc lại, uy tín của công ty bị tổn thơng và nhiều khi không đợc thanh toán. Một nhân tố quan trọng mà công ty tập trung nghiên cứu là triển vọng về lĩnh vực mà họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân phối hàng hóa, doanh số bán để xác định đúng đắn khả năng phát triển của đối tác. Điều này quyết định mở rộng mặt hàng kinh doanh và mối quan hệ lâu dài giữa công ty với họ. Đối với đối tác trong nớc việc tìm hiểu có phần đơn giản hơn. Tuy vậy công ty vẫn nắm thông tin về khả năng tài chính, thái độ và uy tín kinh doanh của họ việc nựa chọn cuối cùng còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại của máy móc, thiết bị và trình độ tay nghề của cônh nhân, khả năng thực hiện gia công có đúng chất lợng có đúng kỹ thuật và thời hạn hợp đồng hay không. 2. Đàm phán và ký kết hợp đồng. Trong giao dịch ngoại thơng các bên thờng có sự khác biệt nhau về chính kiến, về pháp luật, về tập quán ngôn ngữ t duy truyền thống và quyền lợi. Những sự khác biệt đó dẫn đến sự xung đột. Muốn giải quyết xung đột đó, ngời ta phải trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt động gia công quốc tế những vấn đề thờng trở thành nội dung của các cuộc đàm phán là: ã Phẩm chất ã Số lợng ã Bao bì đóng gói ã Giao hàng ã Giá cả gia công ã Thanh toán ã Phạt và bồi thờng thiệt hạn Ba giai đoạn của đàm phán là: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm phán và giai đoạn sau đàm phán. Trong đó giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn quan trọng nhất, nó quyết định 80% kết quả của đàm phán. 3. Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế. Hợp đồng gia công quốc tế là sự thoả thuận giữa hai ( có quốc tịch khác nhau :Bên nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công hay chế biến sản phẩm mới hoặc bán thành phẩm mãu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia công quy định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao trớc. Sau đó bên nhận gia công sẽ đợc trả một khoản thù lao nhất định. Hợp đồng gia công quốc tế là một dạng của hợp đồng kinh tế nó mang những nét đặc trng cho tính chất và loại đối tợng mà hợp đôngf này điều chỉnh. Tính chất riêng biệt này đợc thể hiện hầu hết trong các hợp đồng gia công mà thực chất quan hệ hợp đồng này là làm thuê để nhận thù lao. a) Chủ thể của hợp đồng. Cánhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, yêu cầu trớc tiên phải có năng lực pháp lý. Năng lực này đợc xác định bằng luật quốc tịch của quốc gia mà chủ thể mang quốc tịch. Do sự quy định của các hệ thống pháp luậtqg là khác nhau, cho nên thờng gây ra hiện tợng xung đột pháp luật. b) Khách thể của hợp đồng. Đối tợng của hợp đồng mà chủ thể hớng tới nhằm thoả mãn quyền và nghĩa vụ của mình. Trong hợp đồng gia công, đối tợng chính là nguyên vật liệu và sản phẩm gia công đợc dicchj chuyển qua biên giới. Đối tợng của hợp đồng gia công phải không đợc vi phạm danh mục hàng hoá đợc phép xuất nhập khẩu theo quy định 96/TM –XNK ngày 142-1995. 3.1. Các điều khoản của hợp đồng: Phần mở đầu : Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và dịa chỉ giao dịch, quốc tịch, số telephone, tên tài khoản mở tại ngân hàng… của cá bên nhận gia công và bên đặt gia công. Điều khoản tên và số lợng thành phẩm : Tên và số lợng thành phẩm phải đợc ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác của hàng hoá. Nếu hợp đồng thuê gia công nhiều loại hàng thì phải ghi cụ thể tên và số lợng của từng loại. Các điều khoản về phẩm chất quy cách : Là điều khoản rất quan trọng để xác định đối tợng của hợp đồng. Thờng thì phẩm chất quy cách đợc quy định chi tiết tỷ mỷ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tơng tự nh mẫu mà hai bên đã thoả thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm nghiệm chất lợng sản phẩm. Hai bên thoả thuận chọn cơ quan kiển nghiệm của nớc đặt gia công hay nớc nhận gia công. Văn bản kiểm nghiệm phẩm chất và quy cách thành phẩm đợc mỗi bên giữ một bản, cơ quan kiểm nghiệm giữ một bản. Điều khoản về nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tợng của hợp đồng gia công thờng toàn bộ nguyên vật liệu để sản xuất , chế biến sản phẩm gia công nhng cũng có khi chỉ nguyên vật liệu chính. Điều khoản về nguyên vật liệu phải đợc quy định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu, số lợng phẩm chất…và tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu. Điều khoản về giá cả : Đây là điều khoản cơ bản của tất cả các loại hợp đồng. Trong hợp đồng gia công cho nớc ngoài, việc quy định giá cả hết sức chi tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn. Điều khoản về phơng thức thanh toán : Là điều khoản quan trọng đợc các bên quan tâm thoả thuận khi ký kết hợp đồng. Thông thờng trong hợp đồng gia công cho nớc ngoài áp dụng phơng thức thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và theo thủ tục L/C. Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng : Điều khoản này quy định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời hạn giao sản phẩm. Đây là điều khoản quan trọng đảm bảo cho hợp đồng đợc thực hiện dúng thời hạn, không gây mất ổn định trong sản xuất kinh doanh ảnh hởng đến quyền lợi của các bên. Điều khoản về kiểm tra hàng hoá : Đây là điều khoản quan trọng quy định việc kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào. Trong trờng hợp hai bên đã thoả thuận cơ quan kiểm tra thuộc phía Việt Nam mà vào thời điểm kiểm tra bên đặt gia công lại cử chuyên gia sang thì quyết định của chuyên gia đợc coi là quyết định cuối cung vơí điều kiện quyết định đó phải đợc lập thành văn bản.Khi tiến hành kiểm tra, các chuyên gi sẽ căn cứ vào những điêù kiện về quy cách phẩm chất đã đợc quy định trong hợp đồng. Điều khoản về phạt hợp đồng : Đây là điều khoản mang tính chế tài đảm bảo cho hợp đồng đợc thực hiện. Trong hợp đồng gia công cho nớc ngoài, điều khoản về phạt hợp đồng đợc quy định với việc vi phạm thời gian giao nhận hàng hóa. Về việc quy định mức phạt cho hai bên phải đợc ghi cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng làm căn cứ cho việc thực hiện trong trờng hợp một trtong hai bên bị phạt hợp đồng. Điều khoản về trtọng tài : Đây là điều khoản rất quan trọng là cơ sở cho việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong điều khoản này, các bên thoả thuận và quy định một cơ quan giải quyết tranh chấp. Nếu trong điều khoản này không quy định cụ thể thì khi có tranh chấp, vụ việc đợc đa ra trọng tài quốc tế. Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các diều kiện và thời hạn để hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực. Thông thờng, hợp đồng có hiệu lực ngay kể từ khi hai bên ký kết, song đối với hợp đồng gia công xuất khẩu thì thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thới điểm sau khi thông qua một số thủ tục bắt buộc ( nhận đợc giấy phép nhập khẩu… ) Ngoài ra, trong hợp đồng gia công cho nớc ngoài còn có những điều khoản khác để phục vụ cho quá trình thực hiện hợp đồng ( ví dụ nh điều khoản bảo vệ máy móc thiết bị của bên nhận gia công trong trờng hợp thuê của bên đặt gia công theo hợp đồng leasing… ). Những diều khoản này có thể quy định hoặc không quy định tuỳ theo từng hợp đồng cụ thể và không phải là điều khoản bắt buộc. 3.2.Tổ chức gia công hàng xuất khẩu. Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu phải tiến hành tuỳ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thờng sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp làm gia công phải tiến hành các công việc sau: - Xin giấy phép nhập khẩu : Sau khi ký hợp đồng gia công, bên đặt gia công phải tiến hành giao nguyên phụ liệu để bên nhận gia công tiến hành gia công. Bên nhận gia công phải tiến hành xin giấy phép của Bộ thơng mại để đa số nguyên phụ liệu của bên đặt gia công vào trong nớc. - Mở và kiểm tra L/C: Đối với trờng hợp thanh toán qua th tín dụng. - Tổ chức gia công chuẩn bị để giao hàng: Đây là vấn đề mấu chốt trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công, nó quyết định uy tín cũng nh đảm bảo hợp đồng. Các vấn đề chủ yếu bao gồm: Tiến hành gia công thử, tổ chức gia công, đóng gói bao bì hàng xuất khẩu, kẻ vẽ ký mã hiệu, kiểm tra chất lợng hàng hoá. - Thuê tàu chở hàng (hoặc uỷ thác thuê tàu) theo các điều kiện ghi trong hợp đồng. - Làm thủ tục hải quan: Bên nhận gia công phải khai báo hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra. - Giao hàng hoá lên tàu hoặc đại lý vân tải: - Làm thủ tục thanh toán; - Khiếu nại và giải quyết khiếu nại; 4. Sơ lợc về thị trờng gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam hiện nay. 4.1. Thị trờng trong nớc: Thị trờng nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất trong nớc.Với số dân khoảng 80 triệu ngời đã tạo sức cầu rất lớn. Sẽ là rất phiến diện nếu nh chỉ chú trọng thị trờng nớc ngoài trong khi thị trờng trong nớc lại bỏ ngỏ cho sản phẩm nớc ngoài tràn vào.Hiện nay, hàng Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá rẻ hầu nh đã hấo dẫn đợc ngời tiêu dùng nớc ta. Đến năm 2010,dân số nớc ta sẽ vào khoảng 97 triệu ngời,sức mua hàng sẽ rất lớn. Nếu chúng ta có chính sách bảo hộ sản xuất trong nớc hợp lý thì đây sẽ là thị trờng tiềm năng rất lớn 4.2. Thị trờng nớc ngoài Thị trờng EU:là một trong những thị trờng lớn của Việt Nam,hàng năm EU nhập khoảng trên 80 tỷ USD quần áo.Hiện nay hạn ngạch mà EU cấp cho Việt Nam hàng năm khoảng 30 nghìn tấn hàng dệt may,trị giá trên 600 triệu USD. Việt nam và EU đã ký hiệp định về hàng may mặc từ tháng 12/1992.Ngày 16/7/1996 vừa qua tại BrucxenBỉ,chúng ta đã ký hiệp định về “ Buôn bán hàng dệt-may mặc” . Trong hiệp định qui định rõ danh mục hàng hoá và kim ngạch mà Việt Nam đợc đa vào EU tổng cộng 151 nhóm hàng trong đó có 108 nhóm hàng theo hạn ngạch va 43 nhóm hàng phi hạn ngạch. Đặc biệt, hiệp định còn qui định rõ ViệtNam và EU sẽ xem xét đến khả năng tăng số lợng có tính đến nhu cầu của ngành công nghiệp dệt EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam . Đây là thị trờng lớn, các doanh nghiệp Việt nam cần tuân thủ các qui định để không làm tổn hại đến quan hệ giữa nớc ta và cộng đồng kinh tế Châu âu Thị trờng Nhật Bản là thị trờng lớn lại không cần hạn ngạch.Năm 1997,hàng dệt may của ta xuất khẩu sang Nhật xấp xỉ đạt 200 triệu USD, chủ yếu là áo jacket,sơ mi nam,áo kimono... Đây là thị trờng khó tính nhng chứa đựng rất nhiều tiềm năng. Thị trờng CANADA là thị trờng cần có hạn ngạch, hàng dệt may của ta vào thị trờng này chủ yếu là quần áo thể thao, áo sơ mi, áo dài phụ nữ. Con ngời Canada hiếu khách, lịch sự vừa phóng khoáng nên sản phẩm dệt may của chúng ta xuất sang cũng có phần dễ dàng hơn các thị trờng khác. Tuy nhiên , ở thị trờng này thì số lợng đối thủ cạnh tranh cũng rất nhiều. Theo số liệu thống kê thì đây là thị trờng lớn thứ ba của Việt nam Thị trờng Hoa kỳ và Bắc Mỹ: Hàng năm Mỹ phải nhập khoảng 34 tỷ USD quần áo. Nguồn nhập chủ yếu từ các nớc châu á nh: Trung Quốc :8,9 tỷ Đài Loan :4 tỷ Hàn Quốc :3 tỷ Các nớc ASIAN :2,5 tỷ Năm 1998, Mỹ mới nhập của Việt nam khoảng 10 triệu USD, tuy nhiên thị trờng này có tiềm năng rất lớn, gấp đôi thị trờng Châu Âu. Thị trờg SNG Kể từ khi các nớc XHCN Đông âu tan rã thì kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của ta vào thị trờng này giảm hẳn . Hiện nay , chủ yếu là do các thơng gia buôn chuyến,còn kim ngạch do các doanh nghiệp thì ở mức thấp do cha tìm đợc phơng thức thanh toán thích hợp thay thế cho phơng thức hàng đổi hàng truyền thống. Thị trờng Châu Á: Trong các nớc Châu á, Việt Nam có quan hệ làm ăn với các đối tác ở các nớc nh: Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan,Hàn Quốc, Singapore,Irăc…Các công ty ở các nớc này vừa là ngời đặt gia công vừa là ngời môi giới trung gian giữa Việt Nam vầ khách hàng Châu Âu, họ thờng mua hàng may mặc của Việt Nam để thực hiện tái xuất khẩu. Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam có đặc điểm chính sau: Hầu hết các hợp đồng gia công đợc ký kết thei hình thức đơn giản là nhận nguyên vật liệu vầ giao lại thành phẩm. Và phần lớn các hợp đồng nguyên vật liệu phụ cũng do bên đặt gia công cung cấp. Chúng ta ít có cơ hội sử dụng đợc các nguyên vật liệu của mình. Gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu gián tiếp sức lao động. Chúng ta vẫn thờng thực hiện giao thành phẩm theo điều kiện FOB và nhận nguyên vật liệu theo điều kiện CIF cảng Việt Nam. Các hợp đồng gia công thờng tập trung vào một số công ty của HồngKông Đài Loan, Han Quốc và một số công ty thuộc EU. Việc ký kết hợp đồng với khách hàng EU thờng vẫn phải qua các môi giới trung gian là các công ty của Đài Loan, Hồng Kông… V. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM. Ngày nay,để phát triển nền kinh tế đất nớc các nớc đều đề chiến lợc phát triển kinh tế phù hợp. Đối với các nớc có nền kinh tế đang phát triển nh Việt Nam hiện nay thì chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc dựa vào các nguồn lực sẵn có của đất nớc là rất cần thiết.Việt Nam là một đất nớc có dân số khoảng gần 80 triệu ngời,đây là nguồn lao động rất rồi dào cho nên nếu đợc khai thác tốt thì đó sẽ là một nguồn lực để htúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với một nền công nghệ, kỹ thuật tơng đối lạc hậu thì bên cạnh việc đầu t phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn hiện đại thì việc quan tâm đúng mức đầu t phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết. Nó cho phép khai thác triệt để các lợi thế so sánh của đất nớc và htu hút đợc nguồn công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho đất nớc. Nền công nghiệp dệt may sử số vốn không lớn nhng lại sử dụng nhiều lao động và lực lợng lao động này lại không cần đòi hỏi có trình độ học vấn cao đây là điều rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Mặt khác ngành công nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động sẽ giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ cho đất nớc. Trong tình hình đa số hàng hoá của Việt Nam nói chung và mặt hàng may mặc nói riêng có các nhãn hiệu thơng mại đợc ngời dân trên thế giới biết đến và a chuộng không phải là nhiều cho nên cùng với việc mở rộng các quan hệ quốc tế và tạo điều kiện cho hàng hoá thâm nhập vào thị trờng nóc ngoài thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết. Gia công xuất khẩu hàng may mặc sẽ tận dụng đợc mọi lợi thế so sánh của đất nớc, giúp cho việc nâng cao đợc trình độ quản lý và tiếp cận với các phơng thức kinh doanh hiện đại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trờng thế giới. Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu vốn, thiếu công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết. Mặt khác, tuy số lợng lao động cao nhng tỷ lệ lao động kỹ thuật có tay nghề lại rất thấp, cho tới nay chỉ có khoảng 11% lực lợng lao động đợc đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Do đó vấn đề đặt ra là phải đầu t vào các nghành sử dụng nhiều lao động và không đòi hỏi chất lợng lao động quá cao. Gia công may mặc xuất khẩu có thể đáp ứng đợc yêu cầu này. Trình độ tiếp thị và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của chúng ta còn thấp. Phát triển gia công xuất khẩu và sử dụng các trung gian là một bớc để các doanh nghiệp Việt Nam tích luỹ kinh nghiệm kinh doanh trên thị trờng quốc tế. Trên đây là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và tất yếu. CHƠNG II: THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty đợc thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng Công Ty dệt may việt nam phê duyệt kèm theo diều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4-12-1996 Loại hình doanh nghiệp: Công ty may chiến thắng là doanh nghiệp nhà nớc, thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty dệt may việt nam,hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc, các qui định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của tổng công ty Tên công ty: Tên giao dịch việt nam là: CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG Tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY Viết tắt là: CHIGAMEX Trụ sở chính:số 10 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội Quá trình phát triển của công ty: Công ty may Chiến Thắng đợc thành lập từ năm 1968, lúc đầu có tên là xí nghiệp may Chiến Thắng A.Giai đoạn trớc đổi mới (1968-1986) Ngày 2-3-1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may Lê Trực (thuộc tổng công ty dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xởng may cấp I Hà Tây, Bộ nội thơng quyết định thành lập ví nghiệp may Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình, Hà Nội và giao cho cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim, theo chỉ tiêu kế hoạch của cục vải sợi may mặc cho các lực lợng vũ trang và trẻ em Tổng số lao động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 ngời bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó có 147 lao động nữ Tháng 5-1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng đợc chính thức chuyển giao cho bộ Công Nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ là chuyên may hàng xuất khẩu, chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Trong những năm 1973-1975 chiến tranh chấm dứt ở miền bắc, may Chiến thắng đã nhanh chóng phục hồi và mở rộng sản xuất Chỉ trong vòng 7 năm từ khi thành lập (1968-1975), Xí nghiệp đã có bớc tiến bộ vợt bậc, giá trị tổng sản lợng tăng 10 lần, sản lợng sản phẩm tăng hơn 6 lần, đạt 1.969.343 sản phẩm. Giá trị xuất khẩu từng bớc đợc nâng lên Giai đoạn 1976-1986: ổn định và từng bớc phát triển sản xuất - ổn định và đẩy mạnh xuất khẩu 1976-1979 -Năm 1976 doanh thu xuất khẩu đạt 6,2 triệu đồng, lợi nhuận đạt trên 1,6 tỷ đồng -Năm 1977 doanh thu xuất khẩu đạt 7 triệu đồng , lợi nhuận ngày càng đợc tiếp tục tăng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định -Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của công ty may Chiến Thắng. Tổng giá trị sản lợng đã tăng gấp 11 lần trong khi dó tổng số cán bộ cong nhân viên chỉ tăng có 3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng đợc tăng cao về mặt kỹ thuật và chủng loại -Năm 1979là năm đạt sản lợng cao nhất của xí nghiệp trong vòng 10 năm trớc đó. Xí nghiệp đã thực hiện tốt năm chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc. Giá trị tổng sản lợng đạt 101,75%, tổng sản lợng đạt 101,05%, riêng sản phẩm xuất khẩu đã đạt trên 1 triệu chiếc, doanh thu xuất khẩu đạt trên 10,7 triệu đồng, lợi nhuận gộp là 2 triệu đồng. Mặc dù sản xuất đợc đẩy mạnh nhng phong cách quản lý của doanh nghiệp vẫn nặng về bao cấp. Sản xuất vẫn theo phơng thức giao nhận chứ cha hạch toán lỗ lãi. Do cách quản lý cũ nên lợi nhuận nộp hàng năm vãn là lợi nhuận định mức đợc qui định trên giá thành phẩm. -Đối mặt với khó khăn tìm hớng đi mới (1980-1986) Kết quả năm 1985, giá trị tổng sản lợng đạt 1.999.610 đồng (bằng 106% kế hoạch) trong đó xuất khẩu đạt 1.730.529 đồng ( bằng 108,1%kế hoạch) tổng sản lợng đạt 2.023.961 sản phẩm, trong đó có 1.230620 sản phẩm xuất khẩu (bằng 102%kế hoạch) -Năm 1986giá trị tổng sản lợng đạt 103,75%, tổng sản lợng đạt 113% so với năm 1985 B. Giai đoạn sau đổi mới (từ 1986 đến nay) *Xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh (1987-1989) Hiệp định ký kết ngày 19-5-1987 giữa hai chính phủ Việt Nam và Liên Xô cũ đã tạo ra cho ngành dệt may một thị trờng rộng lớn là liên xô và các nớc đông âu Năm 1987 cũng là năm luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam đợc ban hành. Lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn tiếp cận với thơng gia ngời nớc ngoài nh Hồng Kông, Hàn Quốc...thí điểm thực hiện gia công từ vải cho khách hàng nớc ngoài Nhờ đầu t gần 700 triệu đổi mới thiết bị, sản lợng xuất khẩu năm 1989 tăng vọt, đạt 1.857.000 sản phẩm, doanh thu xuất khẩu đạt 1.329.976.000VNĐ, lợi huận từ xuất khẩu đạt 82.215.000VNĐ *Làm quen với cơ chế thị trờng (1990-1991) Sự ra đi của hệ thống XHCN ở Liên Xô và đông âu đã có ảnh hởng to lớn tới thị trờng xuất khẩu sản phẩm dệt may. Để phát triển thị trờng sản xuất có hiệu quả doanh nghiệp đã mở rộng sang thị trờng ở một số nớc khu vực II nh Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn quốc...Kết quả là năm 1990 giá trị tổng sản lợng của xí nghiệp đạt 1285 triệu đồng. Riêng phần xuất khẩu, trong 2 năm đã sản xuất đợc hơn ba triệu sản phẩm xuất khẩu, doanh thu đạt trên 3,3 tỷ VNĐ , lợi nhuận đạt trên 280 triệu đồng *Vơn lên để tự khẳng định mình(1992 đến nay) Ngày 25-8-1992 Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNN-TCLĐ chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty may Chiến thắng Năm 1993 công ty đã liên kết với hãng Gennei-fáhion của Đài Loan để sản xuất váy áo cho phụ nữ có thai và độc quyền sản xuất sản phẩm này ở Việt Nam Ngày 25-3-1994,Xí nghiệp thảm len xuất khẩu đống đa thuộc Tổng công ty dệt Việt Nam đợc sát nhập vào công ty theo quyết định số 290/QĐ-TCLĐ của bộ công nghiệp nhẹ Cũng trong giai đoạn này (1991-1995) lực lợng sản xuất của công ty đợc đổi mới cơ bản. Công ty đã đầu t 12,96 tỷ đồng cho XDCB và 13,988 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị. Do đó tổng sản lợng của năm 1995 đạt 33,768 tỷ đồng gấp hơn 6 lần so với năm 1994. Doanh thu đạt 36,353 tỷ đồng tăng 11,8%so với năm 1994 Năm 1997 công trình đầu t số 10 Thành Công hoàn thành bao gồm ba đơn nguyên mỗi đơn nguyên 5 tầng với tổng diện tích lên tới 13.000 m2, đủ mặt hàng sản xuất cho 6 phân xởng may, một phân xởng da và một phân xởng thuê in. Sau gàn 10 năm xây dựng công ty đã có tổng mặt bằng nhà xởng rộng 24.836m2 và 1530 thiết bị đợc chia ra làm ba cơ sở -Cơ sở số 10 Thành Công sẽ tiếp tục đợc đầu t để thực hiện thành công chiến lợc đa dạng loá công nghệ mà công ty ra -Cơ sở 8B Lê Trực trớc kia là trụ sở chính của công ty với diện tích gần 6000 m2 gồm hai phân xởng may đến năm 2000 tách riêng ra thành công ty cổ phần may Lê Trực -Cơ sở 114 Nguyễn Lơng Bằng với diện tích 12000 m2 chuyên về công nghệ dệt thảm và may khăn xuất khẩu 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng đợc thể hiện ở trang sau. . Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban Cơ cấu tổ chức của công ty: -Tổng giám đốc -Bộ máy giúp việc -Xí nghiệp thành viên Bộ máy giúp việc là các phòng ban có chức năng tham mu giúp việc cho tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban *Phòng hành chính tổng hợp Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nhiệm vụ văn th lu trữ, tiếp đón khách Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị hội thảo và công tác vệ sinh công nghiệp Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các công trình nhà xởng, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất *Phòng xuất nhập khẩu Tham mu cho tổng giám đốc ký các hợp đồng ngoại Trực tiếp theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất và giao hàng Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá nh thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, giao dịch vận chuyển, ngân hàng, thuế... Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch,báo cáo thực hiện kế hoạch cá mặt toàn công ty
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan