i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng thành kính và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám
Hiệu trường Đại Học Nha Trang, các thầy cô khoa kinh tế, chuyên ngành kinh tế thương
mại đã tận tình dạy bảo và truyền đạt những kiến thức chuyên môn quý báu trong suốt
khóa học. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Nga - giảng viên hướng
dẫn, sửa chữa những khuyết điểm cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp đang công
tác và làm việc tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hưng Yên đã nhiệt tình đóng góp
ý kiến bổ ích, thiết thức và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập và
thực hiện Luận văn tốt nghệp này.
Đặc biệt là cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh hưng Yên đã
tiếp nhận em vào thực tập tại đơn vị, tạo điều kiện cho em tiếp xúc với tình hình thực tế
phù hợp với chuyên ngành của mình, học hỏi được nhiều điều thiết thực hơn.
Em xin kính chúc quý Thầy Cô trường Đại học Nha Trang, cùng các anh chị đang
công tác và làm việc tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hưng Yên sức khỏe –
thành công – hạnh phúc.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hạnh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC....................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 2
1.
Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................... 2
2.
Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 3
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
4.
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
5.
Kết cấu bài luận văn.............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................. 5
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................. 5
1.1.1.Khái niệm chung về ngân hàng thương mại ......................................................5
1.1.2.Chức năng của Ngân hàng thương mại .............................................................6
1.1.3.Vai trò của Ngân hàng thương mại ...................................................................7
1.1.4.Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại...........................................9
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TTXNK CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................. 12
1.2.1.Một số vấn đề cơ bản về hoạt động XNK và TTXNK.....................................12
1.2.1.1.Hoạt động XNK .......................................................................................13
1.2.1.2.Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu..............................................................14
1.2.1.3.Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu ......................................15
1.2.2.Tín dụng Ngân hàng đối với hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. .........17
1.2.2.1.Khái niệm và vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại ........................17
1.2.3.Các hình thức tín dụng TTXNK của ngân hàng thương mại ...........................19
1.2.3.1.Hình thức cho vay trong phương thức thanh toán bằng L/C......................20
1.2.3.2.Hình thức cho vay trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ ...................23
iii
1.2.3.3.Hình thức cho vay trên cơ sở chiết khấu hối phiếu ...................................24
1.2.3.4.Một số hình thức tín dụng TTXNK khác ..................................................25
1.2.4.Quy trình thực hiện tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu ........................................28
1.2.4.1.Thủ tục tài trợ...........................................................................................28
1.2.4.2.Thẩm định hồ sơ ......................................................................................29
1.2.4.3.Lập tờ trình ..............................................................................................29
1.2.4.4.Ý kiến lãnh đạo của Ngân hàng................................................................30
1.2.4.5.Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và cầm cố ...............................30
1.2.5.Mối quan hệ giữa TTXNK và thanh toán quốc tế ...........................................30
1.2.6.Rủi ro trong tín dụng TTXNK của Ngân hàng thương mại .............................31
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng TTXNK của Ngân hàng
thương mại. ................................................................................................................... 32
1.2.8.Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng TTXNK ......................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HƯNG YÊN........................................ 36
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU .............................. 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu ....................36
2.2. NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HƯNG YÊN.............................. 39
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Hưng Yên ......................................................................................................................39
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Á Châu chi nhánh Hưng Yên .........................40
2.2.3. Các sản phẩm và dịch vụ chính của Ngân hàng TMCP Á Châu .....................44
2.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Hưng Yên ......................................................................................................................45
2.2.4.1. Tình hình huy động vốn ..........................................................................45
2.2.4.2. Tình hình sử dụng vốn ............................................................................48
2.2.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................51
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TTXNK TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HƯNG YÊN............................................................. 54
2.3.1. Tổng quan tình hình hoạt động tín dụng TTXNK tại Ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh Hưng Yên.............................................................................................54
iv
2.3.2. Cơ cấu tín dụng TTXNK. ..............................................................................56
2.3.3. Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK ...........................................................58
2.3.3.1. Tài trợ Xuất khẩu ....................................................................................58
2.2.3.2. Tài trợ nhập khẩu ....................................................................................66
2.2.4. Đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh Hưng Yên .........................................................................................69
2.2.4.1. Những mặt đạt được................................................................................69
2.2.4.2. Những mặt còn tồn tại .............................................................................71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH
HƯNG YÊN.................................................................................................................. 72
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hưng Yên........ 72
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động tín dụng TTXNK của ACB – chi nhánh
Hưng Yên................................................................................................................... 73
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tìm kiếm và chăm sóc khách hàng ..................73
3.2.2. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ..................................74
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định .....................................................75
3.2.4. Tạo lòng tin đối với khách hàng ....................................................................77
3.2.5. Chú trọng đến công tác phân tích và quản lý rủi ro tín dụng ..........................77
3.2.6. Tăng cường công tác huy động vốn ...............................................................78
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng TTXNK tại
Ngân hàng ACB – chi nhánh Hưng Yên ..................................................................... 80
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước..............................................................80
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Á Châu ..................................................................80
3.3.3. Kiến nghị với các Doanh nghiệp....................................................................81
PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 83
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB – chi nhánh Hưng Yên: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh
Hưng Yên.
BCT: Bộ chứng từ.
D/A: Document Against Acceptance – nhờ thu trả chậm.
D/P: Documents Against Payment – nhờ thu trả ngay.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
L/C: Letter of Credit – phương thức tín dụng chứng từ.
TCBS: The Complete Banking Solution – Giải pháp Ngân hàng toàn diện.
TTXNK: Tài trợ xuất nhập khẩu.
XNK: Xuất nhập khẩu.
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hưng Yên
từ năm 2009 – 2011 ....................................................................................................... 46
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Hưng Yên giai đoạn 2009 -2011 .................................................................................... 49
Bảng 2. 3: Bảng kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hưng
Yên trong năm 2009 – 2011........................................................................................... 52
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động TTXNK của Ngân hàng ACB – chi nhánh Hưng Yên
từ năm 2009 – 2011 ....................................................................................................... 54
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Hưng Yên từ năm 2009 đến năm 2011........................................................................... 56
Bảng 2.6. Tỷ trọng của hoạt động tín dụng TTXNK ...................................................... 57
Bảng 2.7: Tỷ trọng doanh số cho vay các sản phẩm tài trợ trước khi giao hàng.............. 60
Bảng 2.8: Doanh số cho vay các sản phẩm tài trợ sau khi giao hàng .............................. 64
Bảng 2.9: Tỷ trọng doanh số cho vay các sản phẩm tài trợ sau khi giao hàng................. 64
Đvt: triệu đồng .............................................................................................................. 64
Bảng 2.10: Doanh số cho vay sản phẩm tài trợ nhập khẩu năm 2009 – 2011.................. 68
vii
DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức..............................................................................................40
Hình 2.1: Tình hình nguồn vốn (đvt:triệu đồng).............................................................46
Hình 2.2: Doanh số cho vay...........................................................................................50
Hình 2.3: Doanh số thu nợ (đvt: triệu đồng)...................................................................50
Hình 2.4: Lợi nhuận của ACB – chi nhánh Hưng Yên (đvt: triệu đồng) .........................52
Hình 2.5: Tỷ trọng của hoạt động tín dụng TTXNK.......................................................57
Hình 2.6: Tỷ trọng doanh số cho vay các sản phẩm trước khi giao hàng ........................60
Hình 2.7: Tỷ trọng doanh số các sản phẩm tài trợ sau khi giao hàng ..............................65
Hình 2.8: Doanh số cho vay sản phẩm tài trợ nhập khẩu (đvt:triệu đồng) ......................68
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về nội dung và chất lượng của hệ thống
ngân hàng thương mại, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay đã có tác động lớn,
thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội
nhập. Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi nước ta chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007 thì quan hệ
thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới không ngừng phát triển,
kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng. Cùng với sự phát triển quan hệ
thương mại quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang chú trọng vào chất
lượng và sản lượng của các sản phẩm XNK.
Hiện nay Hưng Yên là một tỉnh ngày càng phát triển về khu công nghiệp, các
doanh nghiệp ngày càng có xu hướng phát triển hơn và đặc biệt là đang dần mở
rộng quy mô xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế của toàn tỉnh, tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Bên cạnh đó, một trong những vấn đề nan giải của các
doanh nghiệp ở tỉnh Hưng Yên hiện nay là thiếu nguồn vốn lưu động cho hoạt động
xuất nhập khẩu, thiếu vốn để nhập khẩu các nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ
sản xuất kinh doanh. Nguồn tín dụng của các Ngân hàng cho các doanh nghiệp
trong tỉnh còn có những đặc trưng về nhu cầu vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu
còn cao hơn mức huy động vốn tại địa bàn, mạng lưới hoạt động của các Ngân hàng
chưa bao phủ rộng, khả năng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp từ các tổ
chức tín dụng còn hạn chế.
Hiểu được tình hình hiện nay của các doanh nghiệp trong tỉnh, Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Hưng Yên – một trong những Ngân hàng lớn và uy tín
của toàn tỉnh, với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, luôn đặt lợi ích của khách hàng,
doanh nghiệp lên hàng đầu. Trong thời gian quá, Ngân hàng đã chú trọng vào các
sản phẩm TTXNK, tăng cường huy động vốn phục vụ hoạt động này và đã gặt hái
được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, trong thực tế thì bất kể một hoạt động
nào cũng không thể diễn ra suôn sẻ và hoàn hảo cả, hoạt động tín dụng TTXNK
cũng vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được hoạt động TTXNK cũng không ít gặp
3
những khó khăn trở ngại, rủi ro như các hình thức tín dụng nội địa. Do đó em xin
chọn để tài “một số giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hưng Yên”. Qua việc tìm hiểu và
phân tích rõ hoạt động này tại Ngân hàng, từ đó đề ra những giải pháp khắc phục
khó khăn thúc đẩy hoạt động tín dụng TTXNK phát triển. Đóng góp cho hoạt động
tài trợ tại Ngân hàng ngày càng phát triển thu, thu được nhiều lợi nhuận nói riêng,
gián tiếp giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu, góp phần phát
triển kinh tế toàn tỉnh nói riêng. Đồng thời thông qua đề tài này có thể giúp em củng
cố lại những kiến thức đã học, thêm vào đó là hiểu rõ thêm một số nghiệp vụ trong
hoạt động TTXNK để áp dụng vào thực tế sau khi ra trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận của hoạt động tín dụng TTXNK.
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng TTXNK của Ngân hàng TMCP Á
Châu Chi Nhánh Hưng Yên (ACB – chi nhánh Hưng Yên).
Sau khi phân tích thực trạng, bên cạnh những mặt đạt được và chưa đạt được.
Từ đó, đưa ra một số biện pháp và kiến nghị để phát triển hoạt động tín dụng
TTXNK tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hưng Yên (ACB – chi nhánh
Hưng Yên).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn của hoạt động tín dụng TTXNK tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
Nhánh Hưng Yên (ACB – chi nhánh Hưng Yên).
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiên tại Ngân hàng TMCP Á
Châu - chi nhánh Hưng Yên.
Phạm vi về thời gian: Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết nhằm hiểu rõ được
nội dung cơ sở hoạt động tín dụng TTXNK của Ngân hàng thương mại, sau đó dựa
trên các số liệu trong thời gian ba năm gần đầy từ năm 2009 đến năm 2011 để phân
tích và qua đó đánh giá được thực trạng hoạt động tín dụng TTXNK tại Ngân hàng
ACB – chi nhánh Hưng Yên. Nêu được những mặt đạt được và những mặt còn tồn
4
tại của Ngân hàng để từ đó đưa ra nhưng giải pháp và kiến nghị để phát triển hoạt
động tín dụng TTXNK tại Ngân hàng ACB – chi nhánh Hưng Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, phân tích số liệu, thống
kê và so sánh để làm rõ vấn đề đang cần nghiên cứu.
5. Kết cấu bài luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng TTXNK tại Ngân hàng TMCP
Á Châu – Chi nhánh Hưng Yên
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng TTXNK tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hưng Yên
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm chung về ngân hàng thương mại
Theo Luật ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình
thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.” Hay như theo Luật Ngân hàng của Ấn
Độ năm 1994 khái niệm: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho
vay hay tài trợ, đầu tư.”. Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền
tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ
tài chính.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.” Theo luật các tổ chức tín dụng Việt
Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998: “ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan”. Nghị định Chính Phủ số 49/2001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là Ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và
các hoạt động Kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”.
Luật Các Tổ Chức tín dụng (Việt Nam) do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày
12 tháng 12 năm 1997 định nghĩa: “NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan, luật này còn định
nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp Luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”….
Luật tổ chức tín dụng không có định nghĩa hoạt động Ngân hàng vì khái niệm
này đã được định nghĩa trong luật Ngân hàng Nhà nước, cũng do Quốc hội khóa
6
X thông qua cùng ngày. Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: hoạt động Ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
và thanh toán
Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, tùy
thuộc vào tập quán pháp luật của từng Quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi đi
sâu vào phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận
thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó và trên Thế Giới các
NHTM hoạt động với chức năng, nghiệp vụ khá giống nhau, đó là việc nhận tiền ký
thác – tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: chức năng trung gian tài chính,
chức năng tạo tiền, và chức năng trung gian thanh toán.
Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng tài chính và các công ty bảo hiểm... Ngân hàng thương mại
nhận tiền gửi và cho vay chính là đã thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành
tiền đầu tư. Người có tiền dư thừa có thể thực hiện các công việc tài chính như:
cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán của chính phủ và công ty trực tiếp qua trung
tâm tài chính. Tuy nhiên, tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao
nhất cho người đầu tư, vì người có tiền đầu tư và người sử dụng tiền đầu tư thiếu
thông tin chính xác về nhau, hay chi phí giao dịch quá lớn và do đó rủi ro đầu tư
là tương đối cao.
Chính vì những hạn chế đó các trung gian tài chính đã ra đời và phát triển rất
nhanh, điển hình là các Ngân hàng thương mại. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp,
các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong
phú và chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực, Ngân hàng thương mại đã thực sự bổ
sung được các hạn chế của tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả của quá
trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.
Chức năng tạo tiền
7
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình
đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền
được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và
chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng
số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của xã hội.
Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện
người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất
8
kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? Ngân hàng thương mại ra đời là
chìa khoá giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi
có thể kiếm được lãi từ vốn. Các Ngân hàng cũng cân đối được vốn trong nền kinh
tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các Ngân hàng đứng ra
huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung
ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo
ra sản phẩm tốt hơn. có lợi nhuận cao hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần
cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có
Ngân hàng - một tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân
phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng,
cân đối.
Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất cứ
cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào ? và
sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu
cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã
đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh
nghiệp phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công
nhân lao động phải được nâng cao... Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các Ngân hàng.
Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có
được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ngân hàng thương mại là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của
Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn bộ
nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự dao động của Ngân hàng đều
gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt động có
hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ
tốt để Nhà nứơc tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
9
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống,
NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã thực
hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều kiển
chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá
trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành
hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ
thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở
rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà
nhập với nền tài chính thế giới. Các Ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để
tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng
và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà
mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các Ngân
hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo
lãnh... và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện,
thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển.
1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của
NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các
doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó
NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động các khoản
tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào Ngân hàng với mục đích
bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
10
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính
thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung
cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa,
nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định
vốn trong hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ đi vay
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo
vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ
và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo...
Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong
điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn
trên cơ sở khai thác tại chỗ.
Nghiệp vụ huy động vốn khác
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường
xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải
lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các
khoản vay.
Vốn chủ sở hữu của NHTM
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt
đầu thành lập Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định, Ngân hàng có thể sử
dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua
sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia
đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng lên
từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại.
Nghiệp vụ sử dụng vốn (cho vay và đầu tư)
Đây là nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM, phản ánh quá trình sử
dụng và khai thác nguồn vốn. Được thể hiện thông qua các nghiệp vụ:
11
Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng với mục đích
nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh
toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà
nước đề ra.
Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng trong đó Ngân hàng chuyển giao cho khách
hàng một lượng tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi. Đây là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng. Tuy
nhiên hoạt động này cũng chứa đựng mức độ rủi ro cao. Vì vậy, khi cho vay phải
đảm bảo các nguyên tắc sau: Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng; Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng; Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản; Cho vay phải dựa trên
phương án sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay. Nếu phân loại theo thời hạn thì có: Cho
vay ngắn han, trung và dài hạn. Nếu phân loại theo mục đích sử dụng thì có: cho
vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh. Nếu phân loại theo loại tiền tệ thì có cho vay
bằng nội tệ và cho vay bằng ngoại tê. Nếu phân loại theo phương thức cho vay thì
có: cho vay từng lần, cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay theo thẻ tín
dụng,…
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân
cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như:
hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường….và trực tiếp thu lợi
nhuận trên các khoản đầu tư đó.
Nghiệp vụ khác
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động kinh doanh như: kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân
quỹ; nghiệp vụ ủy thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm,…
12
Nghiệp vụ trung gian thanh toán và các loại hình dịch vụ khác
Tất cả các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động khác
trong nền kinh tế đều được kết thúc bằng khâu thanh toán. Việc thanh toán có thể
được thực hiện trực tiếp bằng tiền hoặc không dùng tiền mặt (thanh toán chuyển
khoản) thông qua trung gian Ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán được thực hiện bằng cách
trích chuyển tài khoản trong hệ thống Ngân hàng hoặc bù trừ công nợ mà không sử
dụng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt thông qua trung gian Ngân hàng có đặc điểm:
Thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là bút tệ.
Trong thanh toán không dùng tiền mặt, mỗi thanh toán có ít nhất ba bên tham
gia đó là: người trả tiền, người nhận tiền và trung gian thanh toán.
Khi tiến hành các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải sử dụng
các chứng từ thanh toán riêng, đó là các lệnh thu hoặc lệnh chi do chính người nhận
tiền hay người trả tiền lập ra.
Bên cạnh đó các NHTM cũng cung cấp các dịch vụ có liên quan đến tài chính
như dịch vu tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ủy thác, mua bán và kinh doanh
chứng khoán,…. Các hoạt động trung gian này có độ rủi ro thấp hơn hoạt động cho
vay và đầu tư trong khi vẫn mang lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TTXNK CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động XNK và TTXNK
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào nền sản
xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có sự khác nhau
về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu... mà mỗi quốc gia có thế mạnh trong
việc sản xuất một số mặt hàng nhất định.
Để đạt được hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa
dạng ở trong nước, các quốc gia đều mong muốn có được những sản phẩm chất
lượng cao với giá rẻ hơn từ các nước khác đồng thời mở rộng được thị trường tiêu
thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong muốn đó đã làm nảy
sinh hoạt động thương mại quốc tế.
13
Hoạt động thương mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vượt ra ngoài
biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế bên
ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế ở mỗi khu vực
và trên toàn thế giới.
Thương mại quốc tế được cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và nhập
khẩu. Do vậy, xác định được vai trò quan trọng cũng như có sự quan tâm thích đáng
đến hoạt động XNK là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động thương mại quốc tế.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có những nét
đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kĩ thuật lạc
hậu, công nghệ thủ công... đang rất cần được đổi mới, bên cạnh đó tiềm lực xuất
khẩu lại lớn nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Tất cả những điều này cho thấy
hoạt động XNK đối với nước ta càng quan trọng hơn.
Vai trò của XNK đối với sự phát triển kinh tế được thể hiện qua một số khía
cạnh cơ bản sau:
1.2.1.1.Hoạt động XNK
Hoạt động xuất khẩu
-
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ có thể là ngoại tệ
đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai
thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao
đổi hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở
rộng hoạt động này.
-
Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nước tạo điều kiện
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
-
Xuất khẩu góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước sẽ khuyến khích các ngành,
nghề phát triển bởi họ phần nào có được thị trường tiêu thụ ổn định và mở rộng
hơn. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế sẽ tạo cho các nhà sản
xuất sự năng động, sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm đúng đắn đến việc nâng
cao hiệu quả quản lý, đổi mới công nghệ cũng như nâng cao chất lượng của sản
14
phầm. Ngoài ra, xuất khẩu còn tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra
thuận lợi hơn nhờ nguồn ngoại tệ thu được và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra.
Hoạt động nhập khẩu
Song song với hoạt động xuất khẩu thì nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt là trong ngoại thương.
-
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một
trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương. Nhập khẩu là
quá trình mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong
nước và tái nhập nhằm mục đích thu lợi nhuận.
-
Nhập khẩu tạo ra hàng hóa, bổ sung cho hàng hóa thiếu hụt và thay thế
những sản phẩm trong nước không sản xuất ra được hay sản xuất với chi phí cao
hơn hoặc sản xuất ra nhưng không đáp ứng được nhu cầu trong nước để đáp ứng
nhu cầu sản xuất người tiêu dùng nội địa một cách tốt nhất, từ đó tạo ra sự ổn định
về cung cầu trong nước và cao hơn là sự ổn định kinh tế vĩ mô.
-
Nhập khẩu có tác động đẩy mạnh tăng cường cơ sở vật chất kinh tế, công
nghệ tiên tiến hiện đại, tăng cường chuyển giao công nghệ, tiết kiệm được chi phí
sản xuất, thời gian lao động, góp phần quan trọng trong việc phát triển sản xuất xã
hội một cách có hiệu quả cao. Mặt khác nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng
hóa nội địa và hàng hóa ngoại nhập tạo thêm động lực cho các nhà sản xuất trong
nước phải tối ưu hóa tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh tranh được với các
nhà sản xuất nước ngoài.
-
Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc cung
cấp các nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng như góp
phần định hướng sản phẩm, định hướng thị trường cho xuất khẩu.
-
Một vai trò quan trọng cho cả việc nhập khẩu và xuất khẩu đó là tạo công ăn
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, mở rộng thị trường kinh tế trong việc hợp tác
quốc tế, giao thương với các nước bên ngoài.
1.2.1.2.Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
Khái niệm
Tài trợ của ngân hàng thương mại về bản chất cũng là khoản tín dụng được cấp
bởi ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng tham gia tài trợ chỉ chiếm một số vốn có tỷ lệ
- Xem thêm -