Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của ngành lao động, thươ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của ngành lao động, thương binh và xã hội

.PDF
128
86
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN VĂN HÙNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG, THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN VĂN HÙNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG, THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng THÁI NGUYÊN - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Lai Châu, ngày tháng 11 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Văn Hùng ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của ngành Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu”, tôi nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trình kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trọng quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Xuân Dũng. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầu cô trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trình kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và công tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Lai Châu, ngày tháng 11 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Văn Hùng iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................ ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 4 4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ......... 6 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ...... 6 1.1.1. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ..................................................... 6 1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ................................. 16 1.1.3. Các yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ... 20 1.1.4. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta có liên quan đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ............................ 26 1.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ở một số địa phương và bài học rút ra cho Lai Châu ............................. 27 1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của một số địa phương.................................................................... 27 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Lai Châu ....................................................... 34 iv Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 36 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 37 2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 40 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 41 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG, THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU .......................................................................................... 44 3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................... 44 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 44 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 46 3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Lai Châu ..................................... 48 3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ, hệ thống tổ chức của ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu ........................................................................... 48 3.1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu .................................... 50 3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu............................................................... 52 3.2.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo phẩm chất chính trị ........................................................................................................... 52 3.2.2. Đạo đức ................................................................................................. 54 3.2.3. Trình độ ................................................................................................. 56 3.2.4. Năng lực ................................................................................................ 64 3.2.5. Các yếu tố cơ bản tác động đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu .......................................................................................................... 77 v 3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 81 3.3.1. Thành tựu .............................................................................................. 81 3.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 82 3.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 83 3.4. Một số hoạt động của ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức .. 85 Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG, THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU ..................................... 87 4.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ..... 87 4.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 87 4.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 87 4.2. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu .................................... 88 4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020 ............ 89 4.3.1. Dự báo chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020. ............................ 89 4.3.2. Cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội Lai Châu ... 90 4.3.3. Giải pháp chung .................................................................................... 91 4.3.4. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 91 4.4. Kiến nghị ................................................................................................ 101 4.4.1. Đối với Trung ương ............................................................................ 101 4.4.2. Đối với tỉnh Lai Châu.......................................................................... 102 KẾT LUẬN .................................................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109 vi DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa CBCC,VC Cán bộ công chức, viên chức CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐVT Đơn vị tính GĐ và PGĐ Giám đốc và Phó giám đốc HCNN Hành chính Nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân LĐTBXH Lao động thương binh xã hội LĐXH Lao động xã hội NV Nghiệp vụ PTP Phó trưởng phòng QLNN Quản lý Nhà nước TBXH Thương binh và Xã hội TNXH Tệ nạn xã hội TP Thành phố TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng ...................................... 38 Bảng 3.1: Số lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động TBXH năm 2015 phân theo các đơn vị .............................. 53 Bảng 3.2: Đánh giá của cấp lãnh đạo phòng về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống của đội ngũ công chức, viên chức ngành Lao động - TBXH ............................................................................... 54 Bảng 3.3: Chất lượng cán bộ công chức, viên chức ngành Lao độngTBXH Lai Châu phân theo trình độ chuyên môn (giai đoạn 2011-2015)................................................................................... 58 Bảng 3.4: Chất lượng cán bộ công chức, viên chức ngành Lao động TBXH Lai Châu phân theo trình độ lý luận chính trị (giai đoạn 2011-2015) .......................................................................... 59 Bảng 3.5: Chất lượng cán bộ công chức, viên chức ngành Lao động TBXH Lai Châu phân theo trình độ Quản lý nhà nước (giai đoạn 2011-2015) .......................................................................... 60 Bảng 3.6: Chất lượng cán bộ công chức, viên chức ngành Lao độngTBXH Lai Châu phân theo trình độ Tin học, ngoại ngữ (giai đoạn 2011-2015) .......................................................................... 62 Bảng 3.7: Đánh giá của Lãnh đạo Sở về chất lượng của đội ngũ lãnh đạo cấp phòng và tương đương ................................................... 64 Bảng 3.8: Đánh giá của cấp lãnh đạo phòng về mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của đội ngũ công chức, viên chức ngành Lao động- TBXH .............................................................. 66 Bảng 3.9: Đánh giá của cấp lãnh đạo phòng về trình độ hiểu biết kiến thức của đội ngũ công chức viên chức ngành Lao động - TBXH ... 67 Bảng 3.10: Đánh giá của cấp lãnh đạo phòng về năng lực chuyên môn của đội ngũ công chức, viên chức ngành Lao động - TBXH ...... 69 viii Bảng 3.11: Đánh giá của cấp lãnh đạo phòng về năng lực quản lý, lãnh đạo của đội ngũ công chức, viên chức ngành Lao động - TBXH ............ 71 Bảng 3.12: Đánh giá của cấp lãnh đạo phòng về kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ được giao của đội ngũ công chức, viên chức ngành Lao động - TBXH........................................................................ 72 Bảng 3.13: Đánh giá của cấp chuyên viên đối với lãnh đạo cấp phòng và tương đương ................................................................................ 74 Bảng 3.14: Đánh giá của người dân về năng lực của đội ngũ công chức viên chức ngành Lao động - TBXH tỉnh Lai Châu ..................... 76 Bảng 3.15: Mức độ hài lòng của người dân khi tham gia dịch vụ hành chính công tại các đơn vị có thực hiện cơ chế “Một cửa” .......... 77 ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1. Chất lượng cán bộ công chức, viên chức ngành Lao độngTBXH Lai Châu phân theo trình độ chuyên môn (giai đoạn 2011-2015) ...................................................................... 58 Biểu đồ 3.2. Chất lượng cán bộ công chức, viên chức ngành Lao độngTBXH Lai Châu phân theo trình độ lý luận chính trị (giai đoạn 2011-2015) ...................................................................... 60 Biểu đồ 3.3. Chất lượng cán bộ công chức, viên chức ngành Lao độngTBXH Lai Châu phân theo trình độ Quản lý nhà nước (giai đoạn 2011-2015) .............................................................. 62 Biểu đồ 3.4. Chất lượng cán bộ công chức, viên chức ngành Lao độngTBXH Lai Châu phân theo trình độ Tin học, ngoại ngữ (giai đoạn 2011-2015) .............................................................. 63 Sơ đồ 3.1: Các yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của ngành lao động, TBXH tỉnh Lai Châu .... 81 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống người dân, thực hiện chính sách an sinh xã hội đòi hỏi cần nhận thức thật đầy đủ giá trị có ý nghĩa quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo từ đó xây dựng chương trình, kế hoạch và chiến lược phát triển nguồn lực phù hợp, phát huy tối đa nhân tố con người, tạo ra động lực cho sự phát triển bền vững. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” và “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Vận dụng tư tưởng đó của Người, trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã luôn đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, có vai trò quyết định đến sự phát triển của đất nước, là người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi pháp luật, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, điều hành có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức là một trong những nội dung cơ bản của công cuộc cải cách hành chính được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Xã hội phát triển, nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng, là yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, thời đại nền kinh tế tri thức thì nguồn nhân lực ngày càng đóng 2 vai trò quyết định. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu không phải là ngoại lệ, khi tỉnh Lai Châu cùng với cả nước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nhiều vấn đề xã hội phát sinh đòi hỏi phải giải quyết như: các vấn đề an sinh xã hội; lao động, việc làm, bảo hiểm, thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng xã hội... Vì vậy cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng mới có khả năng tham mưu, thực hiện các chính sách xã hội đối với công dân trên địa bàn, góp phần ổn định chính trị xã hội, làm động lực để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhanh và bền vững. Tuy nhiên, trên thực tế, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ở ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu còn nhiều hạn chế, bất cập, cần thiết có những nghiên cứu một cách hệ thống nhằm đánh giá những mặt đã làm được, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này. Xuất phát từ thực tiễn tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu, vấn đề: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn cao học, chuyên ngành quản lý kinh tế. * Tổng quan nghiên cứu Đến nay, trong các góc độ tiếp cận khác nhau có một số công trình nghiên cứu, bài viết về nguồn nhân lực của nhiều tác giả như: - Lê Quang Hiệp (2012), luận văn thạc sỹ: “Phát triển nguồn nhân lực của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015”, từ vận dụng lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực tác giả phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, đưa ra các nội dung nằm phát triển nguồn nhân lực của ngành thuế với đặc thù về tổ chức bộ máy từ trung ương tới các xã, phường, thị trấn. Từ đặc thù về cơ cấu bộ máy dẫn đến ảnh 3 hưởng về mục tiêu, chiến lược phát triển nguồn nhân lực của ngành thuế, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao về chất lượng nguồn nhân lực tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên. - Bùi Thị Thu Thảo (2013), với luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sau đào tạo nghề tại các cơ quan dạy nghề của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020”, trên cơ sở lý luận về đào tạo nguồn nhân lực và phân tích thực trạng, tác giả đề xuất giải pháp cho công tác đào tạo nguồn nhân lực - một trong những nhân nội dung cơ bản của chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến năm 2020. - Nguyễn Thị Thảo ( 2014), với luận văn thạc sỹ: “ Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa”, trên cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, tác giả đã phân tích thực trạng công chức cấp xã của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, đồng thời đề ra nhiều giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa... Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu về nhân lực, cán bộ công chức, viên chức tương đối toàn diện, vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ công chức các cấp được đề cập nhiều, đó là những công trình nghiên cứu có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, viên chức nói chung, nhất là đối với ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu. Vì vậy, việc chọn đề tài nghiên cứu này là hết sức cấp thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của ngành, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn đặc biệt trong bối cảnh mới. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu. 4 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; - Đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015; - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu được phản ánh qua các nội dung như: phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực. Ngoài ra còn có kinh nghiệm công tác, sức khỏe…Song để phân tích những nội dung chủ yếu phản ánh rõ chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, khuôn khổ luận văn tập trung nghiên cứu về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực. - Không gian nghiên cứu: ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu, cụ thể nghiên cứu tại các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc Sở và Phòng Lao động –TBXH các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến 2015, giải pháp đến năm 2020 4. Những đóng góp của luận văn - Góp phần tổng hợp được một số cơ sở lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội 5 - Phân tích, đánh giá được về thực trạng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu giai đoạn 20112015, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân - Đề xuất được giải pháp chung, các nhóm giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động - thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015 Chƣơng 4: Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức 1.1.1. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức 1.1.1.1. Khái niệm, vị trí vai trò cán bộ công chức, viên chức Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra các cách giải thích khác nhau về các thuật ngữ, “cán bộ”, “công chức”, “viên chức”. Khái niệm “công chức” gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư bản Phương Tây. Vào khoảng giữa những năm nửa cuối thế kỷ XIX, tại nhiều nước Phương Tây đã thực hiện chế độ công chức. Ngày nay, khái niệm công chức được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, để chỉ những người giữ công vụ thường xuyên trong các cơ quan, tổ chức nhà nước ở trung ương hay ở địa phương. “Công chức” được hiểu là những công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (Tô Tử Hạ, 1998). Trên thực tế, mỗi quốc gia cũng có quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức: Cộng hoà Pháp, định nghĩa: “Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý” (Tô Tử Hạ và cs, 1993). 7 Ở nước Anh, công chức bao gồm 2 bộ phận sau: + Những người do nhà Vua trực tiếp bổ nhiệm hoặc được ủy ban dân sự cấp giấy chứng nhận hợp lệ cho phép tham gia công tác ở cơ quan dân sự. + Những người mà toàn bộ tiền lương được cấp từ ngân sách thống nhất của Vương quốc liên hợp hoặc từ các khoản được Quốc hội thông qua. Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà nước và công chức địa phương: “Công chức nhà nước gồm những người được nhậm chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương” (Tô Tử Hạ và cs, 1993). Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là: "Công chức nhà nước là những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên phục vụ. Công chức gồm hai loại: + Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước. Các công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. + Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức. Họ chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật” (Tô Tử Hạ và cs, 1993,). Từ những khái niệm về công chức của một số nước như trên, có thể thấy: Công chức là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một chức vụ hay thừa hành công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước từ trung ương đến địa phương, được hưởng lương từ ngân sách và chịu sự điều hành của Luật công chức. 8 Cùng cách hiểu tương tự, Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính định nghĩa công chức là: “Người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan của Nhà nước ở trung ương hay ở địa phương, làm việc thường xuyên, toàn bộ thời gian, được xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ của Nhà nước” (Mai Hữu Khuê, 2002). Định nghĩa này bao quát được các điều kiện để trở thành công chức là: - Được tuyển dụng và bổ nhiệm để làm việc thường xuyên; - Làm việc trong công sở; - Được xếp vào một ngạch của hệ thống ngạch bậc; - Được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; - Có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ. Ở nước ta, khái niệm “cán bộ”, “công chức” có từ lâu. Nhưng chỉ đến năm 1950, sau 05 năm đất nước ta giành độc lập thì khái niệm đó mới xuất hiện trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Văn bản đầu tiên là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định quy chế công chức Việt Nam. Điều 1 của Sắc lệnh ghi: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong nước hay ở nước ngoài đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Trải qua diễn biến phát triển của đất nước, các khái niệm trên cũng có nhiều cách gọi, được thể hiện dưới nhiều thể loại văn bản khác nhau. Cuối những năm 80 của thế kỷ trước, khái niệm “cán bộ, công chức” được gọi chung là “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước”. Khái niệm này được gọi chung cho tất cả những người làm việc cho Nhà nước, không có sự phân biệt rõ ràng. Đội ngũ này được hình thành từ nhiều con đường, có thể do bầu cử, có thể do phân công sau khi tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, có thể do tuyển dụng, bổ nhiệm… 9 Đến thời kỳ đổi mới (sau năm 1986), trước yêu cầu khách quan cải cách nền hành chính và đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức nhà nước, khái niệm công chức được sử dụng trở lại trong Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Chính phủ. Nghị định nêu rõ: “Công dân Việt nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức nhà nước”. Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, là văn bản pháp lý cao nhất của nước ta về cán bộ, công chức. Dưới Pháp lệnh là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Nghị định đã cụ thể hóa khái niệm công chức “là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp; những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng”. Sau hai lần sửa đổi, năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ, công chức cho khái niệm gộp cả cán bộ, công chức (quy định tại Điều 1) như sau: “Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam trong biên chế bao gồm: a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan