Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại phòng giao dịch hòa ninh – bidv bắc quản...

Tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại phòng giao dịch hòa ninh – bidv bắc quảng bình

.PDF
85
85
147

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG NGỌC LONG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH HÒA NINH – BIDV BẮC QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8 34 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN HUẾ, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi với sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trương Tấn Quân. Tất cả các số liệu tham khảo trung thực, nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Tác giả luận văn Hoàng Ngọc Long i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế tôi đã hoàn thành luận vănthạc sĩ quản trị kinh doanh với đề tài “Nâng cao chất lượng tíndụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh – BIDV Bắc Quảng Bình”. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TSTrương Tấn Quânvàcác thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ các phòng thuộc BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập số liệu cần thiết cho đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã cố gắng để hoàn thành luận văn, bằng việc tham khảo nhiều tài liệu , trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy cô và bạn bè. Do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế, nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Quảng Bình, ngày 01 tháng 07 năm 2019 Tác giả luận văn Hoàng Ngọc Long ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên: HOÀNG NGỌC LONG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8 34 01 01 Niên khóa: 2017 – 2019. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.TRƯƠNG TẤN QUÂN Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH HÒA NINH – BIDV BẮC QUẢNG BÌNH 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu - Mục đích của đề tài là Phân tích thực trạng Đánh giá thực chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng giao dịch Hòa Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại phòng Giao dịch Hòa Ninh-BIDV Bắc Quảng Bình. - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng bán lẻ và hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng giao dịch Hòa Ninh. 2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Trong đề tài này sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin, dữ liệu, tổng hợp, phân tích số liệu, thống kê mô tả, phương pháp so sánh. 3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận Với đặc thù là Phòng Giao dịch có địa bàn trú đóng tại khu vực nông thôn, kinh tế gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên trong thời gian qua với sự nỗ lực của Phòng Giao dịch Hòa Ninh, chất lượng tín dụng của Phòng ngày một được cải thiện và nâng cao. Bên cạnh những mặt được là những mặt còn hạn chế, nợ quá hạn, nợ nhóm II chiếm tỷ lệ lớn, cơ cấu cho vay không đồng đều, cơ sở hạ tầng còn yếu. Vì vậy Phòng Giao dịch Hòa Ninh cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam TMCP Thương mại cổ phần ATM Máy giao dịch tự động POS Máy chấp nhận thẻ thanh toán NHTM Ngân hàng thương mại CN Chi nhánh HSC Hội sở chính TCTD Tổ chức tín dụng NH Ngân hàng KH Khách hàng PGD Phòng giao dịch QLKH Quản lý khách hàng QLNB Quản lý nội bộ QTTD Quản trị tín dụng QLRR Quản lý rủi ro iv MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................6 CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................................6 1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại....................................6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng bán lẻ ......................................................6 1.1.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ .........................................................................11 1.1.3. Sự cần thiết của tín dụng bán lẻ ......................................................................13 1.2. Chất lượng tín dụng và chất lượng tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại ...................................................................................................................................14 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ........................................................................14 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ..............................................16 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng ....................................18 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ...............................................22 1.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng .......................................................................22 1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng ......................................................................25 1.3.3. Các nhân tố khác .............................................................................................27 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH HÒA NINH .......................................................................30 2.1. Khái quát về Phòng Giao dịch Hòa Ninh- BIDV Bắc Quảng Bình ...................30 2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng BIDV Bắc Quảng Bình ...........................................................................................................................30 2.1.2. Khái quát về Phòng Giao dịch Hòa Ninh ........................................................31 v 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Phòng Giao dịch Hòa Ninh giai đoạn 2016 - 2018 .......................................................................................................31 2.2.1. Về huy động vốn .............................................................................................32 2.3.2 Về sử dụng vốn ................................................................................................35 2.3.3 Các công tác khác.............................................................................................37 2.3. Thực trạng về chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh .........38 2.3.1. Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh từ hệ thống các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.................................38 2.3.2. Đánh giá định tính chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh thông qua đánh giá của khách hàng ..........................................................................42 2.4. Các biện pháp mà Phòng Giao dịch Hòa Ninh đã thực hiện nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ. ...............................................................................................50 2.5. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh ...........................52 2.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................52 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................53 CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH HÒA NINH ...................................57 3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh. ...................................................................................................................................57 3.1.1. Định hướng phát triển chung ..........................................................................57 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh. ..........................................................................................................................57 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh ...................................................................................................................57 3.2.1. Nhóm giải pháp về quy trình nghiệp vụ ..........................................................58 3.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao công nghệ ngân hàng ........................................64 3.2.3. Giải pháp về nhân lực .....................................................................................65 3.2.4. Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng .....................................................68 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................70 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Bình ....................................72 vi 3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................73 3.3.3. Kiến nghị với hội sở chính ..............................................................................73 KẾT LUẬN ..............................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 VÀ 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Phòng Giao dịch Hòa Ninh ...................33 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Phòng Giao dịch Hòa Ninh qua các năm 35 Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Phòng Giao dịch Hòa Ninh ..........................37 Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của bán lẻ của Phòng Giao dịch Hòa Ninhgiai đoạn 2016-2018 ............................................................................39 Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn của Phòng Giao dịch Hòa Ninh giai đoạn 2016-2018 ............................................................................40 Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng của phòng giao dịch Hoa Ninh giai đonạ 2016-2018 ............................................................................................41 Bảng 2.7: Cơ cấu dòng sản phẩm cho vay của Phòng Giao dịch Hòa Ninh giai đoạn 2016-2018 ............................................................................42 Bảng 2.8: Thông tin về giới tính khách hàng vay vốn .........................................43 Bảng 2.9: Thông tin về độ tuổi khách hàng vay vốn ...........................................44 Bảng 2.10: Thông tin về trình độ khách hàng vay vốn ..........................................44 Bảng 2.11: Đánh giá của khách hàng về năng lực của nhân viên Phòng Giao dịch Hòa Ninh .................................................................45 Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về quy trình vay vốn tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh .............................................................................................46 Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng về mức độ tiếp cận vốn vay tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh .....................................................................................47 Bảng 2.14: Đánh giá của khách hàng về các vấn đề liên quan đến đáp ứng nhu cầu khách hàng tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh .........................................48 Bảng 2.15: Đánh giá của khách hàng về tư vấn hỗ trợ khách hàng vay vốn tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh .................................................................50 Bảng 2.16. Kết quả một số biện pháp mà Phòng Giao dịch Hòa Ninh đã thực hiện nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ. .........................................50 viii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường tài chính như hiện nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong hơn 20 năm qua đã có sự phát triển toàn diện, bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Bên cạnh việc phát triển những dịch vụ mới như: tư vấn tài chính, bảo hiểm..., thì việc củng cố và phát triển hoạt động tín dụng Ngân hàng truyền thống vẫn là ưu tiên hàng đầu của nhiều Ngân hàng thương mại và được đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu để các Ngân hàng tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trường trong tương lai. Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là một trong trong những hoạt động chính yếu và quan trọng nhất. Đây là hoạt động góp phần tạo lập nguồn vốn và thu nhập ổn định cho các ngân hàng, phân tán rủi ro và là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng Ngân hàng còn góp phần quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, ổn định hoạt động cho ngân hàng. Đến nay, hầu hết các Ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam đều có định hướng tập trung phát triển hoạt động tín dụng Ngân hàng. Việc phát triển, đa dạng hoá hoạt động tín dụng Ngân hàng đã và đang trở thành một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam và ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng.Phát triển hoạt động tín dụng truyền thống lên một tầm cao mới chính là sự tách bạch trong cách phân chia các loại hình tín dụng đó là tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.Trong khi hoạt động tín dụng bán buôn vẫn được duy trì thì việc hoạt động tín dụng bán lẻ đang là một xu hướng mới, ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm từ các Ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước (NHTM cổ phần và NHTM quốc doanh).Thực tế cho thấy Ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ đến đông đảo đối tượng khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình đang rất thiếu các dịch vụ tài chính sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường. Với việc phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, các Ngân hàng không chỉ có thị trường lớn hơn mà 1 hiệu quả kinh tế cũng cao hơn nhờ các sản phẩm được đa dạng hoá và cung cấp với khối lượng lớn, doanh thu cao, phân tán được rủi ro kinh doanh, đồng thời mang lại cho Ngân hàng khả năng phát triển nhờ liên tục đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm của mình. Trong 3 năm vừa qua, mặc dù gặp không ít khó khăn do khủng hoảng kinh tế, thắt chặt tín dụng tiêu dùng cũng như sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng đã có kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ đặc biệt là khối NHTM cổ phần và NHTM nước ngoài song với sự cố gắng và nỗ lực của toàn hệ thống, sự tích cực triển khai nhiều giải pháp hoạt động tín dụng bán lẻ của Phòng Giao dịch Hòa Ninh vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định. Tỷ trọng dư nợ bán lẻ chiếm 100% hoạt động tín dụng của phòng.Với đặc thù địa bàn trú đóng của Phòng Giao dịch Hòa Ninh là 10 xã Vùng Nam của Thị xã Ba Đồn, dân cư chủ yếu làm nông nghiệp trong đó kinh tế biển là thế mạnh, trình độ dân trí thấp, thu nhập bình quân đạt trung bình. Dư nợ bán lẻ của phòng đang còn thấp, các sản phẩm tín dụng triển khai còn hạn chế. Phát sinh nợ quá hạn liên quan đến cho vay theo nghị định 67 của chính phủ là rất lớn, ảnh hưởng chất lượng tín dụng tại Phòng. Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh là có tính cấp thiết. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh - BIDV Bắc Quảng Bình ” làmđềtài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đề tài được chọn nhằm hướng đến phân tích để làm rõ những vấn đề đặt ra trong chất lượng tín dụng bán lẻ, nhằm đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tổng quan lý luận và thực tiễn về tín dụng bán lẻ và chất lượng tín dụng bán lẻ của các ngân hàng thương mại; 2 - Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻvà việc nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh; - Đề xuất phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng bán lẻ và hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau: Thực trạng chất lượng và hoat động nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh; - Về không gian và thời gian Đề tài được tập trung nghiên cứu về nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ của Phòng Giao dịch Hòa Ninhtrên địa bàn trú đóng của Phòng Giao dịch là 10 xã vùng nam Thị xã Ba Đồn. Số liệu được thu thập, phân tích và sử dụng trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018. Lĩnh vực bán lẻ đã và đang trở thành một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam và ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Cùng với hoạt động dịch vụ bán lẻ, hoạt động tín dụng bán lẻ cũng ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm từ các Ngân hàng thương mại trong nước. Với việc phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, các Ngân hàng không chỉ có quy mô thị trường lớn hơn, mà hiệu quả kinh tế cũng cao hơn, nhờ các sản phẩm được đa dạng hoá và cung cấp với khối lượng lớn, doanh thu cao, phân tán được rủi ro kinh doanh; đồng thời mang lại cho Ngân hàng khả năng phát triển, nhờ liên tục đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm của mình. 3 4. Phương pháp nghiên cứu * Thu thập thông tin, số liệu: - Thông tin, số liệu thứ cấp: Số liệu được cung cấp từ Phòng QLNB của Ngân hàng và các phòng liên quan. Các số liệu từ các báo cáo và các nghiên cứu trước đây. - Số liệu sơ cấp: Được thu thập từ điều tra phỏng vấn trực tiếp từ khách hàng đến giao dịch tại Phòng. - Mục đích của việc khảo sát: Để có thể đưa ra một số liệu cụ thể, để đánh giá một cách khách quan nhất, phản ánh kết quả đánh giá tốt nhất. - Quy mô mẫu: Chọn mẫu dựa trên lý thuyết về xác xuất thống kê và thống kê toán. * Phương pháp tổng hợp và phân tích: - Phương pháp tổng quan tài liệu: Đây là phương pháp nhằm tổng hợp các khái niệm, các lý thuyết liên quan đến vấn đề chất lượng tín dụng bán lẻ, nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ. Đây cũng là phương pháp để xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp thống kê mô tả, so sánh: Sử dụng các tiêu chí nghiên cứu, các công cụ toán và các công cụ thống kê để mô tả và so sánh các tiêu thức nghiên cứu nhằm làm rõ sự khác biệt hay xu hướng của vấn đề nghiên cứu. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận Tổng kết kết quả nghiên cứu lý luận về chất lượng tín dụng và quản lý chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại trong thời gian qua. - Về mặt thực tiễn Đề tài nêu lên thực trạng về chất lượng của hoạt động tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh trong những năm gần đây: Kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và phân tích nguyên nhân. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp mang tính định hướng chung cho việc nâng cao chất lượng bán lẻ và giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh. 4 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm những nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng tín dụng bán lẻ tại các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh. Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh. 5 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng bán lẻ 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ Tín dụng ngân hàng thương mại Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm tín dụng ngân hàng: - Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16/06/2010: “ Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” - Với cách tiếp cận đơn giản: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. - Với cách tiếp cận phức tạp: Tín dụng tên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán. Qua các cách tiếp cận trên, có thể kết luận rằng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế mà ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian. Ngân hàng thương mại huy động vốn bằng tiền của các tổ chức, cá nhân và cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Với tư cách đi vay hay còn 6 gọi là huy động vốn, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi bằng cách phát hành thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi. Từ nguồn vốn huy động được, ngân hàng thương mại cho vay (cấp tín dụng) các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế vì nó chính là nguồn hỗ trợ cho yêu cầu phát triển, đáp ứng vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt kịp thời, khắc phục nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử. Tín dụng là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Lãi suất thu được từ tín dụng sẽ dùng để bù đắp chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí thuế và các khoản chi phí khác. Với vai trò quan trọng như vậy, NHTM đã có nhiều hình thức tín dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất. Tín dụng bán lẻ Theo Luật Các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng về tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. Tại khoản 2 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng có ghi “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức cá nhân vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống” được bao hàm cả hai hoạt động là tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. Trong thương mại hàng hóa, hiểu một cách đơn giản, bán buôn là hình thức mua bán hàng hóa thông qua các trung gian, đại lý để bán với khối lượng lớn, giá bán thấp. Ngược lại, bán lẻ là hình thức bán hàng mà người bán trực tiếp bán cho người là người sử dụng, tiêu dùng với khối lượng bán nhỏ, lẻ, giá bán cao. Trong hoạt động tín dụng, hiện nay có hai cách hiểu khác nhau vềtín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. Thứ nhất, tín dụng bán buôn được hiểu là các khoản cho vay thông qua thị trường tài chính (thị trường tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho vay đối với các trung gian tài chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các tổ chức làm đại lý ủy thác), mà không căn cứ vào quy mô giá trị khoản vay. Còn tín dụng bán lẻ bao gồm những khoản cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng với các khoản cho vay có quy mô 7 giá trị khác nhau. Người vay cuối cùng ở đây được xác định là người trực tiếp sử dụng vốn vay đưa vào đầu tư mà không thực hiện việc cho vay tiếp tới các đối tượng khác. Thứ hai, tín dụng bán buôn bao gồm các khoản cho vay thông qua thị trường tài chính hoặc cho vay đối với các trung gian tài chính, cộng thêm những khoản cho vay đối với công ty và doanh nghiệp lớn với quy mô giá trị khoản vay đạt ở mức quy định cụ thể nào đó tùy theo từng nước và từng thời kỳ. Tín dụng bán lẻ bao gồm tất cả các khoản cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, cộng thêm các khoản cho vay đối với doanh nghiệp lớn nhưng quy mô giá trị khoản vay nhỏ hơn một mức giá trị cụ thể nào đó. Trong thực tế, những tiêu chí để phân biệt hoạt động tín dụng bán buôn với hoạt động tín dụng bán lẻ mang tính chất tương đối và không phổ biến đối với mọi quốc gia và các ngân hàng. Tiêu chí của mối loại hình thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản lý củatừng nước, thậm chí từng ngân hàng. Một số ngân hàng thương mại không có khái niệm tín dụng bán buôn, tín dụng bán lẻ mà phân biệt bằng khái niệm tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, hộ gia đình. Có ý kiến cho rằng tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp đến người sử dụng vốn vay cuối cùng, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo các chuyên gia của Học viện công nghê Châu Á – AIT, ngân hàngbán lẻ là cung ứng sản phẩm dich vụ tới từng khách hàng cánhân riêng lẻ, các doanh nghiêp vừa vànhỏthông qua mang lưới chi nhánh. Khách hàng cóthểtiếp câ trưc tiếp với sản phẩm vàdic vu ngân hàng thông qua các phương tiê điê tử viễn thông vàcông nghê thông tin. Như vậy có thể hiểu tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay, những khoản vay trực tiếp từng khách hàng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, được công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các sản phẩm, giao dịch trực tuyến, lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung... 8 Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh...) đối với các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả đưa ra khái niệm về tín dụng bán lẻ như sau: Tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảolãnh...) trực tiếp cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ - Đối tượng khách hàng đa dạng, phức tạp Đối tượng khách hàng của tín dụng bán lẻ chủ yếu là các hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp nhỏ.... Đây là các thành phần kinh tế năng động, nhạyn, nhưng kém ổn định và thiếu bền vững trong kinh doanh. Những người có thu nhập cao thường có xu hướng vay nhiều hơn. Với họ, việc vay mượn chỉ là công cụ để đạt được mức sống như mong muốn. Và việc trả nợ cho ngân hàng cũng dựa trên ý thức trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của khách hàng. - Nguồn trả nợ khó chứng minh, khả năng tài chính không ổn định, thiếu minh bạch Khi nhận được một đơn xin vay của cá nhân, hộ gia đình. Đầu tiên một cán bộ tín dụng cần làm là phải đánh giá khả năng trả nợ của đơn xin vay đó. Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập, hay phương án kinh doanh phục vụ cho đời sống gia đình có hiệu quả không là những thông tin rất quan trọng. Nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn lại có thu nhập thấp dưới mức trung bình, việc làm và chỗ ở của họ ít ổn định, nếu cho đối tượng khách hàng này vay, ngân hàng sẽ có những khoản vay nhỏ, rủi ro hơn. Như vậy, việc đánh giá khả năng tài chính của một khách hàng là rất khó khăn, chất lượng thông tin tài chính thường không cao. Bởi lẽ, một cá nhân, một hộ gia đình có thể dễ dàng hơn trong việc giữ kín thông tin của mình so với các doanh nghiệp. - Quy mô khoản vay nhỏ lẻ, số lượng món vay lớn, rủi ro cao nhưng phân tán được rủi ro 9 Tín dụng bán lẻ chủ yếu cung cấp cho các cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh nhỏ, đời sống. Do vậy, các khoản vay này cần tiến hành các thủ tục vay qua nhiều khâu, việc quản lý khoản vay thường chắp vá và thời gian quản lý có thể kéo dài trong nhiều năm. Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh và phụ thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế; tăng mạnh trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng tốt, thu nhập cao, chỉ tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ sinh lời cao và ngược lại. Cho vay tín dụng bán lẻ được đánh giá là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên, mỗi giao dịch tín dụng bán lẻ thường có giá trị nhỏ, nên mứcảnh hưởng của các khoản vay này cũng không lớn đối với hoạt động tổng thể của ngân hàng. Số lượng khách hàng lớn, nên rủi ro được phân tán cho nhiều người. - Tài sản đảm bảo phong phú, phức tạp về tính chất pháp lý Do nhu cầu về đời sống, về sản xuất, kinh doanh của các cá nhân và hộ gia đình rất phong phú và đa dạng, nên tài sản đảm bảo trong tín dụng bán lẻ cũng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo. Trong trường hợp này, sự đảm bảo cho khoản vay là sự tin tưởng vào chính ý thức trả nợ của người đi vay. Ngân hàng có thể cho vay có tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay (như vay mua ô tô, vay mua nhà). Trong trường hợp này, ngân hàng cần tiến hành các thủ tục vay và các thủ tục về tài sản đảm bảo phức tạp hơn. Ngoài hình thức đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay, ngân hàng cũng nhận tài sản của chính người đi vay hoặc của bên thứ ba. Dù ở trường hợp nào, thì tài sản đảm bảo trong tín dụng bán lẻ cũng liên quan đến các cá nhân với nhiều mối quan hệ sở hữu phức tạp. Do vậy, ngân hàng khi nhận tài sản đảm bảo đó cần làm rõ các mối quan hệ liên quan để tránh xảy ra tranh chấp. - Các khoản tín dụng bán lẻ thường có chi phí vốn lớn và lãi suất chovay cao Tín dụng bán lẻ thường là một trong các khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, tín dụng bán lẻ lại có chi phí lớn hơn chi phí 10 cho tín dụng bán buôn, với nhiều rủi ro. Do tín dụng bán lẻ có nguồn cho vay cũng từ chính nguồn huy động vốn từ dân cư do vậy lãi suất cho vay trong tín dụng bán lẻ cũng cần phải cao tương ứng để đủ bù đắp chi phí huy động vốn. 1.1.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ Các sản phẩm tín dụng bán lẻ thường rất đa dạng và thiết kế tương tự sản phẩm tín dụng truyền thống với tên gọi khác nhau, nhưng nhìn chung đều thể hiện những nét đặc thù riêng của mỗi NHTM. Các sản phẩm này hầu hết áp dụng cho mọi đối tượng là khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng, hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng được chia làm 2 nhóm chủ yếu là nhóm cho vay có tài sản đảm bảo và nhóm cho vay không có tài sản đảm bảo. 1.2.1.1. Nhóm cho vay có tài sản đảm bảo -Cho vay tiêu dùng: Các khoản cho vay cá nhân này thường phục vụ cho nhu cầu mua nhà, mua ô tô, mua sắm các đồ dùng gia đình đắt tiền hoặc bù đắp thiếu hụt trong chi tiêu hàng ngày như chi sinh hoạt gia đình, chi cho y tế, giáo dục, du lịch... - Cho vay sản xuất kinh doanh: Là hoạt động ngân hàng cấp tín dụng đốivới các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản xuất, các cá nhân có nhu cầu kinh doanh khi họ thiếu vốn lưu động hoặc có một phương án kinh doanh khả thi nhưng thiếu vốn. Cho vay sản xuất kinh doanh thường là sản phẩm tín dụng ngắn hạn đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh như chi phí mua nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa, chi phí nhân công, nộp thuế, nhập khẩu nguyên vật liệu hàng hóa... Thông thường loại hình vay này ngân hàng thường cho áp dụng phương thức cho vay hạn mức tín dụng hoặc cho vay theo món. - Cho vay du học: Đây là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu đi duhọc của học sinh, sinh viên. Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay để trả chi phí du học như tiền học phí, sinh hoạt phí. Cho vay du học có thể thực hiện công tác bán chéo sản phẩm dịch vụ như chuyển tiền quốc tế, phát hành thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế và các dịch vụ khác... 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan