Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần q...

Tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt

.PDF
95
158
112

Mô tả:

Luận Văn Tốt Nghiệp 44 Lời nói đầu Thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế, nước ta đã bước đầu đạt được những thành tựu to lớn như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, tốc độ lạm phát được kiểm soát, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của chúng ta không cao, nền sản xuất ở mức độ thấp, công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu. Mặt khác, do đất nước ta trải qua thời kỳ chiến tranh lâu dài, đất nước thống nhất chưa được bao lâu.Trong điều kiện hiện nay, khi mà xu thế hội nhập và hợp tác trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế ngày càng trở nên rõ ràng và cần thiết hơn bao giờ hết, đất nước chúng ta cũng không thể tránh khỏi những quy luật tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. Nền kinh tế của chúng ta cũng phải trải qua những giai đoạn mà các nước phát triển đã trải qua. Ở giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội này nhiệm vụ đặt ra đối với chúng ta là cực kỳ khó khăn, chúng ta vừa phải phát triển nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nhưng quan hệ sản xuất của chúng ta là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn quá độ này chúng ta phải đầu tư nhiều để phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo đà cho sự phát triển vững chắc sau này.Vì thế, vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp và các định chế kinh tế khác đó là đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng cơ sở xuất, đầu tư theo chiều sâu nhằm hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp phải cần đến một lượng vốn khá lớn và khoảng thời gian tương đối dài. Nguồn vốn mà các doanh nghiệp dùng để đầu tư có thể là nguồn vốn tự có, vốn do Nhà nước cấp, vốn liên doanh liên kết, vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng…Trong điều kiện nước ta hiện nay thì tín dụng trung dài Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 1 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp hạn của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp. Hệ thống NHTM Việt Nam chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp ứng nhu cầu vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung dài hạn đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, các NHTM cũng đang triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng tín dụng trung dài hạn với phương châm: “Đầu tư chiều sâu cho DN cũng chính là đầu tư cho tương lai của ngành NH”. Việc phát triển tín dụng Ngân hàng không những chỉ mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế mà nó còn trực tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho ngành NH. Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng trung dài hạn còn đang gặp nhiều khó khăn, nổi cộm vẫn là vấn đề hiệu quả tín dụng trung dài hạn còn thấp, rủi ro cao, dư nợ tín dụng trung dài hạn trong các NHTM vẫn thường chiếm tỷ lệ không cao lắm so với yêu cầu. Điều đó nói lên rằng vốn đầu tư cho chiều sâu chưa đáp ứng được đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của nền kinh tế. Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, cho vay ra nhưng không thu hồi được cả gốc và lãi nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế nói chung và của hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy vấn đề hiệu quả tín dụng trung dài hạn đang là một vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết. Và đây cũng đang là đề tài của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt- một NH đang dần khẳng định vị thế của mình trong hoạt động tín dụng trung dài hạn phục vụ đầu tư phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và kinh tế đất nước nói chung, thấy rằng những vấn đề còn tồn tại trong tín dụng trung- dài hạn nên em Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 2 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM Chương 2: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Với những gì thể hiện trong bài khoá luận, em hy vọng sẽ đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng. Tuy nhiên, trình độ cũng như thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của Thầy Cô giáo, các Cô Chú, Anh Chị ở phòng tín dụng và bất cứ ai quan tâm đến vấn đề này để khoá luận của em được hoàn thiện và sâu sắc hơn. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ giáo viên khoa Ngân Hàng-Bảo Hiểm đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản và vô cùng quan trọng về Tài Chính và Ngân Hàng. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS-TS Đinh Xuân Hạng, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo để em có thể hoàn thành được bài viết này. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ của ngân hàng TMCP Quân Đội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại ngân hàng. Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 3 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp Chương 1 Lý luận chung về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 1.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm về tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là hình thức tín dụng phân theo thời hạn. Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có uy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều…Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. Tín dụng dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.1.2 Phân loại tín dụng trung và dài hạn 1.1.2.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay Căn cứ vào đồng tiền cho vay, tín dụng trung dài hạn được phân thành: - Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 4 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp - Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho người vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ. 1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn tín dụng trung dài hạn bao gồm: -Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh hoạt, phương tiện đi lại… - Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá. 1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo. Tín dụng trung dài hạn bao gồm: - Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo bằng tài sản là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo của bên bảo lãnh hoặc tài sản hình thành từ vốn vay. - Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo không phải bằng tài sản: Là loại tín dụng mà khi cho vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được tín hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng. 1.1.2.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả. Tín dụng trung dài hạn bao gồm: - Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. - Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần: là loại tín dụng mà bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay. Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 5 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp - Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu nhập. 1.1.2.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay. Tín dụng trung dài hạn bao gồm - Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân hàng cấp cho người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước. - Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này có thể chia ra thành tín dụng người cung cấp và tín dụng người mua: Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu. Tín dụng người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các máy móc thiết bị của nước ngoài. 1.1.2.6.Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng Tín dụng trung dài hạn bao gồm: - Tín dụng theo dự án đầu tư: là hình thức cấp tín dụng nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp, mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. - Tín dụng đồng tài trợ: là quá trình tổ chức thực hiện việc cấp tín dụng của bên đồng tài trợ với sự tham gia của hai hay nhiều tổ chức tín dụng do một tổ chức tín dụng làm đầu mối cho một hoặc một phần dự án, phương án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Bên đồng tài trợ là hai hay nhiêu tổ chức tín dụng cùng cam kết và phối hợp với nhau để thực hiện việc đồng tài trợ đối với bên nhận tài trợ. - Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp. Khi này, ngân hàng cam kết mua và Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 6 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp cho thuê lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của doanh nghiệp. Trong suốt thời gian thuê, ngân hàng vẫn là chủ sở hữu tài sản và doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho ngân hàng theo hợp đồng đã ký giữa 2 bên. Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức khác nhau phục vụ cho hoạt động của mình. 1.1.3 Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn * Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án đầu tư Tín dụng trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với tín dụng ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng cho vay còn quy định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Ở Việt Nam hiện nay, ngân hàng thương mại qui định mức vốn của chủ sở hữu tham gia vào dự án như sau: - Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư đối với dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất. - Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến) đối với dự án xây dựng mới. - Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự án phục vụ đời sống. * Hai là: Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư. Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 7 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp Nguồn trả nợ đối với khoản tín dụng trung và dài hạn nhìn chung khác với tín dụng ngắn hạn. Các khoản tín dụng trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản tín dụng này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại. * Ba là: Giải ngân trong tín dụng trung và dài hạn. Đối với khoản tín dụng trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoan thành. * Bốn là: Lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi ủa lãi suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quý, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận. 1.1.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng. Chức năng của ngân hàng là đem lại lợi ích cho cả người tiết kiệm và người đầu tư. Các bên tham gia vào quan hệ tín dụng trên cơ sở tự nguyện và Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 8 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp cùng có lợi. Ngoài ra tham gia vào quan hệ này còn đem lại lợi ích cho chinh ngân hàng. Không chỉ có vậy ngân hàng và doanh nghiệp là hai chủ thể quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân, do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hai chủ thể này góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Ngày nay với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại, ta có thể thấy tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng như thế nào đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng như là công cụ để khai thác và động viên có hiệu quả nhất lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động của vốn. 1.2.4.1 Đối với doanh nghiệp - Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành tựu rực rỡ, đặc biệt là những thành tựu trong những nghành khoa học ứng dụng đã tạo ra thời cơ cũng như những thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức trên thị truờng. Tuy việc ứng dụng này là rất cần thiết, song mọi doanh nghiệp đều gặp phải khó khăn đó là chi phí bỏ ra ban đầu lớn, bản thân vốn tự có của doanh nghiệp lại có hạn. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế trên thị trường, hiệu quả của doanh nghiệp. - Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường: Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất đi kèm theo đó là mở rộng thị trường hoạt động của mình. Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 9 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành nhanh chóng một sớm một chiều mà còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yêu tố trong đó quan trọng là cần có nguồn vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn đó, doanh nghiệp có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức như: Tự tích luỹ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình hoặc phát hành cổ phiêú, trái phiếu. Tuy nhiên, những hình thức huy động vốn này cũng bộc lộ nhiều hạn chế như: Doanh nghiệp khó huy động được lượng vốn lớn trong thời gian ngắn, chi phí phát hành cao, phụ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp… Với lợi thế đặc thù, tín dụng trung dài hạn của ngân hàng được các doanh nghiệp ưa thích để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong khi các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lí của công chúng chưa muốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp thì tín dụng trung dài hạn là một nguồn vốn quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm cải tiến kỹ thuật mở rộng sản xuất. - Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả: Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát hoạt động sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các doanh nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay vốn trả gốc và lãi đúng thời hạn thoả thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng. Khác với vốn tự có là không phải trả chi phí vốn, vốn vay ngân hàng phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay nên các doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh. Để đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược điểm, sai sót từ đó có Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 10 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như rủi ro liên quan đối với ngân hàng thương mại. Có thể nói rằng, tín dụng ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm giữa người sở hữu và người sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn và quá trình sản xuất kinh doanh. Đó chính là việc giúp cho nguồn vốn đầu tư đem lại hiệu quả cao. -Tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh: Nhiều doanh nghiệp khi có các dự án đầu tư nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng do lượng vốn cần đầu tư nhiều và thời gian dài. Nên không thể thực hiện được các dự án này. Cũng có những dự án nhiều doanh nghiệp biết và có cơ hội thực hiện nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng, do đó các dự án này cũng không thực hiện được. Tín dụng trung dài hạn giúp doanh nghiệp thoả mãn lượng vốn đầu tư cho các dự án và chớp các cơ hội kinh doanh. Ngoài ra khi các doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại NHTM, họ có thể điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng khi họ không cần đến vốn trung dài han nữa. Ngược lại khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. Việc trả nợ vốn vay trung dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý, do đó, doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn. 1.2.4.2 Đối với ngân hàng Hoạt động của NHTM truyền thống là nghiệp vụ nhân tiền và gửi và cho vay. Để thực hiện cho vay, NHTM phả tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và trên cơ sở nguồn vốn để bổ sung nhu cầu tạm thời thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hặc của các cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình phát triển cho dù có sự thay đổi nào có thể ảnh Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 11 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp hưởng đến hoạt động của NHTM nhưng hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản. Tín dụng trung dài hạn là một hình thức tín dụng ngân hàng, nó có vai trò quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. - Tín dụng Ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM , không có hoạt động tín dụng thì không thể có NHTM: Các NHTM là những trung gian tài chính lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc khởi nguồn vốn từ những nơi chưa có điều kiện sinh lời đem cho vay ở những nơi có cơ hội sinh lời. Như vậy, hoạt động chủ yếu của NHTM một mặt thu hút các nguồn vấn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, mặt khác phân phối nó dưới hình thức cho vay để thu lợi nhuận. NHTM hoạt động theo 3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nợ ( huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ có ( cho vay đối với nền kinh tế) và nghiệp vụ trung gian. Ba nghiệp vụ trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mặc dù cả 3 nghiệp vụ đền quan trọng trong hoạt động vủa một ngân hàng thương mại, nhưng nghiệp vụ cho vay vẫn đóng vai trò quan trọng nhất vì đó là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Việc cho vay thường mang lại lợi tức cao nhưng mức độ rủi ro trong nghiệp vụ cho vay thường cao hơn các loại dịch vụ hoặc ngành sản xuất dịch vụ khác. Bởi vậy, các Ngân hàng nếu muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm nhiều biện pháp thực hiện việc đầu tư vốn nhằm bảo đảm thu được hiệu quả cao, đồng thời giảm rủi ra đến mức thấp nhất. Việc đầu tư vốn là một nghiệp vụ chủ yếu nhưng cũng rất phức tạp đối với các NHTM. Khi tiến hành cho vay, các Ngân hàng đều phải tính toán cẩn trọng và phải tôn trọng những nguyên tắc tín dụng nhất định. Tuy nhiên, đối tượng vay vốn rất đa dạng và Ngân hàng trên thực tế không thể lường trước được hết mọi rủi ro. - Tín dụng trung dài hạn vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng: Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 12 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp Tín dụng trung dài hạn là hoạt động mang tính chiến lược của các NHTM. Với những khởn tín dụng trung dài hạn coá quy mô lớn, lãi suất cao mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, đồng thời thu hút khách hàng đến với ngân hàng minh nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường - Tín dụng trung dài hạn giúp ngân hàng mở rộng phạm vi, khẳng định vị thế: Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng của mình trong tương lai, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh té thị trường với sự cạnh trong gay gắt của các ngân hàng khác. - Mặt khác tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM, đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. - Thông qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội của mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò người tài trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhânh dân. 1.2.4.3. Đối với nền kinh tế -Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho tất cả các mặt hoạt động kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực và kinh doanh hàng hoá dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền, tạo điều kiện để tái mở rộng sản xuất. Trong chu kỳ này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 13 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp một trong các yếu tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động thực hiện nhiều biện pháp như đổi mới công nghệ đa dạng hoá các mặt hàng, mở rộng thị trường, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh những việc làm này cũng đòi hỏi một lượng vốn lớn, tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu về vốn đó theo nguyên tắc vay mượn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian như trong thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp nguyên tắc trên bị vi phạm thì tổ chức kinh tế phải chịu phạt về kinh tế như phải chịu lãi xuất quá hạn cao hơn lãi suất thông thường hoặc bị tước quyền vay vốn hay bị tước đoạt tài sản thế chấp để tránh những hậu quả kinh tế đó, các tổ chức kinh tế phải tìm cách tăng nhanh vòng quay của vốn thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay ngân hàng đúng hạn. Chính vì vậy, các tổchức kinh tế phải không ngừng đổi mới để cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường. Có thể nói tín dụng ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy kinh tế phát triển. - Tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhạn, tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định -Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ứng nhu cầu vốn cho tái cản xuất mở rộng: Trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện các nguồn vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi của cá thạnh phần kinh tế, đồng thời cần đuợc giải quyết. Lúc này, Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 14 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn đó về cung cầu vốn tiền tệ. Thông qua chức năng phân phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả của tín dụng, các nguồn vốn được đưa vào luân chuyển thông qua hệ thống NHTM, tạo cơ sở thúc đẩy luân chuyển vật tư hàng hoá và sử dụng có hiệu quả lớn hơn. Nhu cầu về vốn tăng lên theo mức độ phát triển, sản xuất kinh doanh đòi hỏi tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu câu tăng đó. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò tích luỹ tập trung vốn, nhờ có công cụ tín dụng các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, nền kinh tế có thể tái sản xuất mở rộng nhanh chóng hơn, Đặc biệt đối với tín dụng trung dài hạn, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch, không ngắt quảng và là một kênh truyền dần vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung dài hạn mà xâu dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế. -Tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế: Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Lúc này, NHTM sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu. ở các nước đang phát triển như nước ta, để thực hiện được các chính sách phát triển kinh tế cần thiết phải thu hút và tiếp nhận các khoản viện trợ ban đầu, vay nợ của các nước phát triển thông qua các hình thức tín dụng quốc tế. Từ đó tạo môi trường thuận lợi cho việc đầu tư vốn làm động lực cho sự tăng trưởng kinh tế. 1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 15 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp triển, tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động .Trong các yếu tố như: chất lượng, giá cả...mà doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường, thì chất lượng là yếu tố quan trọng nhất. Chất lượng được nâng cao đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách hàng cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường của doah nghiệp. Chất lượng được các nhà kinh tế định nghĩa bằng nhiều cách. Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là “một trình độ được dự kiến trước về độ đồng đều và sự tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”. Trong hoạt động ngân hàng, chất lượng tín dụng được định nghĩa như sau: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đặp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại * Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế: Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá hoạt động tín dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó chất lượng tín dụng cũng ngày càng được quan tâm. Đảm bảo chất lượng tín dụng trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò là trung tâm thanh toán. Khi chất lượng tín dụng trung và dài hạn được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiến như cũ có thể Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 16 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện để tiết kiệm tiền trong lưu thông, cũng cố sức mua của đồng tiền. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm lượng tiền trong lưu thông- nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy, đảm bảo chất lượng tín dụng trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia. Tín dụng trung và dài hạn là công cụ thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước về phát triển kinh tế theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá, phân tích hiệu quả của các dự án đầu tư đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động…Do đó, chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế. * Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được nâng cao làm tăng vòng quay vốn cho vay (tạo thêm nguồn vốn), tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng, có điều kiện thu hút được nhiều khách hàng. Tạo ra một hình ảnh đẹp về uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các chi phí thiệt hại khác. Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 17 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp Chất lượng tín dụng trung và dài hại đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự phát triển bền vững cho ngân hàng. Chính nhờ chất lượng cho vay trung và dài hạn ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành, uy tín và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ sở đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Như vậy, chất lượng cho vay sẽ cũng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng. Từ những ưu thế trên, việc cũng cố và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là điều cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng thương mại. 1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được coi là đảm bảo khi mục tiêu tín dụng được thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết. Vì vậy, có nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: 1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau: - Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng. - Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, đồng thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ ngân hàng có uy tín. Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 18 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp - Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên địa bàn hoạt động. 1.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá mang tính định lượng * Chỉ tiêu về dư nợ: Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn T-DH, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng tương đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của ngân hàng chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, Tuỳ từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn điều kiện kinh doanh cụ thể, của khách hàng và ngân hàng. Dư nợ tín dụng T-DH Chỉ tiêu % dư nợ = * 100% Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng T-DH trên tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy mô của tín dụng T-DH so với tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ này càng cao chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng T-DH đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như của nền kinh tế. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể và tuỳ từng thời điểm mà ngân hàng mong muốn lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 19 Lớp: CQ45/15.03 Luận Văn Tốt Nghiệp thu nhập cao do lãi suất tín dụng T-DH cao song rủi ro đối với ngân hàng cũng cao. * Chỉ tiêu nợ qúa hạn trung, dài hạn. Tổng dư nợ quá hạn trung, dài hạn Tỷ lệ NQH trung, dài hạn = —————————————— * 100% Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng T-DH thì có bao nhiêu % là nợ quá hạn. Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ. Các Ngân hàng có chỉ số này thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. ở các nước có nền tài chính phát triển người ta quy định các Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ≤ 5% thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại nếu vượt quá 5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động của Ngân hàng đó không an toàn và có nguy cơ rủi ro cao. * Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trung- dài hạn. Doanh số thu nợ tín dụng T-DH Vòng quay vốn tín dụng T-DH = ——————————————— Dư nợ T-DH bình quân Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, phản ánh được số vòng chu chuyển của vốn tín dụng T-DH ( thường là một năm). Hệ số này cao phản ánh khoảng thời gian tồn tại trung bình của các món vay ngắn. * Chỉ tiêu mất vốn trung- dài hạn. Tổng dư nợ quá hạn trung, dài hạn được xoá Tỷ lệ mất vốn = —————————————————— * 100% Sinh viên: Dương Thị Linh Trang 20 Lớp: CQ45/15.03
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan