Luận văn tốt nghiệp
i
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu là của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Đặng Khánh Linh
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
ii
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSXH
Chính sách xã hội
HĐQT
Hội đồng quản trị
HSSV
Học sinh sinh viên
LĐ – TB&XH
Lao động – Thương binh và Xã hội
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
TK & VV
Tiết kiệm và vay vốn
UBND
Uỷ ban nhân dân
XĐGN
Xoá đói giảm nghèo
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
iii
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH ............................................................ vvi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ
CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ................ 5
1.1. Những vấn đề chung về hộ nghèo và cho vay hộ nghèo ......................... 5
1.1.1.Khái niệm hộ nghèo và những đặc điểm của hộ nghèo ................... 5
1.1.2.Các tiêu chí phân loại hộ nghèo ....................................................... 6
1.1.3.Cho vay hộ nghèo ............................................................................ 6
1.2. Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH .................... 7
1.2.1.Khái niệm hiệu quả cho vay hộ nghèo ............................................. 7
1.2.2.Tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của Ngân
hàng CSXH.. ..................................................................................................... 8
1.2.3.Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của
Ngân hàng CSXH ............................................................................................ 10
1.2.4.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo............. 14
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BÌNH XUYÊN TỈNH VĨNH
PHÚC GIAI ĐOẠN 2013 - 2015........................................................................ 16
2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh
Phúc.. ............................................................................................................... 16
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 16
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy................................................................... 17
2.1.3.Chức năng và nhiệm vụ ................................................................. 18
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH
huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................. 19
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
iv
Học viện Tài chính
2.2.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội huyện Bình Xuyên và thực trạng các
hộ nghèo tại huyện Bình Xuyên ...................................................................... 19
2.2.2. Các nguồn vốn của Ngân hàng CSXH huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh
Phúc……………………………………………………………………..……21
2.2.3. Kết quả cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH huyện Bình
Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc....................................................................................... 23
2.2.4. Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của Ngân
hàng CSXH huyện Bình Xuyên ...................................................................... 35
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH
huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................. 38
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 38
2.3.2. Một số hạn chế .............................................................................. 40
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 42
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BÌNH XUYÊN
TỈNH VĨNH PHÚC...................................................................................................45
3.1. Mục tiêu và chương trình XĐGN của huyện Bình Xuyên .................... 45
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 45
3.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................. 46
3.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
CSXH huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................... 47
3.2.1. Phân loại hộ nghèo trên địa bàn huyện theo tiêu chí của Chính phủ
......................................................................................................................... 48
3.2.2. Thực hiện tốt các bước trong quy định cho vay ........................... 48
3.2.3. Tăng cường công bố công khai về số hộ nghèo được tiếp cận vốn
......................................................................................................................... 50
3.2.5. Phối hợp với Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn
thanh niên thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn của các hộ ............ 51
3.2.6. Một số giải pháp khác ................................................................... 51
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................... 51
3.3.1. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ......................... 51
3.3.2. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc................ 52
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
v
Học viện Tài chính
3.3.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại huyện Bình
Xuyên .............................................................................................................. 52
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 55
PHỤ LỤC ................................................................................................................. vii
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
vi
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
Bảng 2.1: Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo huyện Bình Xuyên ................... 20
cuối năm 2015 ................................................................................................. 20
Bảng 2.2: Nguồn vốn trong 3 năm 2013 – 2015 ............................................. 22
Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay vốn của Ngân hàng CSXH .............................. 24
Bảng2.3: Doanh số cho vay trong 3 năm 2013 – 2015 ................................... 25
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ trong 3 năm 2013 – 2015 .................................... 26
Bảng 2.5: Tổng hợp dư nợ 3 năm 2013 - 2015 ............................................... 27
Bảng 2.6 : Kết quả phân loại Tổ TK & VV .................................................... 33
Bảng 2.7: Phân loại dư nợ ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị xã hội ....... 34
Bảng 2.8: Tình hình thu lãi trong 3 năm 2013 – 2015 .................................... 36
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời
sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển
kinh tế xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy,
một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay
đổi, gặp khó khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo. Xác
định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và khẳng định
nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định chính trị, kinh tế và môi trường,
Đảng và Nhà nước ta coi xóa đối giảm nghèo (XĐGN) là một chủ trương lớn,
là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Xóa đói giảm nghèo là một nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong chiến
lược phát triển của Việt Nam và các nước đang phát triển. Việt Nam đã xây
dung chiến lược quốc gia cho tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ngày
21/05/2002. Cho đến nay đã đạt được những thành tựu trong phát triển kinh tế,
tạo sự đồng thuận trong xã hội, góp phần ổn định chính trị, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Rất nhiều nỗ lực của Chính phủ,
các địa phương, các tổ chức quốc tế đang tập trung xóa đói giảm nghèo, trong
đó cho vay đối với hộ nghèo được coi là một trong những giải pháp cơ bản ở
Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát triển thực hiện. Trong những năm vừa
qua, chính sách cho vay đối với hộ nghèo đã có tác dụng to lớn trong trong việc
xóa đói giảm nghèo, hơn một nửa số hộ được vay vốn cho rằng vay vốn có tích
cực tới việc giảm nghèo. Nhiều hộ nghèo đã thoát khỏi nghèo, có điều kiện
mua sắm thêm các phương tiện sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động tín dụng, đặc
biệt là cho vay đối với hộ nghèo đã góp phần không nhỏ trong công cuộc xóa
đói giảm nghèo. Trong đó Ngân hàng CSXH là một tổ chức tín dụng chính
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài chính
thống có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín dụng vi mô xóa
đói giảm nghèo. Mặc dù đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn
thiện, thủ tục vay vốn ngày càng thông thoáng, đơn giản để người nghèo tiếp
cận với đồng vốn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, vẫn có nhiều vấn đề nảy sinh từ cả
phía người cho vay lẫn người đi vay như mức vốn vay còn thấp, thời hạn cho
vay còn hạn chế và chưa phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích; sự hỗ trợ
đối với hộ sau khi vay vốn chưa được quan tâm; hiệu quả sử dụng vốn vay
chưa cao… Vì vậy, những kết quả đạt được chưa tương xứng với nguồn lực bỏ
ra, tác động của vốn tín dụng đối với hộ nghèo còn thấp.
Từ những lý lẽ nêu trên, với kỳ vọng công cụ tín dụng cho hộ nghèo
ngày càng phát huy thế mạnh, góp phần nhiều hơn nữa trong việc thực hiện
chiến lược xóa đói giảm nghèo của cả nước nói chung, của huyện Bình Xuyên
nói riêng, tôi nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh
Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tổng quát
Trên cơ sở đánh giá hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện việc cho vay đối với hộ nghèo và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cho vay đối với hộ nghèo.
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo và tác động của vốn tín
dụng đối với xóa đói giảm nghèo của các hộ vay vốn tại Ngân hàng Chính
sách huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cho vay đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng chính sách huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ nghèo vay vốn nhằm phục vụ
sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh
Vĩnh Phúc.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về hoạt động
cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH,
kết quả sử dụng vốn vay và tác động của vốn vay tới hộ nghèo.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng cho vay
vốn đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên
tỉnh Vĩnh Phúc trong 3 năm gần nhất (2013; 2014; 2015).
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Chính
sách xã hội trên địa bàn huyện Bình Xuyên.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận
với thực tế tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh
Phúc, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả cho vay đối với
hộ nghèo tại đơn vị.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho vay
đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn
2013 – 2015
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc
Do thời hạn nghiên cứu có hạn cùng với hạn chế về nhận thức của bản
thân nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
sự góp ý quý báu của các thầy cô và bạn đọc. Để bài luận văn của tôi được
hoàn thiện hơn nữa.
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài chính
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ CHO
VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1.
Những vấn đề chung về hộ nghèo và cho vay hộ nghèo
1.1.1. Khái niệm hộ nghèo và những đặc điểm của hộ nghèo
Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần
nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Hộ nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội. Nhưng nói chung, hộ
nghèo có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông nghiệp và
sống ở nông thôn, các vùng xa xôi hẻo lánh, dễ bị thiên tai tác động, những
nơi có cơ sở hạ tầng vật chất tương đối kém phát triển. Do mức thu nhập của
họ rất thấp và không ổn định, họ có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể
đương đầu với tình trạng mất mùa, mất việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ
và các tai hoạ tiềm ẩn khác.
Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận
dân cư, bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% người nghèo có trình độ phổ
thông cơ sở hoặc thấp hơn (nhiều người nghèo khi vay vốn tín dụng họ không
thể viết và ký tên được mà phải điểm chỉ). Điều này được giải thích rằng trình
độ học vấn của các hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ
có và ngăn cản họ tìm kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao.
Người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang
ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường, sản xuất thường
mang nặng tính tự cung, tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa.
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài chính
Thứ ba, hộ nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và tài sản khác,
chính điều này đã làm cho hộ nghèo gặp khó khăn trong quá trình làm ăn,
không tận dụng được các cơ hội có lợi từ bên ngoài.
Thứ tư, các hộ nghèo thường là hộ đông người và tỷ lệ người ăn theo cao
(ít lao động).
1.1.2. Các tiêu chí phân loại hộ nghèo
Trong những năm trước đây nghèo đói thường được đo lường thông
qua thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu
cho những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Hộ nghèo là những đối
tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Tùy theo vị trí
địa lý, kinh tế xã hội từng vùng mà có mức quy định hộ nghèo ở từng vùng
khác nhau ở từng giai đoạn khác nhau. Ví dụ như quy định hộ nghèo áp dụng
trong giai đoạn 2011 – 2015 được xác định như sau:
- Khu vực nông thôn:
+ Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000đồng/người /tháng
(4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000
đồng/ người/ tháng là hộ cận nghèo.
- Khu vực thành thị:
+ Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000đồng/người / tháng (
6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000
đồng/người/ tháng là những hộ cận nghèo.
Mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo nêu trên là căn cứ để thực hiện các
chính sách an sinh xã hội, chính sách kinh tế - xã hội khác và được áp dụng kể
từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2015.
1.1.3. Cho vay hộ nghèo
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
7
Học viện Tài chính
Hộ nghèo được Ngân hàng CSXH thực hiện cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn theo quy định của Thủ tướng chính phủ.
Hộ nghèo khi vay vốn không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí
làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn. Thủ tục vay vốn đơn giản, rõ rang,
dễ thực hiện.
Điều kiện để được vay vốn đối với người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ
cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao Động – THương binh và Xã
hội công bố, được tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có
xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã.
Hộ nghèo được sử dụng vốn vay để mua sắm vật tư, thiết bị; giống cây
trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh; góp vốn
thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước
sạch và học tập.
Lãi suất ưu đãi cho vay hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định
cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã
hội và thống nhất một mức trong phạm vi cả nước.
1.2.
Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH
1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay hộ nghèo
Hiệu quả cho vay hộ nghèo là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa
toàn diện về kinh tế, chính trị xã hội. Có thể nói, hiệu quả cho vay đối với hộ
nghèo là sự thỏa mãn về nhu cầu vốn giữa chủ thể ngân hàng với người vay
vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Cụ thể là:
- Về kinh tế: Cho vay hộ nghèo giúp người nghèo giảm đói nghèo sau một
quá trình XĐGN cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo,
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
8
Học viện Tài chính
có khả năng vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo,
phục vụ cho sự phát triển và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn
việc làm, khai thác khả năng tiềm năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. Cho vay hộ nghèo giúp cho người nghèo
xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích
người nghèo sử dụng vốn và mục đích sản xuất kinh doanh tạo thu nhập để trả
nợ ngân hàng, tránh sự hiểu nhẩm cho vay là cấp phát.
- Về xã hội: Xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn và thành thị, làm thay
đổi bộ mặt xã hội, góp phần và ổn định an sinh xã hội, an ninh trật tự, nâng
cao giá trị cuộc sống, xóa dần khoảng cách giữa giàu và nghèo, hạn chế được
những mặt tiêu cực, tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế, xã hội ở nông
thôn. Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình, thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm
quản lý kinh tế gia đình. Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn
nhau, tăng cường tình làng nghĩa xóm, tạo niềm tin của người dân đối với
Đảng và Nhà nước. Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông
thôn thông qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề,
dịch vụ mới trong nông nghiệp, góp phần thực hiện phân công lại lao động
trong nông nghiệp và lao động xã hội.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng
CSXH
- Hiệu quả kinh tế: Để đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động cho vay hộ
nghèo của Ngân hàng CSXH, chúng ta dựa trên các nhóm tiêu chí sau:
+ Nhóm chi tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng quy mô tín dụng cho
vay hộ nghèo, bao gồm: tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cho vay; tốc độ tăng
trưởng doanh số cho vay hộ nghèo; dư nợ cuối kỳ cho vay hộ nghèo.
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
9
Tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn cho vay
Học viện Tài chính
Tổng nguồn vốn cho vay năm nay
=
x 100%
Tổng nguồn vốn cho vay năm trước
Tổng doanh số cho vay năm nay
Tốc độ tăng trưởng
doanh số cho vay
=
x100%
Tổng doanh số cho vay năm trước
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + (Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu
nợ trong kỳ)
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí, bao gồm: tỷ lệ nợ
quá hạn, tỷ lệ thu lãi.
Dư nợ quá hạn cuối kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
x 100%
Tổng dư nợ cuối kỳ
Số lãi thu trong kỳ
Tỷ lệ thu lãi
=
x 100%
Tổng số lãi phải thu trong kỳ
- Hiệu quả xã hội: Cùng với hiệu quả kinh tế cần đánh giá hiệu quả xã
hội cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH trên các mặt: tỷ lệ hộ nghèo
được vay vốn của Ngân hàng CSXH; tỷ lệ thoát nghèo nhờ vay vốn từ Ngân
hàng CSXH...
Tỷ lệ hộ nghèo được
vay vốn Ngân hàng
CSXH
=
Số hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng CSXH
x 100%
Tổng số hộ nghèo trong danh sách
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn của Ngân hàng CSXH là chỉ tiêu đánh giá
về mặt lượng đối với công tác cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH; bằng
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
10
Học viện Tài chính
số hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng CSXH trên tổng sổ hộ nghèo theo
chuẩn mực được công bố.
Tỷ lệ hộ thoát
nghèo nhờ vay
vốn từ Ngân =
hàng CSXH
Số hộ nghèo vay vốn Ngân hàng CSXH thoát nghèo
x 100%
Tổng số hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng CSXH
Tỷ lệ hộ thoát nghèo nhờ vay vốn từ Ngân hàng CSXH: Đây là chỉ tiêu
rất quan trọng trong đánh giá hiệu quả của công tác cho vay đối với hộ nghèo.
Hộ thoát nghèo nhờ vay vốn từ Ngân hàng CSXH là hộ sau khi được sử dụng
vốn Ngân hàng CSXH có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cao
hơn chuẩn mực nghèo hiện hành, không còn nằm trong danh sách hộ nghèo,
có khả năng vươn lên hòa nhập với cộng đồng.
- Về phía hộ nghèo: Hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH đối
với hộ nghèo được vay vốn được biểu hiện trên những góc độ sau: tỷ lệ hộ
nghèo được đáp ứng vốn; tỷ lệ hộ hoàn trả nợ gốc đúng thời hạn … Ngoài ra,
cho vay hộ nghèo đã tạo điều kiện cho một bộ phận người lao động ở khu vực
nông thôn có việc làm ổn định thông qua các mô hình trồng trọt, chăn nuôi, …
tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo,
góp phần hạn chế tệ nạn xã hội, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của
Ngân hàng CSXH
- Nhân tố từ phía chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước:
+ Cho vay đối với hộ nghèo là hình thức tín dụng chính sách xã hội.
Chính vì vậy, những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước là nhân tố
quan trọng tác động tới hoạt động cho vay ưu đãi với hộ nghèo. Khi Đảng và
Nhà nước có những quyết sách và chủ trương đúng đắn, phù hợp, giúp đỡ hộ
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
11
Học viện Tài chính
nghèo thì vốn hoạt động của Ngân hàng CSXH có điều kiện thuận lợi để mở
rộng cho vay. Vì vậy, nhiều người nghèo được tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi
hơn và họ có nhiều cơ hội thoát nghèo hơn.
+ Tính đồng bộ và hoàn thiện của hệ thống chính sách về hộ nghèo và cho
vay hộ nghèo: Đây là môi trường pháp lý của hoạt động cho vay hộ nghèo.
Người nghèo nhìn chung nhận thức về luật pháp ít nhiều bị hạn chế nên việc tạo
ra một môi trường pháp lý gồm hệ thống pháp luật về hoạt động Ngân hàng
CSXH đồng bộ và hoàn thiện, cùng những chế tài phù hợp để răn đe là điều kiện
thuận lợi để hoạt động cho vay đối với người nghèo đạt hiệu quả.
+ Việc xác định hộ nghèo được vay vốn: Việc xác định đối tượng hộ
nghèo được vay vốn rất quan trọng. Theo cơ chế phải là hộ nghèo có sức lao
động, có khả năng sản xuất nhưng thiếu vốn, nếu việc bình xét cho vay chỉ là
hộ nghèo đơn thuần, có cả những hộ không có điều kiện và năng lực tổ chức
sản xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc có những hộ không thuộc
hộ nghèo, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo.
- Nhân tố từ phía Ngân hàng Chính sách xã hội:
+ Mô hình tổ chức của Ngân hàng CSXH: Đối tượng người nghèo tập
trung chủ yếu ở vùng nông thôn, phân bố rải rác trên một địa bàn rộng lớn.
Chính vì vậy, việc thiết lập mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng CSXH
cũng phải thích ứng với điều kiện này. Có như vậy, việc đưa vốn tín dụng ưu
đãi đến với người nghèo mới đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra. Đó là hỗ trợ
hộ nghèo từng bước thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Nếu Ngân hàng CSXH
không có mô hình tổ chức hợp lý, việc chuyển giao vốn từ Ngân hàng CSXH
đến người nghèo sẽ gặp nhiều khó khăn, người nghèo có thể không tiếp cận
được với nguồn vốn ưu đãi, chính sách tín dụng ưu đãi không phát huy tác
dụng. Mặt khác, nếu Ngân hàng CSXH không giám sát được việc sử dụng
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
12
Học viện Tài chính
vốn, vốn có thể bị sử dụng sai mục đích, thậm chí gây mất vốn và thất thoát
ngân sách Nhà nước.
+ Chiến lược hoạt động của Ngân hàng CSXH: Đây là một trong những
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân
hàng CSXH. Nếu Ngân hàng CSXH hoạt động không định hướng cụ thể và
có chiến lược hoạt động phù hợp với từng thời kỳ, phù hợp với đối tượng
phục vụ là hộ nghèo thì chất lượng hoạt động của Ngân hàng không phát triển
mạnh, đồng nghĩa với việc khả năng đáp ứng của nhu cầu tín dụng ưu đãi
không được nâng cao, không đảm bảo thực hiện tốt chương trình mục tiêu
quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
+ Chính sách tín dụng của Ngân hàng CSXH: Chính sách tín dụng có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng. Toàn bộ hoạt động cho vay ưu đãi
với người nghèo phải tuân theo hướng dẫn của chính sách tín dụng đề ra.
Chính sách tín dụng hợp lý sẽ tác động tốt tới chất lượng tín dụng, Tín dụng
ưu đãi được thực hiện thông qua vốn ngân sách Nhà nước, nhưng khách hàng
là các hộ nghèo lại khá đa dạng, nguyên nhân nghèo khó của họ lại hoàn toàn
không giống nhau. Do vậy, chính sách tín dụng hợp lý phải đảm bảo các đảm
bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Do nhu cầu và khả năng của từng hộ lại khác nhau: có hộ cần
được hỗ trợ vốn để vươn lên làm giàu, nhưng cũng có hộ không thể cho vay
lớn vì khả năng sử dụng vốn hạn chế… Vì vậy, cần có sự linh hoạt trong công
tác cho vay đối với hộ nghèo, đáp ứng đúng nhu cầu về sự hỗ trợ vốn với lãi
suất ưu đãi. Có như vậy vốn tín dụng mới phát huy được hiệu quả tối đa.
Thứ hai: Bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận vốn ưu đãi. Trong mỗi vùng
mức giá chung là khác nhau, cơ hội việc làm để thoát khỏi nghèo đòi hỏi nhu
cầu về vốn khác nhau, chuẩn nghèo ở mỗi vùng cũng có sự phân biệt giữa
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
13
Học viện Tài chính
thành thị và nông thôn. Vì vậy việc quy định mức vốn tối đa cho vay, lãi suất
cho vay các đối tượng được áp dụng theo đúng quy định của Chính phủ.
+ Trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ Ngân hàng
CSXH: Cho vay hộ nghèo là loại hình cho vay chứa đựng rủi ro cao. Do đa
phần người nghèo là những người thiếu kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh và trình độ nhận thức nhìn chung còn bị hạn chế. Vì vậy hoạt động cho
vay đối với hộ nghèo đòi hỏi cần phải có những cán bộ có trình đô chuyên
môn cao để hạn chế rủi ro tín dụng. Mặt khác, hầu như người nghèo thường
có tâm lý mặc cảm, tự ti, vì vậy cán bộ tín dụng cần phải tạo sự gần gũi đối
với khách hàng.
- Nhân tố từ phía các hộ nghèo:
+ Trình độ nhận thức của người nghèo: Nếu người nghèo nhận thức sai
về khoản vay ưu đãi, coi đây như là hình thức trợ cấp của Chính phủ, nhận
thức sai dẫn đến họ không quan tâm đến việc trả nợ và vốn vay sẽ có nguy cơ
bị sử dụng sai mục đích, dẫn đến không đem lại hiệu quả. Vì vậy, nhận thức
của người nghèo về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay là nhân tố
rất quan trọng quyết định đến hiệu quả cho vay.
+ Cách sử dụng vốn vay: Cần phải đánh giá xem vốn vay được sử dụng
như thế nào? Nếu phương thức sử dụng có thể không phát huy hiệu quả, sản
xuất kinh doanh không hiệu quả, người nghèo không thể hoàn trả vốn vay cho
Ngân hàng, họ không những không thoát khỏi nghèo khó mà thậm chí còn
nghèo thêm cho tích tụ thêm khoản nợ Ngân hàng.
- Nhân tố khách quan như điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu, dịch
bệnh: Do đặc điểm của hộ nghèo đa phần hoạt động sản xuất trong ngành
nông nghiệp, nên môi trường tự nhiên là nhân tố quan trọng tác động tới
những rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ nghèo. Môi trường tự nhiên
thuận lợi là yếu tố quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
Luận văn tốt nghiệp
14
Học viện Tài chính
nghèo. Môi trường tự nhiên thuận lợi là yếu tố quan trọng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo.
Ngược lại, môi trường tự nhiên không thuận lợi như thiên tai, lũ lụt, hạn hán,
dịch bênh ở cây trồng, vật nuôi...sẽ tác động rất xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của hộ nghèo, đồng nghĩa với tác động xấu đến hiệu quả của vốn
vay ưu đãi và khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng
1.2.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo
Thứ nhất, góp phần sử dụng Ngân sách Nhà nước có hiệu quả. Trong
những năm qua, Nhà nước đã dành một lượng vốn lớn để cho vay hộ nghèo
thông qua Ngân hàng CSXH, hàng năm nguồn vốn ngày càng tăng lên và đã
chiếm một tỷ lệ nhất định. Do vậy, nâng cao hiệu quả cho vau vốn hộ nghèo
góp phần sử dụng vốn đúng mục đích và cũng góp phần sử dụng Ngân sách
Nhà nước có hiệu quả.
Thứ hai, nâng cao thu nhập cho dân cư góp phần xóa đói giảm nghèo.
Trong các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, có nguyên nhân chủ yếu là do hộ
nghèo thiếu vốn, thiếu kiến thức sản xuất kinh doanh. Vốn, kỹ thuật, kiến
thức là chìa khóa để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói, trong đó vốn
là điều kiện tiên quyết. Khi được vay vốn, với bản chất cần cù, chịu khó, bằng
chính sức lao động của bản thân và gia đình, hộ nghèo có điều kiện mua sắm
vật tư, phân bón, cây con giống, có điều kiện tiếp cận khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới… để tổ chức sản xuất, thực hiện thâm canh, tạo ra năng suất và sản
lượng hàng hóa cao hơn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, dần vươn lên
thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo ở địa phương. Vì vậy, cho vay hộ nghèo có
ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nghèo, cũng là nâng
cao thu nhập dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Thứ ba, góp phần ổn định kinh tế - xã hội trong khu vực và nền kinh tế.
Cho vay hộ nghèo giúp người nghèo tạo việc làm, nâng cao thu nhập, Cải
Sv: Đặng Khánh Linh
Lớp:CQ50/01.03
- Xem thêm -