Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học sinh học tế bào (si...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học sinh học tế bào (sinh học 10)

.PDF
104
30140
89

Mô tả:

§¹i häc Th¸i Nguyªn Tr-êng ®¹i häc s- ph¹m  lß v¨n lîi n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông thÝ nghiÖm thùc hµnh trong d¹y häc sinh häc tÕ bµo (sinh häc 10) luËn v¨n th¹c sü gi¸o dôc häc Thái Nguyên, năm 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i §¹i häc Th¸i Nguyªn Tr-êng ®¹i bìa häc s- ph¹m Trang phụ  lß v¨n lîi n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông thÝ nghiÖm thùc hµnh trong d¹y häc sinh häc tÕ bµo (sinh häc 10) chuyªn ngµnh: ll&PPDH sinh häc m· sè: 60.14.10 luËn v¨n th¹c sü gi¸o dôc häc Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh Thái Nguyên, năm 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh. Sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo, đầy tinh thần trách nhiệm của thầy đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN Trường ĐHSP- ĐHTN đã cho tôi những ý kiến quý báu và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn các bạn học viên K18 Trường ĐHSP - ĐHTN đã nhiệt tình ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn. Trong quá trình hoàn thành luận văn, do còn nhiều hạn chế về năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn học viên để luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012 Tác giả Lò Văn Lợi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khoa học khác. Các tài liệu tham khảo đều có trích dẫn Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012 Tác giả Lò Văn Lợi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv MỤC LỤC Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v DANH MỤC BIỂU BẢNG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC HÌNH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN STT VIẾT TẮT ĐỌC LÀ 1 ĐC Đối chứng 2 DHSH Dạy học Sinh học 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 NC Nâng cao 6 PPDH Phương pháp dạy học 7 PTTQ Phương tiện trực quan 8 QS Quan sát 9 SGK Sách giáo khoa 10 SH Sinh học 11 THCS Trung học cơ sở 12 THPT Trung học phổ thông 13 TN Thí nghiệm 14 Tn Thực nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học Với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện nay đã đưa thế giới bước sang kỷ nguyên thông tin và phát triển tri thức, đồng thời tác động mạnh mẽ tới tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội hiện nay. Để phù hợp với xu thế chung của thời đại thì vấn đề được đặt ra là phải đổi mới giáo dục để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để phát triển được nguồn nhân lực, Đảng và chính phủ đã đề ra mục tiêu đổi mới giáo dục toàn diện trong đó có đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học đi đôi với hành, học tập gắn liền với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu giáo dục, gắn nhà trường với xã hội”. Điều 24 trong Luật Giáo dục đã quy định: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS”. Như vậy, thực chất đổi mới giáo dục là lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính thích cực, chủ động sáng tạo của HS. Luật Giáo dục 2005 được Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa X, kì họp thứ 10 thông qua đã quy định rõ: “Hoạt động giáo dục phải được theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. 1.2. Xuất phát từ vị trí, vai trò của TN thực hành trong dạy học Sinh học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 TN có vị trí, vai trò quan trọng, đó là nguồn thông tin phong phú, đa dạng giúp HS lĩnh hội tri thức một cách cụ thể, chính xác, là con đường tốt nhất tiếp cận với hiện thực khách quan. Mục đích của giáo dục ở nhà trường không chỉ đào tạo ra những con người nắm vững kiến thức khoa học, mà còn giỏi thực hành, có bàn tay khéo léo thực hiện được những điều mà bộ óc suy nghĩ. Nếu không có những điều đó thì những hiểu biết của con người chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức lí thuyết, chưa tác động vào thực tiễn để tái tạo lại thế giới và cải tạo nó. Nhận thức lí luận và việc vận dụng lí luận vào thực tiễn là hai mặt của một quá trình nhận thức nhưng giữa chúng có một khoảng cách không thể vượt qua nếu không thông qua hoạt động thực hành. Khi hoạt động với công cụ, HS có điều kiện đưa các vật vào nhiều hình thức tác động tương hỗ. Điều đó làm rõ mối quan hệ nội tại giữa các vật, làm xuất hiện bức tranh chân thật về thế giới. Qua hoạt động TN thực hành, các kiến thức HS lĩnh hội được trên lớp sẽ trở nên sinh động và rõ bản chất hơn. Khi tiếp xúc với hoạt động thực tiễn, bằng hoạt động, hứng thú của HS được kích thích, tư duy của HS luôn được đặt trước những tình huống mới, buộc HS phải suy nghĩ, tìm tòi, phát triển trí sáng tạo, gia tăng hoạt động độc lập trong nhận thức của HS. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm nghiên cứu các hiện tượng, khái niệm, quá trình, quy luật bắt nguồn từ thực tiễn. TN thực hành là phương pháp quan trọng nhất để tổ chức HS nghiên cứu các hiện tượng Sinh học. TN là mô hình của hiện thực khách quan, là cơ sở xuất phát cho quá trình nhận thức của HS; TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Vì vậy nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật; TN giúp HS đi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, các quá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 trình sinh học; TN do giáo viên biểu diễn phải là mẫu mực về thao tác để qua đó HS học tập, bắt chước. Dần dần khi HS tiến hành được TN, họ sẽ rèn luyện được kĩ năng thực hành TN; TN có thể được sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức của HS với các mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo khác nhau: thông báo, tái hiện, tìm tòi bộ phận, nghiên cứu. TN có thể được sử dụng để học bài mới, củng cố hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá kiến thức. TN có thể do giáo viên biểu diễn, hoặc HS tự tiến hành. TN có thể tiến hành trên lớp, trong phòng thí nghiệm, ngoài vườn, ruộng hoặc tại nhà [2]. Phương pháp thực hành là phương pháp đặc trưng trong dạy học, nghiên cứu Sinh học và Kĩ thuật nông nghiệp. Trong dạy học Sinh học, phương pháp thực hành có tác dụng giáo dục rèn luyện HS một cách toàn diện, đáp ứng được nhiệm vụ trí dục – đức dục. Qua thực hành HS có điều kiện tự tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng, giữa bản chất và hiện tượng, giữa nguyên nhân và kết quả, do đó các em nắm vững tri thức và thiết lập được lòng tin tự giác, sâu sắc hơn; Thực hành có liên quan đến nhiều giác quan, do đó bắt buộc HS phải suy nghĩ, tìm tòi nhiều hơn nên tư duy sáng tạo có điều kiện phát triển hơn; Thực hành là phương pháp có ưu thế để rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo ứng dụng tri thức vào đời sống, đặc biệt nó là phương pháp chủ đạo trong day học KTNN Thực hành là nơi tập dượt cho HS các phương pháp nghiên cứu Sinh học, Nông học như quan sát, thực nghiệm…[2]. 1.3. Xuất phát từ thực trạng của việc sử dụng TN thực hành trong các trƣờng THPT TN thực hành đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng, nhưng thực tế việc sử dụng các TN thực hành vẫn còn rất hạn chế và chưa đem lại hiệu quả trong dạy học. Do một số nguyên nhân chủ yếu: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Thứ nhất: Thiếu trang thiết bị hoặc trang thiết bị không đảm bảo chất lượng, đặc biệt là các trường vùng sâu, vùng xa. Thứ hai: Các TN thực hành thường mất nhiều thời gian, công sức và phức tạp. Thứ ba: Năng lực sử dụng, khai thác, tổ chức HS nhận thức TN của giáo viên còn hạn chế. Thứ tư: Do có ít nội dung thi nên giáo viên thường không quan tâm đến việc tổ chức HS khai thác giá trị dạy học của các TN. Thứ năm: Do cấp quản lí không quan tâm chỉ đạo việc TN thực hành của các bộ môn, mà chủ yếu do giáo viên bộ môn quyết định TN thực hành. Do HS ít được TN thực hành nên những kiến thức lí thuyết mà HS lĩnh hội được xa vời với thực tiễn, HS khó hình thành kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật. Do vậy, để khai thác hết giá trị dạy học của TN thực hành, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, gắn lí thuyết với thực tiễn, giúp HS hiểu rõ bản chất của các sự vật, hiện tượng Sinh học thì giáo viên cần thường xuyên sử dụng và sử dụng có hiệu quả các TN thực hành trong quá trình dạy học Sinh học. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng các TN thực hành sẽ góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng TN thực hành trong dạy học Sinh học tế bào (Sinh học 10). 2. Mục đích nghiên cứu Cải tiến cách làm và cách sử dụng một số TN thực hành trong dạy học Sinh học tế bào để góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học lớp 10. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 - Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề sử dụng TN thực hành trong quá trình dạy học Sinh học. - Nghiên cứu thực trạng sử dụng TN thực hành trong trường THPT. - Cải tiến cách làm và cách sử dụng TN thực hành trong dạy học Sinh học tế bào( SH 10). - Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của các phương án đề xuất. 4. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu các TN thực hành và cách sử dụng TN Sinh học tế bào (SH 10). 5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các thí nghiệm Sinh học tế bào ( SH 10). - Khách thể nghiên cứu: Qúa trình dạy học Sinh học 10. 6. Giả thuyết khoa học Nếu cải tiến cách làm và cách sử dụng TN thực hành tốt sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng các TN thực hành trong dạy học Sinh học 10. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu tài liệu trong nước và nước ngoài có liên quan tới TN thực hành; Kĩ thuật thực hiện các TN và phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TN thực hành trong quá trình dạy học. - Phương pháp quan sát và điều tra sư phạm: Dự giờ, trao đổi ý kiến với giáo viên, xây dựng hệ thống câu hỏi, phiếu điều tra để điều tra thực trạng của việc sử TN thực hành trong dạy học Sinh học 10 hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học: Xử lí các số liệu thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel, nhằm tăng độ chính xác cũng như sức thuyết phục của đề tài. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng TN thực hành Chương 2. Nâng cao hiệu quả sử dụng TN thực hành Sinh học tế bào (SH 10) Chương 3. Thực nghiệm sư phạm Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH TRONG DẠY HỌC 1.1. Một số vấn đề chung về TN thực hành 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ● Trực quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 Trực quan là một khái niệm biểu thị tính chất của hoạt động nhận thức, trong đó thông tin thu nhận được về các sự vật và hiện tượng của thế giới bên ngoài được cảm nhận trực tiếp từ các cơ quan cảm giác của con người. Theo quan điểm triết học, “trực quan” là những đặc điểm, tính chất của nhận thức loài người. Trực quan là đặc tính đối với nhận thức con người, trực quan phản ánh trong thực tế, mà thực tế có thể biểu hiện ở dạng hình tượng cảm tính [3, tr5]. Theo từ điển sư phạm: “Trực quan trong dạy học đó là một nguyên tắc lí luận dạy - học mà theo nguyên tắc này thì dạy - học phải dựa trên những hình ảnh cụ thể, được HS trực tiếp tri giác” [31, tr727]. ● Phƣơng tiện trực quan Phương tiện trực quan (PTTQ) là những công cụ (phương tiện) mà người thầy giáo và HS sử dụng trong quá trình dạy - học nhằm xây dựng cho HS những biểu tượng về sự vật, hiện tượng, hình thành khái niệm thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan của người học. Phương tiện trực quan được hiểu như là một hệ thống bao gồm các dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học, với tư cách là đại diện cho hiện thực khách quan của sự vật, hiện tượng; tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám phá, lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo về đối tượng nghiên cứu; giúp HS củng cố, khắc sâu, mở rộng, nâng cao và hoàn thiện tri thức; qua đó rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo phát triển tư duy tìm tòi sáng tạo, năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp, hình thành và phát triển động cơ học tập, tích cực làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. Từ đó, HS có khả năng vận dụng những tri thức đã học vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống [17]. Phương tiện trực quan là tất cả những cái gì có thể được lĩnh hội (tri giác) nhờ sự hỗ trợ của hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai của con Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 người. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan đều là phương tiện trực quan [19]. Phương tiện trực quan là tất cả các đối tượng nghiên cứu được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan. Trong DHSH có 3 loại phương tiện trực quan chính: Các vật tự nhiên: mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép khô, tiêu bản hiển vi…;Các vật tượng hình: mô hình, tranh vẽ, ảnh, phim, sơ đồ, biểu đồ…; Các TN [2, tr68]. ● Thí nghiệm TN được hiểu là gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện nhất định để tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh [9], [29]. TN được sử dụng để học bài mới; củng cố, hoàn thiện kiến thức; kiểm tra, đánh giá kiến thức. TN có thể do GV biểu diễn, hoặc HS tự tiến hành. TN có thể tiến hành trên lớp, trong phòng thí nghiệm, ngoài vườn, ruộng hoặc tại nhà [2, tr74]. ● Thí nghiệm thực hành “Thực hành” là HS tự mình trực tiếp tiến hành quan sát, tiến hành các thí nghiệm, tập triển khai các qui trình kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt [2], [16]. “Thí nghiệm thực hành” được hiểu là tiến hành các TN trong các bài thực hành, được HS thực hiện để hiểu rõ được mục đích TN, điều kiện TN. Qua tiến hành và quan sát TN tại phòng thực hành, HS xác định được bản chất của hiện tượng, quá trình [16]. TN là phương pháp nghiên cứu các đối tượng và hiện tượng trong điều kiện nhân tạo. Trong phức hệ các điều kiện tự nhiên tác động lên cơ thể sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 vật, người ta chỉ chọn vài yếu tố riêng biệt để nghiên cứu ảnh hưởng của chúng, tìm ra mối quan hệ nhân quả trong các hiện tượng [5]. 1.1.2. Vai trò thí nghiệm trong dạy học SH Thí nghiệm là một trong những phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học nói chung và Sinh học nói riêng. Nhiều thí nghiệm đòi hỏi các điều kiện nghiêm ngặt, thao tác chính xác, phương pháp bố trí và theo dõi khoa học, chặt chẽ…qua đó rèn luyện cho học sinh tính kỷ luật, phương pháp làm việc khoa học. Thí nghiệm là phương tiện giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành Sinh học và vận dụng kiến thức Sinh học vào sản xuất, đời sống [2], [9], [29]. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học làm cho bài học sinh động hơn, khơi dậy ở học sinh hứng thú học tập ở môn học và niềm tin vào kiến thức vùa chiếm lĩnh. Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học SH nói riêng, TN đóng vai trò hết sức quan trọng [2, tr74]: - TN là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở xuất phát cho quá trình nhận thức của HS. - TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Vì vậy nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật. - TN giúp HS đi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, các quá trình SH. - TN do GV biểu diễn phải là mẫu mực về thao tác để qua đó HS học tập, bắt chước dần dần, khi HS tiến hành được TN, họ sẽ hình thành được kĩ năng thực hành TN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 - TN có thể được sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức của HS với các mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo khác nhau: thông báo, tái hiện (bắt chước), tìm tòi bộ phận, nghiên cứu. Tóm lại, TN được sử dụng để dạy bài mới; củng cố, hoàn thiện kiến thức; kiểm tra, đánh giá kiến thức. 1.1.3. Vai trò của TN thực hành trong dạy học SH SH là ngành khoa học tự nhiên, nghiên cứu về sự sống. Đối tượng của SH là thế giới sống. Trong đó, TN thực hành là phương pháp cơ bản, đặc trưng cho hoạt động nghiên cứu và dạy học SH. Trong dạy học SH, GV sử dụng phương pháp TN thực hành khi nghiên cứu quá trình sinh lí, ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên sinh vật,… HS tự mình khám phá ra những điều mới mẻ từ những tác động chủ ý lên đối tượng TN, qua đó kích thích hứng thú học tập, tạo sự say mê, niềm tin khoa học. Các em thấy được vai trò của con người trong việc chinh phục, cải tạo tự nhiên. Do đó trong dạy - học SH, TN thực hành có vai trò đặc biệt quan trọng. Các TN thực hành không chỉ giúp HS hoàn thiện kĩ năng, kĩ xảo mà kết quả TN còn củng cố niềm tin khoa học cho HS. Tùy theo mục đích sử dụng, nội dung, cách tiến hành, thời gian tiến hành TN thực hành mà nó có vị trí khác nhau trong học phần. Ở cấp học THPT, TN thực hành thường được xếp vào bài cuối chương, gồm khoảng hai hay ba TN trong một bài với mục đích: Củng cố kiến thức, phát triển tư duy logic, sáng tạo của HS, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo tiến hành TN, giúp HS nhận thức được thế giới khách quan, thế giới sinh vật cụ thể hơn và hình thành cho HS thái độ đúng đắn với môi trường sống xung quanh, với thế giới sinh vật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 Như vậy, TN thực hành là một loại PTTQ có tác dụng giáo dục HS một cách toàn diện, đáp ứng được nhiệm vụ trí dục - đức dục tốt nhất vì [2]: - Qua TN thực hành, HS có điều kiện tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc với chức năng, giữa bản chất và hiện tượng, giữa nguyên nhân và kết quả, do đó các em nắm vững tri thức và thiết lập được lòng tin tự giác, sâu sắc hơn. - TN thực hành có liên quan đến nhiều giác quan, do đó buộc HS phải suy nghĩ, tìm tòi nhiều hơn nên tư duy sáng tạo có điều kiện phát triển hơn. - TN thực hành là phường pháp có ưu thế nhất để rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo ứng dụng tri thức vào đời sống, đặc biệt nó là phương pháp chủ đạo trong dạy học kĩ thuật Nông nghiệp. Tóm lại TN thực hành có điều kiện nhất để gắn nguyên lí giáo dục lí thuyết với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu giáo dục kĩ thuật tổng hợp. - TN thực hành là nơi tập dượt cho HS các phương pháp nghiên cứu Sinh học, Nông học như quan sát, thực nghiệm… 1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng TN thực hành trong quá trình dạy học 1.2.1. Cơ sở triết học Chủ nghĩa Mác - Lênin coi nhận thức không phải là quá trình phản ánh đơn giản, thụ động mà là một quá trình gắn liền với thực tiễn. Qúa trình đó được Lênin chỉ ra như sau: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - Đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan” [37]. Theo Lênin, quá trình nhận thức trải qua 2 khâu: Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 Trực quan sinh động (hay nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầu tiên, gắn liền với thực tiễn và thông qua các giác quan. Trong đó cảm giác là hình thức đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan. Đó là giai đoạn mà con người sử dụng các giác quan để tác động trực tiếp vào các sự vật nhằm nắm bắt các sự vật ấy. Trong nhận thức cảm tính đã tồn tại cả cái bản chất lẫn không bản chất, cả cái tất yếu và ngẫu nhiên, cả cái bên trong lẫn bên ngoài về sự vật. Nhưng ở đây, con người chưa phân biệt được cái gì là bản chất với không bản chất; đâu là tất yếu với ngẫu nhiên; đâu là cái bên trong với cái bên ngoài. Để phân biệt được những điều nói trên, con người phải vượt lên một mức nhận thức cao hơn - nhận thức lí tính (tư duy trừu tượng), đây là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của đối tượng, giai đoạn này chính là giai đoạn nhận thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất có tính qui luật của các sự vật, hiện tượng. Vì vậy, nó đạt đến trình độ phản ánh sâu sắc hơn, chính xác hơn và đầy đủ hơn cái bản chất của đối tượng. Nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp, phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm tính. Ngược lại, nhận thức lí tính là giai đoạn cao, phản ánh khách thể một cách gián tiếp, kết quả đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể. Nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính là 2 giai đoạn của một quá trình nhận thức, dựa trên cơ sở thực tiễn, giữa chúng có sự tác động qua lại: nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cho nhận thức lí tính, nhận thức lí tính tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén hơn. Từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn Nhận thức phải trở về thực tiễn kiểm tra, khẳng định chân lí hay sai lầm. Ngoài ra, mục đích của nhận thức là định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới. Quay trở về thực tiễn, nhận thức hoàn thành một chu trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất