ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ QUYÊN
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
TRƯỜNG NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ QUYÊN
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
TRƯỜNG NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Hồng Linh
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả
Nguyễn Thị Quyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Đinh Hồng Linh người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các trường NCL trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, các đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh của các trường NCL đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả
Nguyễn Thị Quyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi, phương pháp nghiên cứu ................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn............................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC TRƯỜNG NGOÀI CÔNG LẬP................................. 5
1.1.
Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các trường ngoài công lập .............. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về các trường ngoài công lập ..................................................... 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các trường PTTH ........................... 8
1.1.3. Một số mô hình phân tích năng lực cạnh tranh .............................................. 23
1.2.
Cơ sở thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các trường ngoài công lập......... 28
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh tại các trường NCL tại nước ngoài ...... 28
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh tại các trường NCL tại Việt Nam...... 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại
các trường NCL tại tỉnh Bắc Ninh ................................................................. 36
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 38
2.1.
Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 38
2.2.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 38
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ..................................................................................... 38
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 38
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .................................................................... 41
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................... 41
iv
2.3.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 43
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về nhân tố con người .............................................. 43
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về cơ sở vật chất,vốn và năng lực tài chính ............ 43
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về chất lượng đào tạo, quy mô tuyển sinh, hoạt
động ngoại khóa ............................................................................................. 43
2.4.
Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 43
Chương 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC TRƯỜNG
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH .............................. 46
3.1.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục tỉnh Bắc Ninh........... 46
3.2.
Tổng quan về các trường THPT NCL tỉnh Bắc Ninh .................................... 48
3.2.1. Giới thiệu chung về một số trường THPT NCL tại Bắc Ninh ....................... 48
3.2.2. Lịch sử hình thành, sứ mệnh, chức năng, nhiệm vụ KT - XH của một số
trường THPT NCL tại Bắc Ninh .................................................................... 48
3.3.
Thực trạng năng lực cạnh tranh của các trường THPT NCL tỉnh Bắc Ninh
2014 - 2017...................................................................................................... 53
3.3.1. Số lượng học sinh ........................................................................................... 53
3.3.2. Mức học phí.................................................................................................... 54
3.3.3. Chất lượng giáo dục đào tạo: ......................................................................... 56
3.3.4. Hình ảnh, thương hiệu nhà trường: ................................................................ 59
3.3.5. Chương trình quảng bá, tiếp thị sản phẩm giáo dục của các trường NCL ..... 63
3.4.
Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các trường THPT NCL
tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay ............................................................ 65
3.4.1. Các yếu tố bên ngoài ...................................................................................... 65
3.4.2. Các yếu tố bên trong....................................................................................... 69
3.5.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của các trường NCL so với các trường công lập
tại tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................ 80
3.6.
Tổng hợp kết quả cạnh tranh của các trường NCL tỉnh Bắc Ninh dưới mô
hình ma trận SWOT ....................................................................................... 84
3.7.
Đánh giá thành công và hạn chế của năng lực cạnh tranh tại các trường
NCL tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay ................................................ 86
v
3.7.1. Thành công ..................................................................................................... 86
3.7.2. Hạn chế ........................................................................................................... 87
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI
CÁC TRƯỜNG NCL TỈNH BẮC NINH ................................................... 90
4.1.
Phương hướng, mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của trường NCL
tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................. 90
4.2.
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trường THPT NCL
tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................. 91
4.2.1. Tổ chức, quản lý và đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên
giỏi về chuyên môn, có tư cách phẩm chất đạo đức tốt ................................. 92
4.2.2. Giải pháp về nâng cao sức cạnh tranh của “chất lượng sản phẩm giáo dục” ....... 94
4.2.3. Giải pháp về phát triển cơ sở vật chất ở một số trường thành lập lâu năm ........ 96
4.2.4. Giải pháp về học phí và tài chính ................................................................... 98
4.2.5. Giải pháp về xây dựng văn hóa mang màu sắc riêng của các trường NCL ......... 99
4.2.6. Giải pháp về phát triển hoạt động quảng bá, tiếp thị hình ảnh, sản phẩm giáo
dục NCL ....................................................................................................... 100
4.2.7. Tích cực tham khảo kinh nghiệm của các trường tiên tiến khác trong xây
dựng mô hình quản lý đào tạo ...................................................................... 101
4.2.8. Giải pháp về quy mô đào tạo, chương trình đào tạo .................................... 102
4.3.
Kiến nghị ...................................................................................................... 103
4.3.1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo .................................................................... 103
4.3.2. Đối với nhà nước .......................................................................................... 104
4.3.3. Đối với các trường........................................................................................ 104
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
PHIẾU ĐIỀU TRA ................................................................................................ 109
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Nguyên nghĩa
Ký hiệu
1.
CB
Cán bộ
2.
CB-CNV
Cán bộ - Công nhân viên
3.
CBQL
Cán bộ quản lý
4.
CL
Công lập
5.
CTĐT
Chương trình đào tạo
6.
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
7.
GDCD
Giáo dục công dân
8.
GV
Giáo viên
9.
HĐQT
Hội đồng quản trị
10.
KHCN
Khoa học công nghệ
11.
NCL
Ngoài công lập
12.
NH
Năm học
13.
NLTC
Năng lực tài chính
14.
NSNN
Ngân sách nhà nước
15.
PT
Phổ thông
16.
PV
Phục vụ
17.
THCS
Trung học cơ sở
18.
THPT
Trung học phổ thông
19.
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các trường NCL ...................................... 27
Bảng 2.1:
Phân loại mức điểm đánh giá ................................................................ 42
Bảng 3.1:
Số lượng học sinh của các trường NCL và CL tại Bắc Ninh trong
giai đoạn 2014 - 2017 ............................................................................ 53
Bảng 3.2:
Học phí của một số trường NCL tại Bắc Ninh ...................................... 54
Bảng 3.3:
Học phí của một số trường NCL tại Hà Nội ......................................... 56
Bảng 3.4:
Kết quả điều tra đánh giá chất lượng giáo dục của các trường NCL
tại tỉnh Bắc Ninh .................................................................................... 57
Bảng 3.5:
Đánh giá của người học về uy tín, thương hiệu của các trường NCL.......... 62
Bảng 3.6:
Đánh giá của người học về chương trình tiếp thị của các trường NCL
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................................................................ 64
Bảng 3.7:
Tình hình nguồn vốn tại trường Quốc tế Kinh Bắc ............................... 70
Bảng 3.8:
Cơ cấu nguồn nhân lực từ năm 2015- 2017 của một số trường
NCL tại Bắc Ninh .................................................................................. 73
Bảng 3.9:
Thống kê phòng học một số trường NCL tại Bắc Ninh ........................ 76
Bảng 3.10: So sánh các chỉ tiêu đánh giá quy mô của các trường NCL và CL
tại tỉnh Bắc Ninh năm học 2016 - 2017................................................. 81
Bảng 3.11: So sánh năng lực cạnh tranh của các trường NCL với các trường
công lập tại Bắc Ninh ............................................................................ 82
Bảng 3.12: Ma trận SWOT của các trường NCL trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ......... 85
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”( Chủ tịch
Hồ Chí Minh).“Giáo dục là thứ vũ khí mạnh nhất mà bạn có thể dùng để thay đổi
thế giới”(Nelson Mandela).
Thấm nhuần tư tưởng đó nên giáo dục đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng
đầu ở mỗi quốc gia. Giáo dục đóng vai trò quan trọng, là nhân tố chìa khóa, là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Giáo dục đào tạo góp phần ổn định chính trị xã hội và
trên hết giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con người.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội…
giáo dục cũng không ngừng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
Giáo dục được coi như là một đặc thù của đời sống xã hội, là một ngành sản
xuất đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Sự tồn tại và phát triển của giáo dục chịu
sự chi phối của sự phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại với chức năng của mình,
giáo dục có vai trò hết sức to lớn trong việc tái sản xuất sức lao động của xã hội;
khơi dậy, thức tỉnh và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi con người, tạo ra môi
trường cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và nhà nước ta coi trọng giáo dục tạo
điều kiện cho giáo dục phát triển trong đó có giáo dục ngoài công lập. Nhà nước
xây dựng một nền giáo dục theo tiêu chí “xã hội hóa giáo dục”. Đặc trưng của giáo
dục là sản phẩm đặc biệt trong nền kinh tế thị trường nên ngày nay giáo dục cũng
không ngừng hoàn thiện đổi mới và cạnh tranh để tạo được chỗ đứngvững chắc
trong nền kinh tế thị trường
Với mục tiêu xã hội hóa giáo dục, nên nền giáo dục của nước ta ngày càng
phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, người dân ngày càng nhận thức cao hơn việc
học,phải có kiến thức mới làm chủ được khoa học công nghệ, mới làm chủ được
cuộc sống và bắt nhịp với sự tiến bộ, hội nhập của thế giới… Vì thế, nhu cầu được
đi học ngày càng cao. Trong khi đó, số lượng trường lớp công lập, cơ chế chính
sách chưa đáp ứng được nhu cầu của người học. Để đáp ứng nhu cầu cấp bách này
các trường ngoài công lập các cấp ra đời và đã góp phần quan trọng vào công tác
xã hội hóa giáo dục. Không còn bó hẹp trong khuôn khổ giáo dục công lập nữa.
2
Mà hệ thống giáo dục ngoài công lập ra đời với mục tiêu mang lại nhiều điều mới
mẻ và vượt trội cho ngành giáo dục nước nhà. Tuy nhiên, bên cạnh những điều
mới mẻ do hệ thống giáo dục ngoài công lập mang lại, thì nó vẫn thể hiện những
yếu thế trong việc xâm nhập vào thị trường, chiếm lĩnh vị trí tối ưu trong lòng
người học và phụ huynh.
Xuất phát từ yêu cầu đó, là một cán bộ công tác trong hệ thống giáo dục,
đồng thời cũng là một phụ huynh mong muốn có những tiến bộ vượt trội trong
ngành giáo dục ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu học tập cho con em, tôi đã chọn
đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của các trường ngoài công lập tại tỉnh
Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của mình nhằm giúp hệ thống giáo dục ngoài
công lập phát triển và vươn lên một tầm cao mới tại tỉnh Bắc Ninh. Đây là một đề
tài rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của hệ thống giáo dục,
đặc biệt là giáo dục ngoài công lập tại Bắc Ninh
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống lý luận chung về năng lực cạnh tranh và các trường
PTTH NCL làm cơ sở nghiên cứu.
Phân tích các yếu tố môi trường giáo dục bằng việc thu thập thông tin, số
liệu phân tích, giải thích dựa trên hệ thống cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn để
tìm hiểu thực trạng nâng cao NLCT về dịch vụ dạy học của các trường PTTH NCL
chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, những cơ hội và thách thức đối với các trường
NCL tác động tới năng lực cạnh tranh với các đối thủ trong hệ thống giáo dục.
Từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt được mục
tiêu đề ra trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh tại
các trường ngoài công lập.
- Phân tích đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của các trường THPT
ngoài công lập tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của các trường
THPT ngoài công lập tại Tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
3
3. Đối tượng và phạm vi, phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào phân tích năng lực
cạnh của các trường THPT ngoài công lập tại Tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện
nay. Khách thể nghiên cứu là học sinh và phụ huynh có con em đang theo học tại
các trường THPT NCL tại Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các
trường THPT ngoài công lập tại Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay bao gồm: Số
lượng học sinh, hình ảnh thương hiệu, uy tín, cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục,
thực trạng hoạt động của các trường THPT NCL trong tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu các trường THPT ngoài công lập tỉnh
Bắc Ninh.
- Về thời gian:Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu được
thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài liệu tham
khảo cho sinh viên nghiên cứu khoa học, học viên cao học.
- Về thực tiễn: Những giải pháp đề xuất có căn cứ khoa học sẽ là tài liệu
tham khảo cho các nhà quản lý của các trường THPT ngoài công lập trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
- Về phương pháp nghiên cứu: điểm mới trong nghiên cứu này là tác giả đã
trực tiếp điều tra, khảo sát thực tế để điều tra và phỏng vấn với các học sinh, phụ
huynh sử dụng sản phẩm của hệ thống các trường THPT ngoài công lập trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh. Sử dụng kết quả khảo sát điều tra từng học sinh, phụ huynh đang
theo học tại hệ thống THPT ngoài công lập để làm cơ sở so sánh, đánh giá năng lực
cạnh tranh của các trường THPT NCL trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Bên cạnh đó luận văn đã nêu lên được vai trò và tầm quan trọng của việc
nâng cao năng lực cạnh tranh với những giải pháp và kiến nghị cụ thể và phù hợp
với tình hình thực tế. Các giải pháp trình bày trong luận văn sẽ được áp dụng rộng
rãi trong hoạt động phát triển của hệ thống giáo dụcTHPT NCL trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh và trong cả nước.
4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết cấu thành 4
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các trường
ngoài công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các trường THPT
ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh
của các trường THPT ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC TRƯỜNG NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các trường ngoài công lập
1.1.1. Cơ sở lý luận về các trường ngoài công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Trong hệ thống giáo dục Việt Nam đang tồn tại 2 loại hình giáo dục: Công lập,
và ngoài công lập. Hệ thống giáo dục công lập là trường học do nhà nước (trung
ương hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và
hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng
góp phi vụ lợi. Nó khác hoàn toàn về bản chất cũng như phương pháp hoạt động
của các trường ngoài công lập.Vậy, hệ thống giáo dục ngoài công lập là gì?
Hệ thống giáo dục ngoài công lập ở Việt Nam có rất nhiều cách phân chia,
nhưng tựu chung lại nó bao gồm các loại hình chính đó: Bán công, dân lập và tư
thục, trường quốc tế. Hệ thống các trường ngoài công lập là trường học hoạt động
bằng kinh phí đóng góp của học sinh, khách hàng và các khoản hiến tặng.
Như vậy, có thể thấy các trường ngoài công lập hoạt động dựa trên cơ chế chủ
yếu từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước, thu hút các nguồn lực xã hội để làm
giáo dục, tuân thủ pháp luật hiện hành, phù hợp với Điều lệ giáo dục Việt Nam. Hệ
thống các trường ngoài công lập là hệ thống là do các nhà đầu tư bao gồm các tổ
chức, cá nhân đứng ra thành lập. Tuân thủ theo quy định của Luật giáo dục.
* Khái niệm của từng loại hình trường NCL:
Trường Dân lập: Trường dân lập là trường do cộng đồng dân sư ở cơ sở
thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động.
Trường tư thục: Trường tư thục là trường do các tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và đảm bảo kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước
Trường bán công: Trường bán công là trường hoạt động dưới cơ chế nhà
nước và phụ huynh cùng chung tay xây dựng và đóng góp kinh phí nhằm đảm bảo
khả năng hoạt động cho nhà trường.
6
Ngoài ra, còn có loại hình trường với 100% vốn nước ngoài: là trường do các
nhà đầu tư nước ngoài đóng góp 100% vốn, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm
bảo kinh phí hoạt động.
1.1.1.2. Sự giống và khác giữa trường công lập và trường ngoài công lập
Điểm giống nhau
Trường công lập và ngoài công lập có những đặc trưng cơ bản đồng nhất với
nhau. Tính đồng nhất đó được thể hiện ở những nội dung sau:
- Thứ nhất: Trường ngoài công lập và trường công lập đều là tổ chức cơ sở
trong hệ thống giáo dục: điều kiện thủ tục thành lập trường như nhau do Bộ giáo
dục và Đào tạo thẩm định, Thủ tướng ra quyết định dựa trên cơ sở bảo đảm những
điều kiện về thành lập và hoạt động của trường. Địa vị pháp lý, sản phẩm đầu ra các
hoạt động cơ bản, cán bộ, giảng viên và người học đều có quyền bình đẳng trước
pháp luật. Hoạt động của trường đều dựa trên nguyên tắc không vụ lợi.
- Thứ hai: Tổ chức, cơ chế, công cụ và mục tiêu quản lý Nhà nước với hai
loại hình trường ngoài công lập và công lập về cơ bản là như nhau, vì các hoạt động
cơ bản của trường như: Đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hoạt
động dịch vụ khác đều phải tuân theo quy chế chung do bộ GD&ĐT và các Bộ,
ngành khác quy định. Quản lý Nhà nước đều nhằm bảo đảm các hoạt động của
trường vận hành phù hợp với các quy luật khách quan, tuân thủ đúng pháp luật, phải
đáp ứng tốt nhất mục tiêu, yêu cầu quản lý Nhà nước, đảm bảo lợi ích hợp lý, chính
đáng của người học.
- Thứ ba: Nguồn tài chính đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường đều
từ nguồn thu nhập quốc dân, của nhân dân.
Sự khác nhau cơ bản:
- Về mặt sở hữu: Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. Chính vì vậy,
chủ sở hữu ở các trường này là của nhà nước, của toàn dân. Còn trường ngoài công
lập là do các nhà đầu tư bao gồm các tổ chức, cá nhân đứng ra thành lập, chủ sở hữu
là các cổ đông, các nhà sáng lập.
- Về mặt tài chính: Nguồn ngân sách của các trường công lập lấy trực tiếp từ
nguồn ngân sách nhà nước, mà ngân sách có được chủ yếu từ thuế của công dân
7
đóng góp. Còn các trường ngoài công lập nguồn tài chính được lấy từ nguồn ngoài
ngân sách, do các nhà đầu tư trực tiếp đóng góp. Đây là một đặc trưng khác nhau cơ
bản giữa hai loại hình trường công lập và ngoài công lập. Tuy nhiên, ngay cả đặc
trưng khác nhau này cũng dần dần được thu hẹp. Nhà nước tuy không trực tiếp lấy
từ nguồn ngân sách để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường ngoài công
lập nhưng nhà nước đã dùng chính sách kinh tế khác để gián tiếp đầu tư, như chính
sách: miễn giảm thuế, ưu đãi lãi suất tín dụng đầu tư; giảm thuế thu nhập; miễn thuế
trước bạ và quyền thuê đất,… Nhờ đó mà các trường ngoài công lập tăng kinh phí
xây dựng cơ sở vật chất.
- Mặt khác, nhà nước lại có những chính sách hạn chế bao cấp, nâng cao mức
độ xã hội hóa đầu tư tài chính cho các trường công lập và đại học ngoài công lập.
Cụ thể là, ngày 24.10.2014 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định cho phép một số
các trường công lập tự chủ, tự chịu trác nhiệm về các hoạt động của mình. Trong
đó, điểm quan trọng nhất là tự hạch toán cân đối về tài chính, không còn được nhà
nước bao cấp như trước đây. Điều này đã một phần thể hiện sự bình đẳng giữa các
trường công lập và ngoài công lập.
- Trường ngoài công lập trong hoạt động và quản lý các quan hệ tài chính có
sự khác nhau về luân chuyển nguồn vốn đầu tư vào cơ sở vật chất. Còn các quan hệ
tài chính khác như: Thu học phí, đảm bảo chi phí thường xuyên; phân phối thu nhập
để hình thành quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ đầu tư phát
triển,… không thể khác với các trường công lập. Về quản lý các hoạt động tài chính
cũng phải đảm bảo quyền tự chủ đi đôi với tự chịu trách nhiệm. Tính minh bạch
công khai, giải quyết hài hòa giữa các chủ thể pháp nhân: người góp vốn; người góp
tài sản trí tuệ và công sức.
- Về mặt tổ chức nhân sự: Cơ cấu tổ chức nhân sự của trường công lập và
ngoài công lập khác nhau ở chỗ: Trường công lập có Hội đồng trường. Chủ tịch Hội
đồng trường do đại diện của các phòng, các khoa và các đơn vị trong nhà trường
bầu ra; Hiệu trưởng nhà trường do BGD&ĐT ra quyết định. Còn các trường ngoài
công lập thì có HĐQT. Chủ tịch HĐQT do Đại hội đồng cổ đông bầu ra; Hiệu
trưởng do HĐQT đề xuất và được BGD&ĐT hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra
quyết định công công nhận. Việc ra quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng (đối với
trường công lập) hoặc ra các quyết định khác do HĐQT đưa ra.
8
- Về mục tiêu hoạt động: Trường công lập hoạt động vì mục tiêu xã hội. Còn
trường NCL là trường được hình thành từ các cổ đông, nhà đầu tư. Do đó bên cạnh
mục tiêu xã hội thì các trường NCL còn hướng tới mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các trường PTTH
1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm về cạnh tranh:
Tuy cạnh tranh là vấn đề phổ biến và được nghiên cứu từ rất lâu nhưng vì cạnh
tranh là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau nên cho đến nay trên thế giới
vẫn chưa có khái niệm thống nhất về cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, để đưa
ra khái niệm này một cách có căn cứ, cần điểm lại một số lý thuyết về cạnh tranh
trên thế giới và trong nước.
Cạnh tranh gắn liền với hành vi của chủ thể như các doanh nghiệp, các cá nhân
kinh doanh hay một nền kinh tế. Trong quá trình cạnh tranh với nhau, để giành lợi
thế về phía mình, các chủ thể phải áp dụng nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát
triển vị thế của mình trên thị trường. Đã có rất nhiều định nghĩa về năng lực cạnh
tranh được đưa ra, ví dụ:
Theo tác giả Đặng Đức Thành trong nghiên cứu Nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thời hội nhập cho rằng: “Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế,
tất yếu phát sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay
gắt để giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất. Mục
đích cuối cùng trong cuộc cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh nghiệp và
đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.
Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì
định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là “Khả năng của nước đó đạt được
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm quốc nội
(GDP) tính trên đầu người theo thời gian”.
Từ những nhận định trên, khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh có thể hiểu
như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
9
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của
mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng, cũng như các
điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh
tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh
là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Cạnh tranh cũng luôn tồn tại hai mặt của một vấn đề đó là mặt tích cực và mặt
tiêu cực. Ở khía cạnh tích cực, cạnh tranh là nhân tố quan trọng góp phần phân bổ
các nguồn lực có hạn của xã hội một cách hợp lý, trên cơ sở đó giúp nền kinh tế tạo
lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, cạnh tranh
góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ, dẫn đến gia tăng năng suất
sản xuất xã hội, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất đầu vào nhằm thỏa mãn tối đa
nhu cầu xã hội thông qua các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu
mã đa dạng... Ở khía cạnh tiêu cực, nếu cạnh tranh chỉ nhằm mục đích chạy theo lợi
nhuận mà bất chấp tất cả thì song song với lợi nhuận được tạo ra, có thể xảy ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng cho xã hội như môi trường sinh thái bị hủy hoại, nguy
hại cho sức khỏe con người, đạo đức xã hội bị xuống cấp, nhân cách con người bị
tha hóa. Nếu xảy ra tình trạng này, nền kinh tế quốc gia sẽ phát triển một cách lệch
lạc và không vì lợi ích của số đông.
Một doanh nghiệp được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của nó
cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành.Và doanh nghiệp có một lợi thế cạnh tranh bền
vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài. Có bốn yếu tố
tạo nên lợi thế cạnh tranh là: hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và sự đáp ứng khách
hàng. Mỗi yếu tố đều có sự ảnh hưởng đến việc tạo ra sự khác biệt. Bốn yếu tố này
sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị cao hơn thông qua việc hạ thấp chi phí hay tạo sự
khác biệt về sản phẩm so với các đối thủ. Từ đó, doanh nghiệp có thể làm tốt hơn
đối thủ và có lợi thế cạnh tranh.
* Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh tranh
là “khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu
quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế trên cơ sở bền vững”. [17, tr 21]
10
Hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh giành giật từ một số đối thủ về
khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của
cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra
và mang lại cho khách hàng những giá trị tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ
có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh (M.Porter, 1996).
Theo Chủ tịch Hội đồng Năng lực cạnh tranh của Mỹ “năng lực cạnh tranh là
khả năng của một quốc gia, trong điều kiện thị trường tự do và lành mạnh, tạo ra
các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường quốc tế”. [17, tr 23]
Diễn đàn Kinh tế thế giới lại quan niệm “năng lực cạnh tranh là khả năng của
một đất nước trong việc đạt được tỷ lệ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người
cao và bền vững”. [17, tr 24]
Theo Nhóm tư vấn về năng lực cạnh tranh “Năng lực cạnh tranh liên quan
đến các yếu tố năng suất, hiệu suất và khả năng sinh lợi. Năng lực cạnh tranh là
một phương tiện nhằm tăng các tiêu chuẩn cuộc sống và phúc lợi xã hội. Xét trên
bình diện toàn cầu, nhờ tăng năng suất, hiệu suất trong bối cảnh phân công lao
động quốc tế, năng lực cạnh tranh tạo nền tảng cho việc tăng thu nhập thực tế của
người dân”. [17, tr 26]
Tóm lại, tất cả các định nghĩa về cạnh tranh trên đây đều là phạm trù chỉ quan
hệ kinh tế theo đó các chủ thể, cá thể huy động hết tất cả nguồn lực của mình, trên
cơ sở sử dụng nhiều phương thức khác nhau để giành các ưu thế trên thương trường
để đạt được mục đích kỳ vọng và mục tiêu kinh tế (thị phần, khách hàng, tiện ích và
lợi nhuận).
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số
kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản
phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm
nảy sinh thị trường mới.
* Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Tổng hợp từ các tài liệu trong và ngoài nước, có nhiều quan niệm về năng
lực cạnh tranh của Doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Năng lực của Doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi
nhuận của Doanh nghiệp. Theo quan niệm này, năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu
11
thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối thủ và khả năng thu lợi của các doanh nghiệp,
quan niệm như vậy có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Meha (1998),
Ramasamy (1995), Bruckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như kết
quả nghiên cứu của CIEM (2003), Viện nghiên cứu quản lý Trung ương (2003), Ủy
quan Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2003). Quan niệm này tương đồng với cách
tiếp cận thương mại truyền thống (Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế, 2003). Quan
điểm này chưa bao hàm các phương thức, các yếu tố duy trì và nâng cao năng lực
cạnh tranh, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp tức là sản
xuất và thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả
làm cho các DN phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế (Bạch Thụ
Cường, 2002). Tuy nhiên quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu
và nhiệm vụ của Doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (Vũ Trọng Lâm, 2006) cho rằng, “Năng lực cạnh
tranh của Doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các
lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp”. Tương tự, theo tác giả Trần Sửu (Trần Sửu,
2005): “Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh
tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”
Theo tác giả Lê Đăng Doanh “Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp được
đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp
trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài" [5, tr. 28].
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược,
cơ cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của
doanh nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt
được, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình.
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi
thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm - dịch vụ hấp dẫn người tiêu
- Xem thêm -