Nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách khoa học và công...
Tài liệu Nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách khoa học và công nghệ (nghiên cứu trường hợp cục thông tin kh&cn quốc gia) [tt]
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN LÊ HẰNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẢM BẢO THÔNG
TIN PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Nghiên cứu trường hợp Cục Thông tin KH&CN Quốc gia)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính sách khoa học và công nghệ
Hà Nội - 2011
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN LÊ HẰNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẢM BẢO THÔNG
TIN PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Nghiên cứu trường hợp Cục Thông tin KH&CN QG)
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách khoa học và công nghệ
Mã số: 60.34.70
Giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. Mai Hà
Hà Nội – 2011
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 8
2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 10
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 10
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 10
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................... 11
6. Vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 11
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 11
8. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 12
9. Dự kiến luận cứ ........................................................................................... 12
10. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 14
1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 14
1.1.1 Khái niệm về chính sách và chính sách khoa học và công nghệ ..... 14
1.1.1.1. Khái niệm chính sách .................................................................... 14
1.1.1.2. Khái niệm chính sách khoa học và công nghệ.............................. 17
1.1.2 Khái niệm về thông tin và thông tin khoa học và công nghệ ............ 17
1.1.2.1. Khái niệm thông tin....................................................................... 17
1.1.2.2. Khái niệm thông tin khoa học và công nghệ ................................ 19
1.1.2.3. Khái niệm đảm bảo thông tin........................................................ 19
1.1.2.4. Khái niệm năng lực đảm bảo thông tin ........................................ 21
1.1.2.5. Các nguồn thông tin ...................................................................... 22
1.1.2.6. Các loại hình thông tin ................................................................. 23
1.1.2.7. Sản phẩm thông tin ....................................................................... 24
1.1.2.8. Dịch vụ thông tin........................................................................... 26
1.2. Vai trò của thông tin đối với xây dựng chính sách KH&CN .............. 27
1.3. Tiêu chuẩn về năng lực cán bộ thông tin ở Việt Nam trong thời kỳ
mới ............................................................................................................. 29
5
1.3.1. Kiến thức và kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ .............................. 31
1.3.2. Kiến thức và kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông ....... 34
1.3.3. Năng lực quản lý điều hành .............................................................. 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẢM BẢO THÔNG TIN ............. 36
PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ....... 36
2.1. Quy trình xây dựng chính sách ở Việt Nam.......................................... 36
2.1.1. Xác định vấn đề chính sách ............................................................... 36
2.1.2. Thành lập tiểu ban nghiên cứu soạn thảo chính sách ..................... 36
2.1.3. Lấy ý kiến của các cơ quan tham mưu, bộ, ngành liên quan .......... 37
2.1.4. Xin ý kiến chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền ................................. 37
2.1.5. Trình nộp văn bản chính thức và tờ trình tổng hợp ........................ 38
2.1.6. Ban hành ............................................................................................ 38
2.2. Các quá trình cơ bản của hoạt động thông tin KH&CN ..................... 39
2.2.1. Thu thập thông tin.............................................................................. 39
2.2.2. Xử lý thông tin ................................................................................... 41
2.2.3. Lưu trữ và bảo quản thông tin .......................................................... 42
2.2.4. Tìm tin ................................................................................................. 42
2.2.5. Phục vụ thông tin ............................................................................... 43
2.3. Cơ sở đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN
của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia ................................................... 44
2.3.1. Nguồn thông tin tư liệu ...................................................................... 44
2.3.2. Nguồn nhân lực.................................................................................. 47
2.3.3. Các phương tiện kỹ thuật ................................................................... 48
2.4. Thực trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính
sách KH&CN của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia . 49
2.4.1. Đối tượng phục vụ thông tin .............................................................. 49
2.4.2. Sản phẩm và dịch vụ .......................................................................... 51
2.4.2.1. Sản phẩm....................................................................................... 52
2.4.2.2. Dịch vụ .......................................................................................... 55
2.4.3. Đánh giá chung về năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây
6
dựng chính sách KH&CN của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia .... 57
2.4.3.1. Những kết quả nổi bật ................................................................... 57
2.4.3.2. Một số tồn tại ................................................................................ 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẢM BẢO THÔNG
TIN PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KH&CN ..................................... 60
3.1. Kiện toàn cơ cấu tổ chức ......................................................................... 60
3.2. Đẩy mạnh xây dựng và phát triển ngân hàng dữ liệu về khoa học
và công nghệ .............................................................................................. 60
3.3. Phát triển nguồn nhân lực thông tin khoa học và công nghệ .............. 65
3.3.1. Tăng cường hợp tác đào tạo với các trường đào tạo về thông tin ... 65
3.3.2. Đẩy mạnh E-learning trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ ............ 67
3.3.3. Xây dựng cơ chế đánh giá cán bộ thông tin thông qua kết quả
học tập từ các lớp bồi dưỡng ............................................................... 69
3.3.4. Khuyến khích cán bộ tham gia đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ,
tin học và kiến thức khoa học và công nghệ ...................................... 70
3.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin ............................................... 72
3.4.1. Nghiên cứu người dùng tin là các nhà xây dựng chính sách khoa
học và công nghệ .................................................................................. 72
3.4.2. Nghiên cứu nhu cầu thông tin của các nhà xây dựng chính sách
khoa học và công nghệ ........................................................................ 74
3.4.3. Xác định nhu cầu thông tin của các nhà xây dựng chính sách
khoa học và công nghệ ........................................................................ 76
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 85
PHỤ LỤC 1: KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC TRONG XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KH&CN TRUNG VÀ DÀI HẠN (2006-2020) ..... 88
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khoa học và công nghệ (KH&CN) ngày càng khẳng định vai
trò tiên phong trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Trong các văn kiện của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước Việt
Nam, cùng với giáo dục và đào tạo, phát triển KH&CN luôn được coi là quốc
sách hàng đầu. Quan điểm này đã được thể hiện rõ trong các văn kiện của
Đảng, như: Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về KH&CN và gần đây
nhất, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định:
“Phát triển mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động KH&CN với giáo dục và
đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy
nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức”; “Cùng với
việc đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động KH&CN, Nhà nước tập trung đầu tư vào
các chương trình nghiên cứu quốc gia, phấn đấu đạt trình độ khu vực và thế
giới; xây dựng tiềm lực KH&CN cho một số lĩnh vực trọng điểm, công nghệ
cao”[25].
Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đặc biệt là sau khi
Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, để góp phần nâng cao sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành đối với sự phát triển
của KH&CN, cần phải có những thông tin phân tích-tổng hợp chính xác, tin
cậy, đầy đủ và kịp thời về tình hình phát triển trong các lĩnh vực KH&CN trên
thế giới, trong khu vực và trong nước hiện nay. Đây là những thông tin ở tầm
quốc sách, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng hệ quan điểm
phát triển của một nước, dự báo và xác định các phương hướng phát triển cơ
bản của đất nước, cũng như chiến lược KH&CN quốc gia, xây dựng và quy
5
hoạch các chương trình KH&CN trọng điểm dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội (KTXH) của đất nước, thúc đẩy
tiến trình hội nhập của KH&CN Việt Nam vào khu vực và quốc tế.
Trên thực tế, các dòng thông tin KH&CN chiếm một phần khá lớn trong
tổng số các loại thông tin được cung cấp bởi các cơ quan thông tin, các cơ
quan báo chí, các nhà xuất bản, cơ quan phát thanh truyền hình và các cơ
quan nghiên cứu (chủ yếu là các viện nghiên cứu, chiến lược, quy hoạch của
bộ, ngành). Các tài liệu nghiên cứu có tính phân tích-tổng hợp về chiến lược,
chính sách, dự báo các xu thế, phương hướng phát triển KH&CN quốc gia và
quốc tế mang tính ngành-liên ngành, các báo cáo thường niên, các công trình
nghiên cứu chuyên đề về những mô hình, các quan điểm về đổi mới và phát
triển của các tổ chức kinh tế quốc tế và các tập đoàn nghiên cứu và tư vấn lớn
đã và đang góp phần tạo ra và định dạng có tính đặc trưng các nguồn thông
tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN.
Mặt khác, những thông tin được khai thác trên mạng Internet cũng đang
ngày càng trở nên hết sức quan trọng, có vai trò không nhỏ trong việc nghiên
cứu, tìm hiểu bài học kinh nghiệm, tình hình phát triển KH&CN của các nước
trên thế giới trong quá khứ và hiện nay, thông qua vô vàn cơ sở dữ liệu
(CSDL) và ngân hàng dữ liệu (NHDL) điện tử hiện có trên mạng toàn cầu.
Bên cạnh đó, các thông tin tổng hợp về hiện trạng hoạt động KH&CN của
các ngành, địa phương, cũng như về việc thực hiện các đường lối, chính sách
cải cách mới của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực KH&CN, với tính cách là
dòng thông tin phản hồi cũng hết sức đa dạng, đang ngày càng tỏ ra hữu ích
đối với các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước cũng như các nhà hoạch định
chính sách trong việc tham khảo, sử dụng nhằm điều chỉnh và đề ra các chính
sách KH&CN, đề từ đó góp phần đẩy mạnh sự phát triển trong các lĩnh vực
KH&CN, kinh tế-xã hội (KTXH).
6
Tất cả những nội dung trên đã góp phần tạo ra những tiền đề thực tiễn,
những lý luận về mặt xã hội và cơ sở khoa học để xây dựng và phát triển đề
tài: “Nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách
khoa học và công nghệ”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về đảm bảo
thông tin như: “Nghiên cứu xây dựng các hệ thống đảm bảo thông tin khoa
học cho nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ trong thời kỳ chuyển từ
nền kinh tế chỉ huy tập trung sang kinh tế thị trường” (Tác giả: Phạm Văn
Vu), “Đổi mới quản lý và khai thác các nguồn thông tin cho phát triển phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ” (Tác giả: Hồ Thị Mỹ Duệ),
“Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng hệ thống đảm bảo thông
tin KH&CN cho các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước” (Tác giả:
Phùng Minh Lai), tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính
sách KH&CN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát hiện trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính
sách KH&CN của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây
dựng chính sách KH&CN của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc
gia.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Sau đây gọi tắt là Cục) trong
7
việc đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN.
Thời gian: từ năm 2005 đến nay.
Không gian: Hoạt động tổ chức và nâng cao năng lực đảm bảo thông tin
của Cục.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách
KH&CN của Cục.
6. Vấn đề nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Thông tin có vai trò như thế nào trong xây dựng chính sách
KH&CN?
- Câu hỏi 2: Hiện trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng
chính sách KH&CN của Cục hiện nay ra sao?
- Câu hỏi 3: Cần có giải pháp gì để nâng cao năng lực của Cục trong việc
đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Trả lời cho câu hỏi 1: Thông tin có vai trò vô cùng quan trọng trong xây
dựng chính sách KH&CN. Chất lượng cao và tính khả thi của các chính sách
KH&CN do các cơ quan của Đảng và Nhà nước ban hành gắn liền với nội
dung, độ tin cậy, chính xác và tính kịp thời của thông tin đã được xử lý, phân
tích-tổng hợp và các dịch vụ thông tin được cung cấp và đảm bảo. Tùy thuộc
vào mức độ cung cấp thông tin mà chính sách được thông qua trong những
điều kiện được xác định hay còn bất định, thậm chí còn có rủi ro. Khi có đầy
đủ thông tin cần thiết và kịp thời thì chính sách được thông qua trong điều
kiện xác định. Khi chưa có thông tin, hoặc thông tin chưa đầy đủ, sai lệch, thì
chính sách được thông qua trong điều kiện bất định. Khi thông tin lạc hậu thì
8
chính sách được thông qua mang trong nó nhiều yếu tố sai lạc, rủi ro. Chỉ
trong điều kiện xác định mới có thể có những chính sách chính xác, đúng đắn
và có hiệu quả.
- Trả lời cho câu hỏi 2: Cục đã có những đóng góp đáng kể trong việc
cung cấp thông tin cho xây dựng chính sách KH&CN mặc dù còn gặp nhiều
khó khăn nhưng đều chủ động, nhất là việc triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin vào quá trình khai thác nguồn, vào quá trình xử lý thông tin và đã
dành nhiều công sức, trí tuệ, sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm phục vụ xây
dựng chính sách KH&CN. Tuy nhiên vẫn chưa tập hợp được sức mạnh tổng
hợp của các cơ quan thông tin có chức năng cung cấp thông tin cho xây dựng
chính sách KH&CN, chất lượng xử lý để tạo ra các sản phẩm chưa ngang tầm
với yêu cầu của các nhà xây dựng chính sách. Năng lực đảm bảo thông tin
cho xây dựng chính sách KH&CN còn nhiều hạn chế như còn thụ động, bị
động, sản phẩm và dịch vụ còn mang tính truyền thống, chưa thay đổi kịp với
sự phát triển của công nghệ, kinh phí hàng năm chưa tương xứng.
- Trả lời cho câu hỏi 3: Đề xuất giải pháp:
+ Kiện toàn cơ cấu tổ chức
+ Đẩy mạnh xây dựng và phát triển ngân hàng dữ liệu về KH&CN
+ Phát triển nguồn nhân lực thông tin KH&CN
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả của thông tin
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp khảo sát
9. Dự kiến luận cứ
Luận cứ lý thuyết:
9
- Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến chính sách
- Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến thông tin
Luận cứ thực tế:
-
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về KH&CN và thông tin
KH&CN;
- Các báo cáo về hiện trạng nguồn lực thông tin, nhân lực, năng lực đảm
bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN của Cục;
10. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng
chính sách KH&CN
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực của Cục Thông tin Khoa
học và Công nghệ Quốc gia trong việc đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng
chính sách KH&CN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm về chính sách và chính sách khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm chính sách1
Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, trong đó tác giả
Vũ Cao Đàm đã định nghĩa chính sách như sau: “Chính sách là một tập hợp
biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý
1
Trong mục này, tác giả Luận văn sử dụng lý thuyết Khoa học chính sách của tác giả Vũ Cao Đàm, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008
10
đưa ra, trong đó tạo ra sự ưu đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ
hoạt động của nhóm này, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một
mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội.”
1.1.1.2. Khái niệm chính sách khoa học và công nghệ
Chính sách KH&CN (theo thông lệ chung của thế giới) là những phương
châm, điều lệ, quy định, đó là những nguyên tắc và quy tắc do một nhà nước,
một ngành, một cơ sở (viện, trường, doanh nghiệp) trong một thời kỳ nhất
định và với một mục tiêu chiến lược nhất định, đặt ra nhằm phát triển
KH&CN.
1.1.2 Khái niệm về thông tin và thông tin khoa học và công nghệ
1.1.2.1. Khái niệm thông tin
Khái niệm thông tin và bản chất của nó cho đến nay vẫn còn là vấn đề
phức tạp, gây nhiều tranh cãi trong giới khoa học. Tuy nhiên, để có được sự
nhìn nhận tương đối thống nhất, làm cơ sở cho các phần sau của luận văn, có
thể xem xét phân tích một số khía cạnh sau đây liên quan đến thông tin.
Thứ nhất, Thông tin phải là các tin tức, dữ liệu phản ánh trạng thái tồn tại
và vận động của các hiện tượng, sự vật của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy;
Thứ hai, thông tin phải là các tin tức, dữ liệu có thể thu thập được, nhận thức
được, chế biến được và chuyển giao được; Thứ ba, thông tin phải là cái mà
nhờ nó một yếu tố hay một hệ thống sẽ biến đổi.
Và như vậy thông tin được hiểu là các tin tức, dữ liệu phản ánh các hiện
tượng, sự vật của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy, được xem xét trong quá
trình tồn tại, vận động của chúng trong không gian và thời gian.
1.1.2.2. Khái niệm thông tin khoa học và công nghệ
Theo Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 08 năm 2004, “Thông tin
KH&CN là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức KH&CN (bao gồm
khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn) được
11
tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nước hoặc đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã hội.”
1.1.2.3. Khái niệm đảm bảo thông tin
Đảm bảo thông tin là cung cấp thông tin theo yêu cầu của người dùng tin
một cách đầy đủ, chính xác, có chất lượng, có giá trị, đúng lúc và kịp thời.
* Chất lượng của thông tin: thông tin có chất lượng là
- Thông tin xác thực và đúng đắn (phù hợp với thực tế).
- Thông tin được cập nhật đầy đủ và kịp thời.
- Thông tin dễ hiểu tức là người nhận có thể lĩnh hội được.
* Giá trị của thông tin: Thông tin có giá trị là thông tin có các tính chất
sau:
- Tính bao quát: Sản phẩm thông tin (SPTT) phản ánh đầy đủ nguồn tư
liệu có trong thư viện.
- Tính chính xác: thông tin trong sản phẩm phản ánh chính xác thông tin
về tài liệu gốc.
- Tính kinh tế: Đối với người dùng tin: giúp người dùng tin tiết kiệm thời
gian, tiền bạc và công sức; Đối với các cơ quan thông tin: sản phẩm có thể sử
dụng vào nhiều mục đích nhằm giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian và công
sức cho cán bộ thư viện.
- Tính linh hoạt: có khả năng chuyển đổi giữa các dạng sản phẩm dịch vụ;
có khả năng cập nhật, phát triển và mở rộng sản phẩm thông tin; có khả năng
liên kết và chia sẻ nguồn tin.
1.2. Vai trò của thông tin đối với xây dựng chính sách KH&CN
Chúng ta đã biết rằng, cùng với hai yếu tố năng lượng và nguyên liệu,
thông tin KH&CN đã được coi là nguồn lực thứ 3, một dạng đặc biệt quan
trọng, có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy phát triển mọi quá trình xã hội và
12
hoạt động kinh tế - xã hội của con người.
Đối với xây dựng chính sách KH&CN, thông tin có vai trò vô cùng quan
trọng. Chất lượng cao và tính khả thi của các chính sách KH&CN do các cơ
quan Đảng và Nhà nước ban hành gắn liền với nội dung, độ tin cậy, chính xác
và tính kịp thời của thông tin đã được xử lý, phân tích-tổng hợp và các dịch
vụ thông tin được cung cấp và đảm bảo. Tùy thuộc vào mức độ cung cấp
thông tin mà chính sách được thông qua trong những điều kiện được xác định
hay còn bất định, thậm chí còn có rủi ro. Khi có đầy đủ thông tin cần thiết và
kịp thời thì chính sách được thông qua trong điều kiện xác định. Khi chưa có
thông tin, hoặc thông tin chưa đầy đủ, sai lệch, thì chính sách được thông qua
trong điều kiện bất định. Khi thông tin lạc hậu thì chính sách được thông qua
mang trong nó nhiều yếu tố sai lạc, rủi ro. Chỉ trong điều kiện xác định mới
có thể có những chính sách chính xác, đúng đắn và có hiệu quả.
1.3. Tiêu chuẩn về năng lực cán bộ thông tin ở Việt Nam trong thời kỳ
mới
Trong nền kinh tế tri thức, quản trị tri thức có ý nghĩa rất quan trọng và
cán bộ thông tin phải trở thành đội ngũ quản trị tri thức. Trước đây, cán bộ
thông tin được coi như một bộ phận có tính chất trợ giúp, phụ trợ của một cơ
quan hay tổ chức, thường làm việc một cách thầm lặng ở phía sau, làm nền
cho các hoạt động khác, không trực tiếp tham gia vào các hoạt động thiết yếu
của tổ chức thì ngày nay đã trở thành người quản trị tri thức, đóng vai trò mới
và quan trọng hơn. Cán bộ thông tin cần được đào tạo, bồi dưỡng tốt ba nhóm
kỹ năng cơ bản, đó là:
Kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ;
Kiến thức và kỹ năng về CNTT và truyền thông
Năng lực quản lý điều hành.
13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẢM BẢO THÔNG TIN
PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
2.1. Quy trình xây dựng chính sách ở Việt Nam
Ở nước ta, quy trình xây dựng các chính sách để hiện thực hóa các chủ
trương, chiến lược của Đảng thực chất là quá trình các cơ quan nhà nước tiến
hành pháp quy hóa, chính thức hóa những nhiệm vụ chính trị cụ thể trong
từng thời kỳ mà các Hội nghị Trung ương hay Bộ Chính trị đã đề ra trở thành
chuỗi các văn bản mang nội dung và hình thức đầy đủ của chính sách quốc
gia. Thực tiễn xây dựng chính sách ở nước ta được tiến hành theo một quy
trình cơ bản như sau:
- Xác định vấn đề chính sách
- Thành lập tiểu ban nghiên cứu soạn thảo chính sách
- Lấy ý kiến của các cơ quan tham mưu, bộ, ngành liên quan
- Xin ý kiến chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền
- Trình nộp văn bản chính thức và tờ trình tổng hợp
2.2. Các quá trình cơ bản của hoạt động thông tin KH&CN
Dựa vào tính chất, đối tượng lao động, trình tự thực hiện và mối liên hệ
hữu cơ giữa các quy trình trong toàn bộ hoạt động, hoạt động thông tin
KH&CN bao gồm các quy trình cơ bản sau:
- Thu thập thông tin
- Xử lý thông tin
- Lưu trữ và bảo quản thông tin
- Tìm tin
- Phục vụ thông tin
14
2.3. Cơ sở đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN
của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
2.3.1. Nguồn thông tin tư liệu
Bảng 1. Danh sách một số cơ sở dữ liệu do Cục xây dựng
TT
Loại hình
Tên CSDL
Lĩnh vực
1.
STD1
2.
KQNC
2
- Đến 2004: thư
mục.
- Từ 2004: toàn văn
Thư mục, toàn văn
3.
SCITEC
3
Thư mục
4.
BOOK
4
Thư mục
5.
6.
TC 5
DETAI
6
Thư mục
Thư mục
7.
Thư7viện điện
tử Nông thôn
Toàn văn
8.
Công
8 nghệ
thiết bị có thể
chuyển giao
Dữ kiện
Tài liệu KH&CN
trong nước
Báo cáo của
các nhiệm vụ
KH&CN
Tài liệu KH&CN
nước ngoài
Mục lục sách
của thư viện
Mục lục tạp chí
Các đề tài
nghiên cứu
đang, đã tiến
hành
Các tài liệu phù
hợp cho nông
nghiệp, nông
thôn
Các công nghệ,
thiết bị chào
bán
Số
Cập nhật
biểu ghi
70.000 Hàng tuần
8.000 biểu
ghi/năm
6.500 Hàng tháng
500BG/năm
350.000 Đã dừng cập
nhật từ 2003
120.000 1.000BG/năm
6.500
3.500 Bắt đầu cập
nhật lại 2005
38.000 Hàng tuần
10.000 Hàng tuần
Bảng 2. Một số ngân hàng DL/CSDL quốc tế tại Cục
hoặc truy cập được từ mạng VISTA của Cục
TT
1
Tên ngân
hàng
DL/CSDL
Science@Di
rect
2
EBSCO
3
Blackwell
Loại
CSDL
Tạp chí
điện tử,
thư mục
Toàn văn
Tạp chí
điện tử
toàn văn
Lĩnh vực
Các lĩnh vực khoa
học tự nhiên cơ
bản,..
KH&CN, kinh tế,
máy tính, y dược,
KHXH
KH&CN, kinh tế,
KHXH, sinh học,
nồn nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, y
15
Quy mô
Truy cập
- 180 TC toàn văn
- 1.800 TC có tóm
tắt
17 CSDL
17.000 TC điện tử
Trực
tuyến
805 TC điện tử
Trực
tuyến
Trực
tuyến
học
Báo cáo thị trường
4
Ebrary
Toàn văn
5
Cataloexpre
ss
Toàn văn
catalô thiết bị, máy
móc
6
PASCAL
Thư mục
có tóm tắt
KH&CN, y học,
7
Chemical
Abstracts
(CA)
IEL
(IEEE/IEE)
Thư mục
có tóm tắt
Liên ngành về hóa
học, công nghệ
sinh học
CNTT, điện, điện tử
8
Toàn văn
Báo cáo thị trường
thế giới về 2.500
sản phẩm, 10.000
doanh nghiệp của
50 nước
16.000 nhà sản
xuất hàng đầu
Trực
tuyến
14 triệu BG, cập
nhật 450.000
BG/năm
14,8 triệu BG, cập
nhật 728.000
BG/năm
800.000 bài toàn
văn
Trực
tuyến
Trực
tuyến
CDROM
CDROM
2.3.2. Nguồn nhân lực
Để triển khai hiệu quả công tác xử lý, phân tích thông tin đáp ứng yêu cầu
phục vụ thông tin cho lãnh đạo, hoạch định chiến lược, chính sách, quy hoạch
phát triển, quản lý, v.v., Cục Thông tin KH&CN Quốc gia giao cho Trung
tâm Xử lý và Phân tích Thông tin là đầu mối thực hiện nhiệm vụ này.
Hiện nay, nhân lực của Trung tâm Xử lý và Phân tích Thông tin là 24
người, chiếm xấp xỉ 10% tổng số nhân lực của Cục. Trong số đó có 6 Thạc sĩ
và số còn lại đều có trình độ đại học, tất cả cán bộ trong Trung tâm đều có khả
năng sử dụng thành thạo máy vi tính, tối thiểu sử dụng tốt 1 ngoại ngữ, 1 số ít
sử dụng được 2-3 ngoại ngữ, ngoài ra còn có lực lượng cộng tác viên rất đông
đảo, có đầy đủ trình độ, kinh nghiệm nghề nghiệp cao, tinh thông ngoại ngữ.
Một số cán bộ của phòng được đi đào tạo và tu nghiêp tại các nước như Liên
Xô cũ, Pháp, Niu-di Lân, v.v.., cũng như thường có dịp tham gia các hội nghị,
hội thảo trong nước và ngoài nước và các lớp đào tạo, thực tập ngắn hạn trong
và ngoài nước. Ngoài ra Trung tâm còn có một mạng lưới cộng tác viên gồm
các cán bộ, chuyên gia cao cấp, có thâm niên, giàu kinh nghiệm chuyên môn
và tinh thông nhiều ngoại ngữ thuộc các cơ quan Nhà nước khác nhau đảm
nhiệm.
16
2.3.3. Các phương tiện kỹ thuật
Trung tâm Nghiên cứu và Phân tích Thông tin hiện gồm 5 phòng làm việc,
tất cả các cán bộ của Trung tâm đều được trang bị máy vi tính và được kết nối
với mạng VISTA, VARNET, KCMNET (của Bộ KH&CN) và mạng
INTERNET.
2.4. Thực trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính
sách KH&CN của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
2.4.1. Đối tượng phục vụ thông tin
Người dùng tin là đối tượng phục vụ chính của hệ thống thông tin. Người
dùng tin là cơ sở để định hướng hoạt động, đề ra các sản phẩm và dịch vụ phù
hợp. Những nhóm người dùng tin được đề cập đến trong luận văn này là các
nhà xây dựng chính sách KH&CN gồm:
- Các cán bộ lãnh đạo cao cấp của Đảng và nhà nước.
- Những cán bộ lãnh đạo của Bộ/ngành và địa phương
- Nhóm người dùng tin là các cán bộ tham mưu cho các cán bộ lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước
- Nhóm người dùng tin là các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu, các giảng
viên tại các viện và trung tâm nghiên cứu chính sách, chiến lược
2.4.2. Sản phẩm và dịch vụ
2.4.2.1. Sản phẩm
- Bản tin chọn lọc phục vụ lãnh đạo "Chiến lược phát triển Khoa học Công nghệ - Kinh tế"
- Tổng luận Khoa học-Công nghệ-Môi trường
- Bản tin "Khoa học-Công nghệ-Môi trường"
- Sách Khoa học và Công nghệ Thế giới
- Chuyên đề thông tin chọn lọc phục vụ lãnh đạo và các nhà hoạch định
17
chính sách KH&CN
- Bản tin điện tử trên Website
2.4.2.2. Dịch vụ
Cùng với việc tạo lập các sản phẩm thông tin như ấn phẩm, bản tin điện
tử, CSDL, các chuyên đề thông tin, Cục còn thực hiện các dịch vụ thông tin
đa dạng khác. Có thể kể ra một số dịch vụ sau:
- Dịch vụ cung cấp thông tin phân tích theo yêu cầu
- Dịch vụ tìm tin hồi cố
- Dịch vụ cung cấp tài liệu điện tử
2.4.3. Đánh giá chung về năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây
dựng chính sách KH&CN của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
2.4.3.1. Những kết quả nổi bật
- Cục Thông tin KH&CN đã từng bước đáp ứng được các nhu cầu cơ bản
về thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN.
- Năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN
được nâng cao với các sản phẩm thông tin có chất lượng cao, đa dạng về hình
thức gắn kết chặt chẽ với yêu cầu thực tiễn. Trong những năm vừa qua, Cục
đã chủ động cung cấp thông tin phân tích - tổ hợp phục vụ lãnh đạo cao cấp
của Đảng và Nhà nước, phục vụ các cơ quan quản lý, nghiên cứu và soạn thảo
chính sách, chiến lược KH&CN, các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các
khóa họp của Trung ương Đảng, của Quốc hội.
2.4.3.2. Một số tồn tại
Tuy hoạt động thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN của Cục
Thông tin KH&CN Quốc gia vẫn được duy trì liên tục và có những đóng góp
nhất định trong việc đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách
KH&CN, nhưng vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần được khắc phục, cụ thể là:
- Nội dung thông tin cung cấp còn mang tính đơn lẻ, chưa có tính hệ
18
thống. Điều này khiến cho hoạt động phục vụ thông tin còn mang tính thụ
động, bị động;
- Hình thức cung cấp thông tin chậm đổi mới, đơn điệu (chủ yếu vẫn dưới
dạng bản in giấy, chưa ứng dụng các phương tiện thông tin hiện đại);
- Chưa hiểu nhu cầu thông tin và hành vi thông tin của đối tượng được
phục vụ thông tin (vì chưa có nghiên cứu sâu về đối tượng người dùng tin
này);
- Chưa xây dựng được những CSDL chuyên phục vụ lãnh đạo, quản lý và
xây dựng chính sách KH&CN. Việc khai thác, tra cứu thông tin hầu như chỉ
dựa vào nguồn tin trên Internet;
- Tiềm lực thông tin tuy đã được phát triển song vẫn còn nhỏ bé, tản mạn,
chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ xây dựng chính sách KH&CN hiện nay.
- Việc liên kết, chia sẻ nguồn lực còn hạn chế; chưa có cơ chế hiệu quả
trong việc điều phối, bổ sung phát triển nguồn nhân lực thông tin KH&CN
với các cơ quan trong hệ thống;
- Đội ngũ cán bộ thông tin và cộng tác viên còn mỏng, hay biến động,
chưa thực sự gắn bó với nghề nghiệp;
- Chưa có nhiều sản phẩm thông tin có hàm lượng chất xám cao, ví dụ như
phân tích, tư vấn, các thông tin cảnh báo công nghệ, thông tin tình báo cạnh
tranh…;
- Cơ sở vật chất kỹ thuật tuy đã được cải thiện, song nhìn chung còn rất
nhỏ bé, dàn trải, chậm được nâng cấp;
- Kinh phí hàng năm chưa tương xứng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẢM BẢO
THÔNG TIN PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KH&CN
3.1. Kiện toàn cơ cấu tổ chức
19