Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của bức xạ tia γ (co 60 ) trên chè và đặc điểm nông sinh họ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của bức xạ tia γ (co 60 ) trên chè và đặc điểm nông sinh học của một số dòng chè đột biến mới được tuyển chọn

.PDF
93
133
77

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN CHÍ NGHĨA NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BỨC XẠ TIA γ (Co60) TRÊN CHÈ VÀ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ DÒNG CHÈ ĐỘT BIẾN MỚI ĐƢỢC TUYỂN CHỌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN CHÍ NGHĨA NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BỨC XẠ TIA γ (Co60) TRÊN CHÈ VÀ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ DÒNG CHÈ ĐỘT BIẾN MỚI ĐƢỢC TUYỂN CHỌN Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT Mã số: 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TOÀN THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng cho bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011 Tác giả luận văn Phan Chí Nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tôi đã được hoàn thành. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Nông học cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS. Nguyễn Văn Toàn, Phó viện trưởng Viện KHKT NLN Miền núi phía Bắc, người đã tận tình chỉ bảo động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn và viết báo cáo. Ban giám hiệu Trường Đại học Hùng Vương, Khoa Nông - Lâm -Ngư, cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận văn. Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011 Tác giả luận văn Phan Chí Nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Trang 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 2.1. Đặc điểm sinh vật học của cây chè 3 2.1.1. Rễ chè 3 2.1.2. Thân, cành chè 3 2.1.3. Mầm chè 6 2.1.4. Búp chè 7 2.1.5. Lá chè 12 2.1.6. Hoa, quả và hạt chè 15 2.2. Tình hình nghiên cứu chọn giống chè trên thế giới và ở Việt Nam 16 2.2.1. Tình hình nghiên cứu chọn giống chè trên thế giới 16 2.2.2. Tình hình nghiên cứu chọn giống chè ở Việt Nam 17 2.3. Phương pháp đột biến và các khái niệm 19 2.3.1. Một số khái niệm 19 2.3.2. Nghiên cứu sử dụng phương pháp đột biến trong chọn tạo giống cây 20 trồng PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN 24 CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu 24 3.2. Phạm vi nghiên cứu 24 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu 25 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Ảnh hưởng của tác nhân đột biến bức xạ γ (Co60) trên chè 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 4.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng xử lý tia γ (Co60) đến quá trình mọc của 31 chè 4.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng xử lý tia γ (Co60) đến sự biến dị một số đặc 38 trưng hình thái của chè 4.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng xử lý tia γ (Co60) đến chiều cao của chè 45 4.1.4. Ảnh hưởng của liều lượng xử lý tia γ (Co60) đến kích thước và hình 47 thái lá chè 4.2. Đặc điểm nông sinh học của một số dòng chè đột biến mới được tuyển 50 chọn 4.2.1. Đặc điểm hình thái lá của các dòng chè đột biến mới được tuyển chọn 50 4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng búp của các dòng chè đột biến mới được tuyển 51 chọn 4.2.3. Đặc điểm năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng 54 chè đột biến mới được tuyển chọn 4.2.4. Đánh giá chất lượng của các dòng chè đột biến mới được tuyển chọn 55 4.2.5. Đánh giá tính chống chịu sâu bệnh hại của các dòng chè đột biến mới 59 được tuyển chọn 4.2.6. Đánh giá tính đa hình di truyền của các dòng chè đột biến mới được 62 tuyển chọn PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 PHỤ LỤC 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tia γ (Co60) : Tia gamma (nguồn đồng vị Coban 60) CT : Công thức Kr : Kilo rơngen KT : Kim Tuyên PVT : Phúc Vân Tiên SCT : Shan Chất Tiền TD : Trung Du Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Quá trình mọc của các công thức thí nghiệm giống Kim Tuyên Bảng 4.2: Quá trình mọc của các công thức thí nghiệm giống Phúc Vân Tiên Bảng 4.3: Quá trình mọc của các công thức thí nghiệm giống Shan Chất Tiền Bảng 4.4: Quá trình mọc của các công thức thí nghiệm giống Trung Du Bảng 4.5: Một số biến dị điển hình của giống chè Kim Tuyên khi sử dụng tác nhân tia γ (Co60) Bảng 4.6: Một số biến dị điển hình của giống chè Phúc Vân Tiên khi sử dụng tác nhân tia γ (Co60) Bảng 4.7: Một số biến dị điển hình của giống chè Shan Chất Tiền khi sử dụng tác nhân tia γ (Co60) Bảng 4.8: Một số biến dị điển hình của giống chè Trung Du khi sử dụng tác nhân tia γ (Co60) Bảng 4.9: Biến động chiều cao của các giống chè sau khi sử dụng tác nhân đột biến γ (Co60) Bảng 4.10: Biến động kích thước và hình thái lá của các giống chè khi sử dụng tác nhân đột biến γ (Co60) Bảng 4.11: Đặc điểm hình thái lá của các dòng chè thí nghiệm Bảng 4.12: Thời gian hoàn thành đợt búp đầu tiên (vụ xuân/2011) Bảng 4.13: Tốc độ sinh trưởng búp chè vụ xuân các dòng đột biến Bảng 4.14: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng đột biến Bảng 4.15: Thành phần sinh hoá chủ yếu của các dòng chè đột biến trong búp chè 1 tôm 2 lá non Bảng 4.16: Kết quả thử nếm cảm quan các dòng đột biến Bảng 4.17: Diễn biến mật độ bọ cánh tơ của các dòng đột biến Bảng 4.18: Diễn biến mật độ nhện đỏ của các dòng đột biến Bảng 4.19: Diễn biến mật độ rầy xanh của các dòng đột biến Bảng 4.20: Hệ số tương đồng di truyền của các dòng đột biến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Tỷ lệ mọc của các công thức thí nghiệm sau 5 tháng theo dõi Hình 4.2: Phương trình tương quan giữa liều lượng xử l‎ý tia γ (Co60) và tỷ lệ mọc của các giống chè Hình 4.3: Phương trình tương quan giữa liều lượng xử l‎ý tia γ (Co60) và tần số đột biến của các giống chè Hình 4.4: Chiều cao trung bình của các giống chè sau khi sử dụng tác nhân đột biến γ (Co60) Hình 4.5: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng búp chè trong vụ xuân Hình 4.6: Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền giữa các dòng chè Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Chè là thức uồng có giá trị, tác dụng lâu dài và là đồ uống phổ biến nhất trên thế giới. Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển của cây chè. Tuy nhiên hiện nay, năng suất và chất lượng chè của Việt Nam chưa cao, giá chè xuất khẩu của chúng ta chưa cao, chỉ bằng 70% giá chè bình quân thế giới. Chính vì vậy mà thu nhập của người làm chè cũng rất thấp. Mục tiêu trong những năm tới, ngành chè Việt Nam phải đạt giá xuất khẩu tương đương với thế giới. Để làm được điều này, thì việc chọn tạo ra những giống chè mới có năng suất, chất lượng cao chuyển giao cho sản xuất đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Hiện nay, công tác chọn tạo giống chè ở Việt Nam sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như chọn lọc cá thể trực tiếp trên nguồn vật liệu có sẵn trong tự nhiên, chọn giống bằng phương pháp lai hữu tính hay phương pháp đột biến... Trong các phương pháp chọn tạo giống nói trên, phương pháp gây đột biến có thể tạo ra sự thay đổi một hay nhiều tính trạng của cây trồng mà đôi khi bằng các con đường chọn tạo giống khác không thể làm được. Trong công tác chọn tạo giống cây trồng bằng phương pháp đột biến, các nguyên tố tạo nguồn bức xạ có vai trò quan trọng tạo ra các biến dị khi xử l‎ý trên cây trồng, làm cơ sở cho các nhà khoa học chọn tạo ra giống mới. Chính vì vậy, ngày 02 tháng 06 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 755/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp đến năm 2020. Một trong những mục tiêu cụ thể của quyết định là chọn tạo và đưa ra 1 - 2 giống cây trồng một năm, chiếm ít nhất 40% tổng số giống cây trồng và vi sinh vật mới. Trong những năm vừa qua, Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm miền núi phía Bắc đã tiến hành công tác chọn tạo giống chè bằng phương pháp đột biến thực nghiệm và đã tạo ra một số cá thể, dòng chè có nhiều đặc tính qu‎ý như: hàm lượng axít amin cao, hàm lượng tanin thấp cho chế biến chè xanh, hàm lượng chất thơm cao, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Nhằm góp phần nhanh chóng tạo ra các giống chè mới có năng suất cao, chất lượng và chống chịu tốt phục vụ yêu cầu sản xuất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của bức xạ tia γ (Co60) trên chè và đặc điểm nông sinh học của một số dòng chè đột biến mới được tuyển chọn" 1.2. Mục tiêu của đề tài Bước đầu xác định hiệu quả của tác nhân gây đột biến bức xạ γ (Co60) trong công tác chọn tạo giống chè. Tuyển chọn được 1-2 dòng chè gây đột biến từ bức xạ γ (Co60) có năng suất, chất lượng cao đưa vào khảo nghiệm. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Bổ sung tư liệu mới trong chọn tạo giống chè ở Việt Nam. - Đề tài góp phần chọn tạo các giống chè có năng suất, chất lượng cao, khả năng nhân giống vô tính tốt đưa vào sản xuất. - Đề tài có ý nghĩa thực tế, nhằm giúp thay đổi cơ cấu giống chè, làm tăng năng suất, chất lượng chè phục vụ cho việc tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm sinh vật học của cây chè 2.1.1. Rễ chè Hệ rễ chè gồm có: rễ trụ (rễ cọc), rễ bên và rễ hấp thu. Quá trình sinh trưởng và phát triển của bộ rễ có những đặc điểm: - Khi hạt mới nảy mầm rễ trụ phát triển rất nhanh. Vào khoảng 3 - 5 tháng sau khi trồng thì rễ trụ phát triển chậm lại và rễ bên phát triển mạnh. - Thời kỳ cây chè còn nhỏ, rễ trụ luôn luôn phát triển dài hơn phần thân trên mặt đất. Đến năm thứ 2 và thứ 3 thì tốc độ sinh trưởng giữa phần thân trên đất và phần rễ mới cân bằng. Rễ bên và rễ phụ trong thời kỳ này rất phát triển, tốc độ lớn lên và phân cấp của chúng cũng rất nhanh. - Sự phát triển của rễ chè và thân chè có hiện tượng xen kẽ nhau, khi thân lá phát triển mạnh thì rễ phát triển chậm lại và ngược lại. - Rễ trụ của chè thường ăn sâu xuống đất hơn 1 mét, ở những nơi đất xốp, thoát nước nó có thể ăn sâu tới 2 - 3 mét. Rễ hấp thu được phân bố tập trung ở lớp đất từ 10 - 40 cm thời kỳ cây chè lớn, rễ tập trung ở gữa hai hàng chè,tán rễ so với tán cây lớn hơn 2 - 2,5 lần. Sự phân bố của rễ chè trong đất phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, điều kiện đất đai và chế độ canh tác. 2.1.2. Thân, cành chè Mỗi giống chè có những đặc điểm và khả năng phân cành khác nhau, có những giống phân cành thấp (thân bụi, nửa bụi) có những giống phân cành cao, cành thưa hơn (thân gỗ, bán gỗ). Khả năng phân cành của mỗi giống đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng chiều cao, độ rộng tán, mật độ cành, mật độ búp của tán chè và qua đó có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng chè. Các tác giả Trần Thanh - Đỗ Ngọc Quỹ- Nguyễn Văn Niệm [20] cho rằng đặc điểm phân cành của cây chè là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới khả năng cho năng suất của giống. Những giống chè có độ cao phân cành thấp, số cành cấp 1 nhiều, cành lớn sẽ có bộ khung tán to, khoẻ, có khả năng cho năng suất cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Vũ Công Quỳ [13] khi nghiên cứu tương quan hình thái, năng suất ở một số biến chủng chè kết luận: Đặc điểm hình thái của những giống chè năng suất cao là lá có khối lượng lớn, mỏng, nhiều búp góc độ phân cành cấp 1 lớn, mô dậu kém phát triển, tán rộng.. Nguyễn Văn Tạo và cộng sự [14] khi nghiên cứu đặc điểm sinh học của cành chè PH1sinh trưởng tự nhiên cho rằng hàng năm đợt sinh trưởng đầu tiên mầm xuất hiện vào khoảng ngày 19/1 và kết thúc vào cuối tháng 3. Đợt sinh trưởng 1 và 5 do điều kiện thời tiết khô lạnh nên kéo dài từ 79 và 61 ngày. Khi theo dõi độ dài lóng chè tác gả cho rằng: Độ dài lóng chè phụ thuộc vào các yếu tố: Vị trí lá trên cành, điều kiện thời tiết mùa vụ, chế độ dinh dưỡng và giống chè... thường độ dài lóng chè trung bình của 5 đợt sinh trưởng trong năm giữa lá cá và lá thật, giữa lá thật 9 và lá thật 10 là nhỏ nhất. độ dài lớn nhất là giữa lá thật 3 và lá thật 4, lá thật 4 và lá thật 5. Trong năm đợt sinh trưởng 1 và đợt sinh trưởng 5 có độ dài lóng chè trung bình bé nhất, đợt sinh trưởng 2 có độ dài lóng chè trung bình lớn nhất. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng của một số giống chè nhập nội trồng tại Thái Nguyên tác giả Lê Tất Khương [5] cho biết các giống chè có hai dạng hình là thân bụi và thân gỗ nhỡ. Các giống có dạng thân gỗ nhỡ thường có chiều cao lớn hơn các giống chè thân bụi. Hai giống có chiều cao thấp nhất là giống Keo Am Tích và Thiết Bảo Trà. Trong khi đó về thế lá có 5 giống chè thế lá nằm ngang (Trung du, PT95, Phúc Vân Tiên, Hùng Đỉnh Bạch Thiết Bảo Trà), có 5 giống thế lá xiên (Phú Thọ 10, Hoa Nhật Kim, Long Vân 2000, Kiara 8, TRI 2024) và 2 giống có thế lá rủ (Keo Am Tích, Nhật Bản 2). Nhưng khi đánh giá về bề mặt lá tác giả khẳng định trong các giống thí nghiệm có 2 dạng: mặt nhẵn và mặt gồ ghề. Diện tích lá của các giống chè thí nghiệm dao động từ 10,05 cm2- 36,86 cm2. Với hệ số diện tích lá của các giống tác giả cho biết dao động từ 0,25- 0,86 m2lá/m2đất. Khi nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của tập đoàn giống chè tại Phú Hộ thời kỳ kiến thiết cơ bản tác giả Nguyễn Hữu La [7] đã khẳng định; chiều cao cây có tương quan thuận rất chặt với chiều rộng tán chè (r = 0,72± 0,09) và số cành cấp 1 (r Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 = 0,75±0,090, tương quan chặt với diện tích lá (r = 0,58±0,11), nhưng không có mối tương quan thuận với chiều dài đốt cành, trọng lượng búp và mật độ búp. Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm hình thái, điều kiện ngoại cảnh với năng suất chè tác giả Chu Xuân Ái [1] cho rằng: Năng suất chè có mối tương quan thuận chặt với mật độ búp (r =0,8564) và diện tích lá (r =0,7752), những giống có mật độ búp cao, diện tích lá lớn cho năng xuất cao. Giống có chiều rộng lá lớn có năng suất cao (r = 0,7542) hơn là có chiều dài lá lớn. Các giống khác nhau có phản ứng khác nhau với điều kiện ngoại cảnh. Trong hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa, năng suất chè tương quan thuận chặt với lượng mưa hơn là nhiệt độ. Theo Đỗ Ngọc Quỹ- Lê Tất Khương [10] khi nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của bộ rễ chè các nhà khoa học Trung Quốc cho rằng: Sự sinh trưởng của bộ rễ và bộ lá chè có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau về mùa đông tháng 11 - tháng 3 khi cành chè ngừng sinh trưởng thì rễ chè bắt đầu phát triển, mùa xuân tháng 5 khi búp chè sinh trưởng mạnh thì bộ rễ phát triển chậm lại và tiếp tục như vậy khi bộ rễ phát triển chậm thì bộ lá, búp sinh trưởng nhanh và ngược lại, trong 1 năm cây chè có 4 - 5 đợt sinh trưởng xen kẽ vừa bộ tán lá và bộ rễ. - Nghiên cứu về quy luật sinh trưởng của rễ và thân lá chè, ở ấn Độ, Rahman F, Dutta A.K [29]; cũng cho kết luận tương tự như vậy. - Nghiên cứu về sự khác nhau của bộ rễ ở các giống chè khác nhau các nhà khoa học Grudia như Табагари Л.Г [34] đã cho rằng: Các giống khác có bộ rễ sinh trưởng phát triển khác nhau trong đó các giống chọn lọc thường có bộ rễ sinh trưởng mạnh hơn bộ rễ của các giống chè địa phương. Khi nghiên về mối quan hệ giữa lá chè, thế lá và bộ rễ và khả năng chống chịu của các giống chè tác giả Hadfiel.W. [25] chỉ ra rằng: Những cây chè giống Trung Quốc lá nhỏ, có thế lá đứng, với bộ rễ phân bố sâu dưới mặt đất có khả năng chống hạn tương đối tốt. Tóm lại mỗi giống chè có những đặc điểm phát triển thân cành khác nhau, có những giống thân bụi, có những giống thân gỗ nhỡ. Vì vậy trong sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phân cành của từng giống mà bố trí mật độ và khoảng cách trồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 thích hợp tạo điều kiện cho cây chè sinh trưởng phát triển tốt. Căn cứ vào mối tương quan giữa khả năng phân cành với năng suất và chất lượng các giống chè sẽ giúp cho những nhà chọn tạo giống có những nhận xét bước đầu về khả năng cho năng suất của các con lai. Với các biện pháp kỹ thuật như đốn hàng năm sẽ làm tăng khả năng phân cành của cây chè và vì thế sẽ thúc đẩy việc tăng năng suất nương chè một cách đáng kể. Với những đặc điểm sinh trưởng cành cũng như sinh trưởng của bộ rễ mà chúng ta quyết định thời kỳ để bón phân có hiệu quả. 2.1.3. Mầm chè Trên cây chè có những loại mầm: mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực. Mầm dinh dưỡng phát triển thành cành lá, mầm sinh thực phát triển thành nụ hoa và quả.Mầm dinh dưỡng gồm có: - Mầm đỉnh: Loại mầm này ở vị trí trên cùng của cành, tiếp tục phát triển trên trục chính của các cành năm trước, hoạt động sinh trưởng mạnh và thường có tác dụng ức chế sinh trưởng của các mầm ở phía dưới nó (ưu thế sinh trưởng ngọn). - Mầm nách: Trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên, phần lớn chúng ở trạng thái nghỉ do sự ức chế của mầm đỉnh. Khi hái các búp đỉnh, mầm nách phát triển thành búp mới. - Mầm ngủ: Là những mầm nằm ở các bộ phận đã hóa gỗ của các cành một năm hoặc già hơn. Những mầm này kém phân hóa và phát triển hơn hai loại mầm trên. Kỹ thuật đốn lửng, đốn đau, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của mầm ngủ, tạo nên những cành chè mới, có giai đoạn phát dục non, sức sinh trưởng mạnh. - Mầm bất định: Vị trí của loại mầm này không cố định trên thân chè thường ở sát cổ rễ. Nó chỉ phát triển thành cành lá mới khi cây chè được đốn trẻ lại. - Mầm sinh thực: Mầm sinh thực nằm ở nách lá. Bình thường mỗi nách lá có hai mầm sinh thực nhưng cũng có trường hợp số mầm sinh thực nhiều hơn và khi đó ở nách lá có một chùm hoa. Các mầm sinh thực cùng với mầm dinh dưỡng phát sinh trên cùng một trục, mầm dinh dưỡng ở giữa, mầm sinh thực ở hai bên. Khi mầm sinh thực phát triển nhiều ở trên cành chè, thì quá trình sinh trưởng của các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 mầm dinh dưỡng yếu đi, do sự tiêu hao các chất dinh dưỡng cho việc hình thành nụ hoa và quả. Mầm chè Đợt sinh trưởng Lá vảy ốc mở Lá thật xuất hiện Giai đoạn ẩn Cành chè ngừng sinh trưởng Giai đoạn xuất hiện Thời kỳ hoạt động Mầm chè phát động Thời kỳ hoạt động tiềm sinh 2.1.4. Búp chè Búp chè (đọt chè) là một đoạn non của cành gồm 1 tôm và 2 đến 3 lá non, là sản phẩm thu hoạch thu hoạch chính của sản xuất chè do vậy đặc điểm của búp chè không những ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất chè mà còn ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu và chè thành phẩm. Người ta chia búp ra làm hai loại: Búp bình thường và búp mù xoè. Búp bình thường là búp phát triển có 1, 2 lá non và có 1 lá non chưa mở (gọi là tôm), búp mù xoè là búp chè phát triển không bình thường búp không có tôm (lá non ra đến đâu có xu thế mở ngay). Các giống chè khác nhau sẽ có kích thước búp, trọng lượng búp và tỷ lệ búp mù xoè và đặc biệt thành phần sinh hoá búp khác nhau do vậy chúng cho năng suất và chất lượng nguyên liệu chè khác nhau. Thời gian sinh trưởng búp chè của các giống có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất chè. Những giống có thời gian sinh trưởng dài, tốc độ sinh trưởng búp nhanh thường là những giống có khả năng cho năng suất cao. Trong thực tế sản xuất người ta thường chú ý xây dựng bộ giống hợp lý cho vùng sản xuất trong đó có những giống có thời gian sinh trưởng búp dài, có những giống có thời gian sinh trưởng búp ngắn. Có những giống có thời gian cho búp sớm, có những giống có thời gian cho búp muộn. Có như vậy chúng ta mới có vùng nguyên liệu có thời gian thu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 hoạch và chế biến sản phẩm dài, khắc phục được tính thời vụ của sản xuất chè, khai thác và đáp ứng hết công suất của các nhà máy chế biến. Khi nghiên cứu về sự hình thành các đợt sinh trưởng của cây chè tác giả Liên Xô Khi cây chè có 5 lá thật thì ở nách các lá thứ nhất, thứ hai đã có mầm nách, khi có lá thứ 6 xuất hiện thì có mầm nách ở lá thứ 3 và khi có 7 lá thì mầm nách thứ 4 xuất hiện… tác giả cũng cho rằng khi mầm chè qua đông 2 lá đầu tiên bao bọc mầm chè là lá vẩy ốc, tiếp đó là lá cá. các mầm nách của lá thứ 4 và thứ 5 của đợt sinh trưởng thứ nhất sẽ phát triển thành búp của đợt sinh trưởng thứ 2. Бахтадзе К.Е [30] khi nghiên cứu về sự sinh trưởng của búp chè cho rằng: Sự sinh trưởng của búp chè phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, ở những vùng có mùa đông rõ rệt, búp chè sẽ ngừng sinh trưởng vào mùa đông và cây chè sẽ được phục hồi vào thời kỳ có nhiệt độ không khí ấm lên, ngược lại ở những nước nhiệt đới (quần đảo Gjava) Srilanca hay Nam ấn Độ do có điều kiện thời tiết thuận lợi đặc biệt là nhiệt độ nên búp chè sẽ sinh trưởng liên tục, thời vụ thu hoạch búp chè quanh năm vì vậy người ta coi đây là lợi thế của vùng đất này. Mỗi loại cây trồng khi hình thành mầm và để mầm phát triển đòi hỏi phải có tổng nhiệt độ nhất định. Tác giả Squi [27] khi nghiên cứu trên cây chè ở Mallawi đã kết luận: Tổng nhiệt độ hữu hiệu cần thiết để cho một mầm chè (0,2cm) sinh trưởng thành búp chè có thể thu hoạch được (dài 8-15 cm) vào khoảng 500oc- 6000c mà theo tác giả có đến 2/3 nhiệt độ này là cung cấp cho sinh trưởng búp. Mỗi giai đoạn cây chè sinh trưởng khác nhau vì vậy sự hình thành và phát triển của búp chè cũng như các lứa búp chè cũng khác nhau nhưng yếu tố nhiệt độ có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành các lứa chè. Nghiên cứu về vấn đề này tác giả Stephen- Carr [28] cho biết, chu kỳ thay thế búp chè (đợt sinh trưởng) có thể căn cứ vào nhiệt độ không khí tối thiểu và nhiệt độ tối đa để dự đoán một lứa búp mới sinh trưởng, phát triển. Ảnh hưởng của mùa vụ qua yếu tố nhiệt độ không khí với chu kỳ thay thế búp ở các vùng địa lý khác nhau đã chứng minh quan điểm trên. Các vùng chè Châu Phi Munaze (mallawi) ở vĩ độ 16005 nam, độ cao 650 m so với mặt nước biển, nhiệt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 độ không khí có ý nghĩa từ 18-240c, độ dài chu kỳ hái búp là 42 ngày vào mùa sinh trưởng chính, 70 ngày vào những tháng mùa đông lạnh. Trong khi đó ở vùng Chipirga (Zimbabue) vị trí 20015 vĩ độ nam, độ cao 850 m so với mặt nước biển, nhiệt độ hàng năm lạnh hơn Munaze 20c, chu kỳ hái búp dài hơn từ 15-20 ngày. Theo tác giả sự khác nhau về mùa vụ dẫn đến sự thay đổi sản lượng trong năm ở các vùng chè. Nghiên cứu số đợt sinh trưởng của các giống chè PH1, 1A, TH3 Trung Du, TRI777 trong điều kiện có đốn hái và trong điều kiện tự nhiên tác giả Lê Tất Khương [4], Cho thấy: Tuỳ điều kiện tự nhiên giữa các giống ít có sự sai khác về số đợt sinh trưởng, số đợt sinh trưởng tự nhiên của các giống biến động từ 3,4 - 3,6 đợt/năm. Tuy nhiên, trong điều kiện có đốn, có hái giữa các giống có sự sai khác đáng kể về số đợt sinh trưởng giữa các giống chè, biến động từ 5,5 - 6,2 đợt/năm. Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của các giống chè nhập nội trồng tại Thái Nguyên tác giả Lê tất Khương [5] cho biết: Trong điều kiện không đốn hái có 7 giống có số đợt sinh trưởng cao hơn đối chứng từ 0,1- 0,4 đợt (cao nhất là giống PT95- 4,2 đợt), 2 giống có số đợt sinh trưởng thấp hơn đối chứng (giống chè Trung du), thấp nhất là giống Hoa Nhật Kim: 3,6 đợt. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí với sinh trưởng búp chè tác giả Hadfiel [25] cho biết; độ ẩm không khí có liên quan mật thiết với sinh trưởng của búp chè. Nếu độ ẩm không khí thấp trong thời gian dài, hàm lượng nước trong búp chè giảm, búp chè mọc chậm. Khi nhiệt độ không khí cao, độ ẩm không khí thấp, cường độ sinh trưởng búp và quang hợp giảm, cây chè sẽ bị thiếu nước và lúc đó cây chè có xu hướng sinh trưởng chậm lại. Nghiên cứu về vấn đề này tác giả Carr- Stephen [24] nhận xét hầu hết các vùng chè có lượng mưa trung bình 150 mm/tháng sẽ cho sản phẩm liên tục. Tổng lượng mưa cả năm là 1800 mm cây chè sẽ sinh trưởng phát triển tốt, nếu lượng mưa trong năm dưới 1500 mm mà không tưới nước cây chè sẽ phát triển kém, năng suất thấp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 Nghiên cứu về sinh trưởng búp chè trong điều kiện không đốn và có đốn tác giả Djemukhate [2] chỉ ra rằng: Trong điều kiện để giống hay không đốn các mầm chè được phân hoá trong vụ thu, vụ đông và hình thành búp trong vụ xuân. ở những nương chè có đốn thì sự phân hoá mầm chè chủ yếu diễn ra trong vụ xuân. Như vậy ở nương chè có đốn và hái búp thường xuyên thì sinh trưởng búp chè bắt đầu muộn hơn một số ngày so với nương chè để giống hay không đốn. Khi nghiên cứu mật độ búp/tán của một số giống chè trồng tại Thái Nguyên tác giả Lê Tất Khương (1997) [4] cũng cho rằng, các giống chè khác nhau có mật độ búp trên tán khác nhau và những giống có mật độ búp cao thường là những giống có khả năng cho năng suất cao.. Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh trưởng búp chè với sản lượng chè của tác giả Nguyễn Văn Toàn [16] cho rằng: Sản lượng búp chè do 2 yếu tố: Số lượng búp trên cây và trọng lượng búp quyết định, trong đó số lượng búp/cây có tương quan chặt hơn đối với sản lượng, đây là yếu tố rất nhạy cảm có thể thay đổi theo những điều kiện canh tác và các biện pháp kỹ thuật áp dụng. Còn trọng lượng búp có tương quan thuận không chặt với sản lượng, đây là yếu tố ổn định và nó do đặc điểm của giống quyết định, vì thế số búp/ cây có ý nghĩa rất lớn đối với sản lượng của cây chè. Khi định hướng cho quá trình chọn giống chè theo hướng năng suất cao các tác giả cho rằng: Đặc điểm của những cây chè có sản lượng cao ít nhất phải có mật độ búp cao (số lượng búp nhiều) và kích thước lá lớn. Vì vậy trong công tác chọn tạo giống để tạo ra được những giống chè có năng suất cao, chúng ta phải hướng tới chọn những chè có mật độ búp lớn. Trong sản xuất vấn đề đặt ra là bằng cách áp dụng các biện pháp kỹ thuật để tạo điều kiện cho cây chè có mật độ búp lớn (số búp trên cây nhiều) có như vậy mới có nương chè năng suất cao. Khi nghiên cứu tương quan giữa số búp/tán và năng suất búp của nương chè tác giả đưa ra kết luận : Tương quan giữa số lượng búp và năng suất chè là tương quan chặt r = 0,956  0,064 [30]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 Khi nghiên cứu về mối tương quan giữa năng suất chè với một số chỉ tiêu sinh học Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bình [2] đã kết luận: Năng suất của các giống chè tương quan thuận chặt với số lượng búp (r = 0,8901) và hệ số diện tích lá (r = 0,7128), tương quan thuận nhưng không chặt với khối lượng búp (r =0,1022) và diện tích lá (r = 0,1009) Khi theo dõi một số giống chè nhập nội trồng tại Phú Hộ Phú Thọ Hoàng Quang Tuấn [21] đã kết luận: Nhìn chung các giống chè trong thí nghiệm đều sinh trưởng mạnh từ giữa tháng 3 hàng năm. Trong đó giống Long Vân 2000 là giống sinh trưởng nhanh và cũng là giống sớm kết thúc đợt sinh trưởng. Tuy nhiên với giống chè này nhanh có hiện tượng mù xoè do vậy cần có kế hoạch thu hái sớm để tránh ảnh hưởng đến năng xuất và phẩm cấp. Giống Keo Am Tích là giống sinh trưởng chậm nhất thời gian từ khi bật búp đến khi đạt tiêu chuẩn hái khoảng 58 ngày. Theo dõi tổng số búp/cây tác giả kết luận: trong số các giống chè thí nghiệm, giống có số búp trên cây cao nhất là giống Long Vân 2000 với 32,26 búp/cây và thấp nhất ở giống Thiết bảo Trà 23,93 búp/cây. Tóm lại búp chè là sản phẩm thu hoạch chính của cây chè, sự sinh trưởng búp ở các giống chè rất khác nhau. Trong các giống chè có những giống trong năm búp sinh trưởng sớm, có những giống búp sinh trưởng muộn vì vậy trong sản xuất để có thể có búp thu hoạch đều trong năm nên bố trí một cơ cấu giống hợp lý bao gồm có cả những giống cho búp sớm, cả những giống cho búp muộn để có thể có sản phẩm chè thu hoạch suốt trong năm. Mật độ búp và trọng lượng búp là những yếu tố quyết định đến năng suất và chất lượng búp chè. Trọng lượng búp chè chủ yếu do đặc điểm của giống quyết định vì vậy trong việc xác định cơ cấu giống cho vung sản xuất nên chọn và bố trí những giống chè có trọng lượng búp chè lớn để có được những nương chè năng suất cao. Số lượng búp trên cây (mật độ búp) là yếu tố quan trọng nhất vì vậy vấn đề đặt ra trong sản xuất phải áp dụng những biện pháp kỹ thuật để tạo điều kiện cho cây chè sinh trưởng phát triển tốt, có diện tích tán lớn, cây chè phải ra nhiều búp. Với các biện pháp đốn hàng năm luôn làm cho tán chè Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất