Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ng...

Tài liệu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam

.DOC
114
185
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ PHƢỢNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đà Nẵng- Năm 2017 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ PHƢỢNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Tùng Đà Nẵng - Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ PHƢỢNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..........................................................3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.............................4 7. Bố cục đề tài........................................................................................... 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG........................................................................................................5 1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH......................................................................5 1.1.1. Khái niệm..........................................................................................5 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.......................................6 1.1.4. Cơ sở thực nghiệm về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp........................................................................... 12 1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . 16 1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG.................23 1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống....................................................................23 1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống giai đoạn hiện nay........................................................ 25 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................32 CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................................................33 2.1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................................................33 2.1.1. Xác định các biến của mô hình.......................................................33 2.1.2. Mô hình nghiên cứu........................................................................38 2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU..................................................................43 2.2.1. Mẫu nghiên cứu.............................................................................. 43 2.2.2. Kiểm tra và xử lý số liệu.................................................................44 2.2.3. Xây dựng ma trận hệ số tƣơng quan.............................................. 44 2.2.4. Lựa chọn biến đƣa vào mô hình.....................................................45 2.2.5. Ƣớc lƣợng mô hình ban đầu..........................................................45 2.2.6. Kiểm định mô hình......................................................................... 45 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................46 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................47 3.1. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÀNH THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG...................................................................................47 3.1.1. Thực trạng chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp........47 3.1.2. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và một số nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh...............................................................48 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH....................................................55 3.2.1. Phân tích hệ số tƣơng quan............................................................ 55 3.2.2. Mô hình hồi quy..............................................................................57 3.2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu của mô hình lựa chọn...................... 60 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...............................................................................64 CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH........................................................65 4.1. KẾT LUẬN..............................................................................................65 4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH...................... 66 4.2.1. Đối với doanh nghiệp ngành thực phầm và đồ uống......................66 4.2.2. Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc................................................ 76 4.2.3. Các đối tƣợng khác........................................................................ 78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4...............................................................................79 KẾT LUẬN....................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG CÁC NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỂN BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1.1 Tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 21 1.2 Tình hình xuất, nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu ngành thực phẩm và đồ uống giai đoạn 2013-2015 29 1.3 Trị giá xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu ngành thực phẩm giai đoạn 2013-2015 30 2.1 Tổng hợp giả thiết sự ảnh hƣởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 37 3.1 Mối quan hệ giữa tổng doanh thu và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống 49 3.2 Mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm và 50 đồ uống 3.3 Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trƣởng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống 51 3.4 Mối quan hệ giữa tỷ suất nợ và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống 52 3.5 Mối quan hệ giữa tỷ trọng tài sản cố định và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ 53 uống 3.6 Mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống 54 Số hiệu bảng 3.7 Tên bảng Mối quan hệ giữa vòng quay hàng tồn kho và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ Trang 55 uống 3.8 Ma trận hệ số tƣơng quan 56 3.9 Hồi quy theo mô hình ảnh hƣởng cố định 58 3.10 Hồi quy theo mô hình với ảnh hƣởng ngẫu nhiên 59 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Số hiệu hình Tên hình Trang 1.1 Doanh thu tiêu thụ ngành thực phẩm và đồ uống Việt Nam qua các năm 26 3.1 Tỷ suất sinh lời tài sản bình quân của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống giai đoạn 2013-2015 47 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng và then chốt của mọi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đƣợc trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt đ ƣợc kết quả đó. Các đại lƣợng này chịu tác động bởi rất nhiều các nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau, do đó có ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ có đƣợc những lựa chọn, đánh giá và quyết định phù hợp nhất tùy vào mục đích của mình. Đặc biệt, việc tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng với các nhà quản lý trong việc đƣa ra các chính sách liên quan để từng bƣớc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Ngành thực phẩm và đồ uống là ngành công nghiệp quan trọng, phổ biến và có tiềm năng phát triển. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay thì vấn đề cạnh tranh về chất l ƣợng và giá cả hàng hóa càng trở nên gay gắt, sản phẩm của các công ty nƣớc ngoài hay các công ty liên doanh chiếm một ƣu thế nhất định trên thị trƣờng do vậy các doanh nghiệp luôn không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau nên việc xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, nhằm giúp cho doanh nghiệp có biện pháp hợp lý và hiệu quả, thúc đẩy quá trình phát triển kinh doanh và tồn tại của doanh nghiệp. 2 Trong những năm trở lại đây, có nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu vấn đề này với nhiều kết quả, tùy vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp mà mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh là khác nhau. Để tiếp tục phát triển vấn đề này nhằm tìm ra nhân tố nào thực sự có ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và đồ uống. Vì các lý đo dó trên tác giả chọn đề tài: "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Đề tài hƣớng đến việc xây dựng mô hình để đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống để tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó, đƣa ra các hàm ý chính sách đến các chủ thể liên quan nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thực tiễn cho các doanh nghiệp trong ngành. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và xác định mô hình cho phép nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh; - Vận dụng mô hình đã xây dựng trong nhận diện, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam; - Dựa trên kết quả nghiên cứu, tiến hành đo lƣờng và đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố tới hiệu quả kinh doanh, từ đó rút ra một số kết luận, hàm ý chính sách đối với các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống cùng các chủ thể liên quan. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, đề tài đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu sau: hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp? - quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam? - quả kinh doanh của doanh nghiệp? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣơng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống niêm yết trên Sàn chứng khoán Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi nội dung đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh h ƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống niêm yết trên Sàn chứng khoán Việt Nam. + Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu với 55 doanh nghiệp thuộc ngành thực phẩm và đồ uống niêm yết trên Sàn chứng khoán Việt Nam. + Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm từ 2013-2015 đƣợc giới hạn ở các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống niêm yết trên Sàn chứng khoán Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tác giả đã kết hợp phƣơng pháp định tính và định lƣợng. 4 - Phƣơng pháp định tính: Qua việc thu thập thông tin, dùng phƣơng pháp thông kê mô tả, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống niêm yết trên Sàn chứng khoán Việt Nam - Phƣơng pháp định lƣợng: Sử dụng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh là mô hình ảnh h ƣởng cố định, mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên. Từ đó, kiểm định sự tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh và tiến hành phân tích kết quả. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, các kết quả nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài. Đồng thời xây dựng đƣợc mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các nhân tố và nhận diện đ ƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống niêm yết trên Sàn chứng khoán Việt Nam. Đồng thời kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm cho các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp, hỗ trợ cho các nhà quản trị doanh nghiêp và chủ thể có liên quan sử dụng để đƣa ra các quyết định. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đuợc kết cấu với 4 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và tổng quan về ngành thực phẩm và đồ uống Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chƣơng 4: Hàm ý chính sách 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG 1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.1.1. Khái niệm Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến khác nhau. - Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt đ ƣợc trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Nhƣ vậy, hiệu quả đƣợc đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả. - Quan điểm nữa cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh t ƣơng đối giữa kết quả và chi phí để đạt đƣợc kết quả đó. Ƣu điểm của quan điểm này là phản ánh đƣợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chƣa biểu hiện đƣợc tƣơng quan về lƣợng và chất giữa kết quả và chƣa phản ánh đƣợc hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này. - Quan điểm khác nữa lại cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi ng ƣời trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh”. Quan điểm này có ƣu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là 6 không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ng ƣời dân. Nh ƣng khó khăn ở đây là phƣơng tiện để đo lƣờng thể hiện t ƣ t ƣởng định h ƣớng đó. Theo giáo trình Phân tích tài chính, Đại Học Đà Nẵng của PGS.TS Trƣơng Bá Thanh & TS.Trần Đình Khôi Nguyên (2009), “Hiệu quả kinh doanh” là xem xét hiệu quả sử dụng toàn bộ phƣơng tiện kinh doanh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ. Hiệu quả kinh doanh biểu hiệu mối quan hệ tƣơng đối giữa kết quả kinh doanh và phƣơng tiện tạo ra kết quả nên chỉ tiêu này thƣờng có công thức: Kết quả (Doanh thu, lợi nhuận,...) HQKD = Phƣơng tiện (Chi phí, tài sản, VCSH,...) 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Theo công thức về hiệu quả kinh doanh nêu ở trên thì có nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và mỗi chỉ tiêu thể hiện một ý nghĩa nhất định. a. Hiệu quả cá biệt: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt đƣợc xây dựng cho từng quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phƣơng tiện, từng nguồn lực đƣợc sử dụng với kết quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc. Hiệu suất sử dụng tài sản NSLĐ năm = Giá trị sản xuất Tổng tài sản bình quân = Giá trị sản xuất Số CNSX bình quân năm 7 NSLĐ ngày Giá trị sản xuất = Tổng số ngày làm việc của CNSX Số vòng quay Giá trị sản xuất = Vốn lƣu động bình quân b, Hiệu quả tổng hợp: Các chỉ tiêu này thể hiện khả năng sử dụng một cách tổng hợp tất cả các nguồn lực để tạo ra kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận trƣớc thuế = x 100% DT thuần + DT HĐTC + Thu nhập khác Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thuần HĐKD = x 100% trên doanh thu thuần Doanh thu thuần Tỷ suất lợi Lợi nhuận tuần HĐSXKD + Khấu hao TSCĐ nhuận HĐ SXKD = DT thuần + DT HĐTC + Thu nhập khác x 100% - Phân tích khả năng sinh lời tài sản + Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) = Lợi nhuận trƣớc (sau) thuế Tổng Tài sản bình quân x 100% 8 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp trả lời câu hỏi: "Những gì doanh nghiệp có thể làm đƣợc với các tài sản mà doanh nghiệp có sẵn". Nếu nhƣ giá trị chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy khả năng quản lý của doanh nghiệp. Do đó, tỷ suất sinh lợi của tài sản là kết quả tổng hợp của những cố gắng của doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh, là kết quả của nỗ lực mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, tăng doanh số và tiết kiệm các chi phí. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) đƣợc sử dụng trong nội bộ của doanh nghiệp để theo dõi tình hình sử dụng tài sản theo thời gian, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp trong tình hình chung của ngành và so sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành. Patricia Fairfield và Teri Lombardi Yohn đã thực hiện một nghiên cứu về tỷ suất sinh lợi của tài sản. Họ đã chứng minh đƣợc rằng phân tích sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của tài sản có vai trò quan trọng trong việc dự báo tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tƣơng lai. + Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi thuế thu nhập doanh nghiệp và cấu trúc nguồn vốn. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tếế ở doanh nghiệp, còn có thể sử dụng chỉ tếu tỷ suấết sinh lờii kinh tếế c ủa tài s ản. RE = Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Tổng Tài sản bình quân x 100% 9 Nói đến hiệu quả doanh nghiệp các nghiên cứu trên thế giới đều dùng thuật ngữ “Firm Performance” khái niệm này là một vấn đề gây tranh cãi về tài chính chủ yếu là do ý nghĩa đa chiều của nó. Nghiên cứu về hoạt động doanh nghiệp xuất phát từ lý thuyết tổ chức và quản lý chiến lƣợc (Murphy, Trailer & Hill 1996): Hiệu quả hoạt động đo lƣờng trên cả phƣơng diện tài chính và tổ chức. Hiệu quả hoạt động tài chính nhƣ tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên tài sản, và tối đa hóa lợi ích của cổ đông là vấn đề cốt lõi của tính hiệu quả của doanh nghiệp (Chakravarthy, 1986). Các biện pháp hiệu suất hoạt động, chẳng hạn nhƣ tốc độ tăng trƣởng doanh số bán hàng và tăng trƣởng thị phần, cung cấp một định nghĩa rộng hơn về hiệu suất khi họ tập trung vào các yếu tố cuối cùng dẫn đến hoạt động tài chính (Hoffer & Sandberg, 1987). Việc đo lƣờng hiệu quả hoạt động có thể bị tác động bởi mục tiêu của công ty mà mục tiêu này có thể ảnh hƣởng đến việc lựa chọn cách đo l ƣờng hiệu quả hoạt động của công ty và sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán và thị trƣờng vốn. Ví dụ, nếu thị trƣờng chứng khoán không phát triển cao và các hoạt động lúc đó chỉ tiêu đo lƣờng theo giá trị thị tr ƣờng không cung cấp một thông tin chính xác. Các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động phổ biến là lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc lợi nhuận trên đầu tƣ (ROI). Những đo lƣờng hiệu quả hoạt động theo kế toán này đại diện cho các chỉ số tài chính thu đƣợc từ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập đã đƣợc sử dụng bởi nhiều nhà nghiên cứu (ví dụ, Mehran (1995), và Ang, Cole & Line (2000). Ngoài ra, còn có các đo lƣờng hiệu quả hoạt động khác đƣợc gọi là đo lƣờng hiệu quả hoạt động thị trƣờng, chẳng hạn nhƣ giá mỗi cổ phiếu với thu nhập trên mỗi cổ phiếu (P/E), tỷ số giá thị trƣờng của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu (MBVR), và Tobin Q. Hai biện pháp kế toán, 10 ROA và ROE, đƣợc sử dụng nhƣ là chỉ tiêu cho hoạt động của công ty, và ba chỉ tiêu hoạt động thị trƣờng là P/E, MBVR, và Q. Tobin. Hiệu quả hoạt động đo lƣờng bằng ROA và ROE thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất. Trở lại với giáo trình “Phân tích tài chính” - Đại học Kinh tế Đà Nẵng, có viết hiệu quả của doanh nghiệp đƣợc xem xét một cách tổng thể bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Trong đó chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả tài chính là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Đây là một chỉ số đƣợc sử dụng để dễ so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề với quy mô khác nhau, hoặc giữa các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề khác nhau, hoặc giữa nhiều hoạt động đầu tƣ khác nhau nhƣ tiền gửi tiết kiệm, bất động sản, chứng khoán, vàng, ngoại tệ, dự án kinh doanh… chính vì vậy nó sẽ giúp nhà đầu tƣ đƣa ra các quyết định tài trợ nhanh chóng. Nhƣợc điểm lớn nhất của chỉ số ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp méo bởi các chiến lƣợc tài chính của nhà quản trị doanh nghiệp. Ví dụ, nhà quản trị có thể dự đoán đƣợc vì một lý do gì đó mà lợi nhuận của doanh nghiệp có khả năng bị ảnh hƣởng và suy giảm nên doanh nghiệp sẽ tăng đầu t ƣ vào d ƣ nợ hoặc mua lại cổ phiếu từ nguồn tiền mặt tích trữ, và chính những hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện đƣợc đáng kể chỉ số ROE. Trong khi đó chỉ số ROA có tính đến số lƣợng tài sản đƣợc sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Chỉ số này xác định công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận ròng đủ lớn trên những tài sản của mình.Không giống ROE, đo l ƣờng tỷ suất sinh lợi của tài sản ROA bao gồm tất cả các loại tài sản của một doanh nghiệp, nghĩa là tổng tài sản đƣợc sử dụng chứ không phải là tài sản thuần (bao gồm vốn cổ đông, vốn hình thành từ lợi nhuận để lại, vốn chênh lệch do phát hành cổ phiếu ra công chúng cao hơn mệnh giá, các quỹ dự trữ phát triển dự phòng). Ví dụ nh ƣ l ƣợng tiền mà doanh nghiệp có đƣợc do vay nợ sẽ đƣợc 11 cân bằng với một trách nhiệm tƣơng ứng với một khoản nợ phải trả. Chính vì vậy, chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản đƣợc dùng đánh giá việc sử dụng toàn bộ số tiền đƣợc đƣa vào quá trình sản xuất kinh doanh mà không cần quan tâm đến nguồn gốc từ vay nợ hay từ vốn chủ sở hữu. David Lindo tin rằng tỷ suất sinh lợi của tài sản là chỉ số tài chính tốt nhất đ ƣợc sử dụng để đo l ƣờng mối quan hệ giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc và khoản đầu tƣ vào các tài sản cần thiết để đạt đƣợc lợi nhuận đó. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh khác nhau mà mức độ đầu tƣ vào tài sản mà doanh nghiệp cần sử dụng khác nhau. Ví dụ nhƣ đối với các doanh nghiệp sản xuất thiết bị lớn nhƣ sản xuất ô tô thì cần một khối lƣợng tài sản hữu hình lớn trong khi đó một doanh nghiệp quảng cáo hay sản xuất phần mềm máy tính chỉ cần một lƣợng thiết bị tối thiểu và do đó có thể tạo ra đƣợc tỷ suất ROA cao hơn. Tuy nhiên trong trƣờng hợp kinh doanh thất bại, các doanh nghiệp có nhiều tài sản hữu hình lớn có thể chuyển đổi thành tiền trong khi một doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là các tài sản trí tuệ sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó mặc dù chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) làm cho công việc phân tích cơ bản trở nên dễ dàng hơn, giúp nhà đầu tƣ nhận ra cơ hội cổ phiếu tốt và giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra nhƣng việc sử dụng chỉ tiêu nên áp dụng trong việc so sánh đánh giá các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Nhƣ vậy, trong nghiên cứu này, tác giả nhận thấy việc sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản – ROA để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống là phù hợp và chính xác nhất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng