Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty...

Tài liệu Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
166
349
101

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN NGUYỄN HÀ LINH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN & PHÂN TÍCH) MÃ SỐ: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng Tác giả luận án Nguyễn Hà Linh năm 2017 LỜI CẢM ƠN Sau bốn năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được tiếp cận với những kiến thức mới và được trang bị những công cụ, phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên sâu, tôi đã hoàn thành luận án tiến sĩ chuyên ngành kế toán, kiểm toán và phân tích. Kết quả đạt được ngày hôm nay là nhờ vào sự động viên, giúp đỡ cả về mặt vật chất lẫn tinh thần từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cùng các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè và thầy giáo hướng dẫn, những người đã luôn giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong cuộc sống cũng như trên con đường nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Vietstock và Ủy ban chứng khoán nhà nước đã cung cấp cho tôi bộ số liệu quan trọng để hoàn thành mảng phân tích dữ liệu. Tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các thầy cô đã hỗ trợ tôi những kiến thức quý báu về kinh tế lượng, thống kê và những kiến thức chuyên ngành chuyên sâu để tôi hoàn thiện được luận án của mình. Hà Nội, ngày tháng Tác giả luận án Nguyễn Hà Linh năm 2017 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4 1.6. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 4 1.7. Kết cấu của luận án ......................................................................................... 6 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................... 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP ............................................ 8 2.1. Những vấn đề cơ bản về điều chỉnh lợi nhuận ............................................... 8 2.1.1. Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận ................................................................... 8 2.1.2. Động cơ điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị ............................................ 9 2.1.3. Cơ sở của hành vi điều chỉnh lợi nhuận ..................................................... 12 2.2. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp ........................................................................................................ 15 2.2.1. Lý thuyết kế toán thực chứng .................................................................... 15 2.2.2. Lý thuyết đại diện ...................................................................................... 20 2.2.3. Lý thuyết thông tin bất đối xứng ................................................................ 24 2.3. Một số mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp ............. 28 2.3.1. Mô hình Healy (1985) ............................................................................... 29 2.3.2. Mô hình DeAngelo (1986) ......................................................................... 30 2.3.3. Mô hình Jones (1991) ................................................................................ 31 2.3.4. Mô hình của Dechow, Sloan & Sweeney (1995) ........................................ 32 2.3.5. Mô hình của Kothari, Leone & Wasley (2005) .......................................... 33 2.3.6. Mô hình của Rahman & Shahrur (2008) .................................................... 34 2.4. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp .................................................................................................. 39 2.4.1. Các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp ................................................. 40 2.4.2. Các nhân tố thuộc đặc điểm quản lý – kiểm soát........................................ 45 2.4.3. Khoảng trống nghiên cứu .......................................................................... 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 59 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 60 3.1. Xây dựng giả thuyết khoa học....................................................................... 60 3.1.1. Giả thuyết về các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp ............................ 61 3.1.2. Giả thuyết về các nhân tố thuộc đặc điểm quản lý - kiểm soát ................... 63 3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 66 3.2.1. Xây dựng phương trình hồi quy bội ........................................................... 66 3.2.2. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu .................................................................... 70 3.2.3. Phương pháp sử dụng trong các mô hình hồi quy ...................................... 70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 73 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................... 74 4.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam và vấn đề điều chỉnh lợi nhuận .................................................................................................................... 74 4.2. Thống kê mô tả và mối tương quan giữa các biến nghiên cứu .................... 77 4.2.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu.......................................................... 77 4.2.2. Mối quan hệ tương quan giữa các biến nghiên cứu .................................... 81 4.3. Kết quả thực hiện phân tích đơn biến (Univariate Analysis) ...................... 83 4.4. Kết quả thực hiện phân tích nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ....................................................................................................................... 86 4.4.1. Kết quả hồi quy theo mô hình bình phương bé nhất OLS........................... 87 4.4.2. Kết quả hồi quy theo mô hình ảnh hưởng cố định FEM ............................. 90 4.4.3. Kết quả hồi quy theo mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM ....................... 93 4.4.4. Kiểm định Hausman, giả thiết về tự tương quan và phương sai không đổi........ 96 4.4.5. Kết quả hồi quy FEM theo sai số chuẩn vững (robust SE) ......................... 97 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................... 101 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN...................................................................................................... 102 5.1. Phân tích, so sánh giữa các mô hình hồi quy .............................................. 102 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu của mô hình được lựa chọn ....................... 105 5.2.1. “Hệ số nợ” (DEBT) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)................................... 105 5.2.2. “Hiệu quả tài chính” (PERF) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) ..................... 106 5.2.3. “Quy mô công ty” (SIZE) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) ......................... 107 5.2.4. “Quy mô hội đồng quản trị” (BOARD) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) ..... 108 5.2.5. “Cấu trúc sở hữu” (OWN) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)......................... 109 5.2.6. “Kiểm toán độc lập” (AUDIT) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) .................. 110 5.2.7. “Số lượng thành viên HĐQT độc lập” (IDV) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) ... 111 5.2.8. “Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT” (DUAL) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) ...................................................................................................... 112 5.3. Một số khuyến nghị ..................................................................................... 113 5.3.1. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư ............................................................... 113 5.3.2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp .......................................................... 115 5.3.3. Khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng ............................................ 118 5.3.4. Khuyến nghị đối với nhóm đối tượng khác .............................................. 120 5.4. Những đóng góp của luận án....................................................................... 120 5.4.1. Về mặt khoa học và lý luận ..................................................................... 120 5.4.2. Về mặt thực tiễn ...................................................................................... 121 5.5. Những hạn chế của luận án ......................................................................... 122 5.6. Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................ 122 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5....................................................................................... 124 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 125 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ .................. 127 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 129 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 146 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nội dung 1 ĐCLN Điều chỉnh lợi nhuận 2 HĐQT Hội đồng quản trị 3 CEO Giám đốc điều hành 4 TTCK Thị trường chứng khoán 5 PAT Lý thuyết kế toán thực chứng 6 AT Lý thuyết đại diện 7 IA Lý thuyết thông tin bất đối xứng 8 HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 9 HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 10 FEM Mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định 11 REM Mô hình hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên 12 OLS Mô hình hồi quy bình phương bé nhất 13 ROE Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu 14 SH Sở hữu 15 LN Lợi nhuận 16 Vốn CSH Vốn chủ sở hữu 17 DA Phần dồn tích có thể điều chỉnh 18 NDA Phần dồn tích không thể điều chỉnh 19 DEBT Hệ số nợ 20 PERF Hiệu quả tài chính 21 SIZE Quy mô công ty 22 OWN1 Cấu trúc sở hữu (Tỷ lệ sở hữu nhà nước) 23 OWN2 Cấu trúc sở hữu (Tỷ lệ sở hữu nước ngoài) 24 AUDIT Kiểm toán độc lập STT Ký hiệu viết tắt Nội dung 25 BOARD Quy mô HĐQT 26 IDV Số lượng thành viên HĐQT độc lập 27 DUAL Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT 28 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 29 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 30 DN Doanh nghiệp DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU BẢNG Bảng 2.1. Tổng kết các công trình nghiên cứu đo lường điều chỉnh lợi nhuận ............ 36 Bảng 2.2. Tổng kết các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận.................................................................................................................... 54 Bảng 3.1. Định nghĩa và cách thức đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu ....... 68 Bảng 4.1. Thị trường tài chính tính theo GDP tại một số quốc gia năm 2015 ............. 74 Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến thuộc đặc điểm doanh nghiệp .............................. 77 Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến thuộc đặc điểm quản lý - kiểm soát ..................... 78 Bảng 4.4. Thống kê mô tả biến phụ thuộc DA ........................................................... 80 Bảng 4.5. Ma trận hệ số tương quan........................................................................... 82 Bảng 4.6. Phân tích từng biến số thuộc đặc điểm doanh nghiệp ................................. 83 Bảng 4.7. Phân tích từng biến số thuộc đặc điểm quản lý – kiểm soát ........................ 84 Bảng 4.8. Phân tích biến nhị phân, nhóm “quản lý – kiểm soát” ................................ 85 Bảng 4.9. Kết quả hồi quy theo OLS.......................................................................... 87 Bảng 4.10. Kết quả hồi quy theo FEM ....................................................................... 90 Bảng 4.11. Kết quả hồi quy theo REM....................................................................... 93 Bảng 4.12. Kiểm định Lagrangian Multiplier ............................................................. 94 Bảng 4.13. Kiểm định Hausman ................................................................................ 96 Bảng 4.14. Kiểm định phương sai không đổi và tự tương quan .................................. 97 Bảng 4.15. Kết quả hồi quy FEM theo sai số chuẩn vững (robust SE)........................ 98 Bảng 5.1. So sánh các mô hình OLS, FEM, REM, FEM (robust SE) ....................... 102 Bảng 5.2. Bảng tổng hợp và so sánh với giả thuyết đưa ra ....................................... 105 BIỂU Biểu 4.1. Thống kê tình hình chênh lệch lợi nhuận sau kiểm toán từ 2012 – 2015 tại các Công ty niêm yết trên TTCKVN .......................................................................... 76 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu của luận án .................................................................... 5 Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 61 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành quy định kế toán doanh nghiệp phải thực hiện dựa trên cơ sở dồn tích, tuy nhiên chế độ cũng đưa ra nhiều lựa chọn linh hoạt liên quan tới việc ghi nhận doanh thu và chi phí. Vì thế, nhà quản lý có thể vận dụng/lợi dụng điểm này để có những tác động nhằm thay đổi thông tin trên báo cáo tài chính. Sự can thiệp của nhà quản lý tới thông tin kế toán làm xuất hiện một số khái niệm như “sự phù phép thông tin kế toán” hay “sự bóp méo thông tin kế toán”. Ngoài ra, một khái niệm khác rất phổ biến trong các nghiên cứu thực chứng thể hiện sự can thiệp của nhà quản lý đó là “điều chỉnh lợi nhuận”. Với sự xuất hiện của nhiều khái niệm về “điều chỉnh lợi nhuận”, các nghiên cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực hiện các thay đổi kế toán và ước tính kế toán trong phạm vi các quy định, chuẩn mực với việc nhà quản lý làm sai lệch thông tin, vi phạm nguyên tắc trung thực và hợp lý của kế toán. “Điều chỉnh lợi nhuận” là chủ đề có sức hút lớn trên phạm vi toàn cầu, từ các cường quốc như Mỹ, Pháp…cho tới các nước đang phát triển như Malaysia, Việt Nam. Đầu thế kỷ 21, sự xuất hiện của một loạt các vụ bê bối và gian lận nghiêm trọng liên quan tới việc điều chỉnh lợi nhuận và che giấu thông tin kế toán của Enron, WorldCom, Tyco, Xerox, Global Crossing làm hâm nóng chủ đề kiểm soát hành vi điều chỉnh lợi nhuận vốn từ lâu đã là sự quan tâm lớn của nhiều bên, từ các nhà đầu tư, các nhà làm luật, các nhà nghiên cứu cho tới bản thân các công ty. Ngay tại Việt Nam, một số lượng lớn các công ty cổ phần với tình trạng chênh lệch báo cáo tài chính hàng trăm tỷ đồng trước và sau kiểm toán cũng đem đến lo ngại về việc không minh bạch trong công bố thông tin và tồn tại sự can thiệp mang chủ ý của các nhà quản lý tới thông tin kế toán được công bố trên thị trường chứng khoán (TTCK). Điển hình là Vinaconex năm 2009, lợi nhuận giảm 257 tỷ sau kiểm toán hay việc Công ty cổ phần thép Việt Ý năm 2011 phải cộng thêm 111 tỷ đồng dự phòng khiến lợi nhuận sau kiểm toán rơi từ 110 tỷ xuống 27,2 tỷ đồng (HoSE, 2012). Tình trạng này ngày càng lan rộng và quy mô tăng lên, ví dụ Công ty CP thiết bị y tế Việt Nhật (JVC) năm 2015, chênh lệch sau kiểm toán lên tới 622 tỷ đồng. Theo báo cáo của Worldbank (2013), xếp hạng về tính bảo vệ nhà đầu tư thì Việt nam ở vị trí rất thấp 157/189 quốc gia trên thế giới. Trong số các đối tượng sử dụng thông tin kế toán thì 1 nhà đầu tư có thể là đối tượng chịu áp lực cao nhất về nhu cầu thông tin vì họ bỏ vốn đầu tư vào các công ty nhưng lại không trực tiếp sử dụng vốn vì thế việc nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận và từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm giúp họ có quyết định tốt hơn trong sử dụng vốn là việc làm cần thiết. Nói chung, trong bối cảnh các gian lận tài chính khiến lòng tin của công chúng đối với các thông tin kế toán được công bố bị giảm sút như vậy thì việc nghiên cứu, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận sẽ rất có ý nghĩa cho các bên tham gia thị trường kể cả các nhà làm luật và các nhà nghiên cứu (Beneish, 1999; Kothari và cộng sự, 2005). Nhận thức được tầm ảnh hưởng quan trọng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận (ĐCLN) tới chất lượng báo cáo tài chính, luận án muốn đi sâu phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới “điều chỉnh lợi nhuận” tại các công ty phi tài chính có cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên cơ sở của trường phái Lý thuyết kế toán thực chứng (Positive Accounting Theory - PAT), Lý thuyết đại diện (Agency Theory - AT) và Lý thuyết thông tin bất đối xứng (Information Asymmetry - IA). Trên thế giới, rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành liên quan tới các nhân tố tác động tới điều chỉnh lợi nhuận, có những nghiên cứu tìm hiểu sự ảnh hưởng riêng lẻ của một vài nhân tố (Kim và cộng sự, 2003), nhưng cũng có nhiều nghiên cứu đề cập tới sự ảnh hưởng của một tổ hợp, một nhóm nhiều các nhân tố tới điều chỉnh lợi nhuận (Nassirzadeh và cộng sự, 2012; Charfeddine, Riahi và Omri, 2013; Fathi, 2013). Tại Việt Nam, những nghiên cứu thực chứng liên quan tới việc tìm kiếm, phát hiện các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận là rất hạn chế, vì vậy luận án kỳ vọng đem lại những đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn. Một mặt, nghiên cứu mong muốn có thể làm phong phú thêm nguồn cơ sở dữ liệu cho trường phái thực chứng trong kế toán về điều chỉnh lợi nhuận. Mặt khác, sự hiểu biết đầy đủ về những nhân tố có thể ảnh hưởng tích cực hoặc không tích cực tới điều chỉnh lợi nhuận sẽ giúp những người sử dụng thông tin kế toán đưa ra những quyết định hợp lý trong bối cảnh thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam mới hình thành còn nhiều bất cập. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xuất phát từ thực tiễn về sự linh hoạt trong chế độ kế toán khi lựa chọn các công cụ kế toán và những rủi ro trên TTCK Việt Nam, trên cơ sở lý luận và tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, mục tiêu tổng quát của luận án là thực hiện nghiên cứu thực nghiệm nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố liên quan tới đặc điểm doanh nghiệp, đặc điểm quản lý – kiểm soát với hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại 2 các công ty phi tài chính trên TTCK Việt Nam. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận án hướng tới việc giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, khái quát, hệ thống hóa lý thuyết cơ sở của việc điều chỉnh lợi nhuận và cơ sở lý luận liên quan tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty cổ phần. Thứ hai, tổng quan và lựa chọn mô hình phù hợp trong phát hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các Công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam. Thứ ba, thực hiện nghiên cứu thực chứng nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố thuộc “đặc điểm công ty” (Hệ số nợ, Quy mô công ty, Hiệu quả tài chính,) với hành vi “điều chỉnh lợi nhuận” tại các Công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam. Thứ tư, thực hiện nghiên cứu thực chứng nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố thuộc cơ chế “quản lý - kiểm soát” (Quy mô hội đồng quản trị, Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT, Số lượng thành viên HĐQT độc lập, Cấu trúc sở hữu, Kiểm toán độc lập) với hành vi “điều chỉnh lợi nhuận” tại các Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: Câu hỏi 1: các mô hình ĐCLN phức tạp và có tính học thuật cao có phù hợp khi áp dụng tại TTCK Việt Nam không? Câu hỏi 2: Trên TTCK Việt Nam, việc các công ty có đặc điểm về “Hệ số nợ” khác nhau thì có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? Câu hỏi 3: Trên TTCK Việt Nam, khi “Hiệu quả tài chính” đạt được là khác nhau thì điều này có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? Câu hỏi 4: Trên TTCK Việt Nam, sự khác biệt về “Quy mô công ty” có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? Câu hỏi 5: Trên TTCK Việt Nam, “Quy mô HĐQT” có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? Câu hỏi 6: Trên TTCK Việt Nam, “Số lượng thành viên độc lập trong HĐQT” có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? Câu hỏi 7: Trên TTCK Việt Nam, “Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT” có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? Câu hỏi 8: Trên TTCK Việt Nam, “Cấu trúc sở hữu” có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? 3 Câu hỏi 9: Trên TTCK Việt Nam, “Kiểm toán độc lập” có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014. Nghiên cứu loại bỏ các đối tượng khảo sát là các tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng với lý do đây là các tổ chức đặc thù về cấu trúc tài chính và chịu sự điều chỉnh chặt chẽ bởi các quy định riêng của chính phủ. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: nghiên cứu này lựa chọn các Công ty Cổ phần phi tài chính trên TTCK Việt Nam (không bao gồm những đơn vị đặc thù như ngân hàng hay các tổ chức tín dụng). - Về mặt thời gian: nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu là các báo cáo tài chính của các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn từ 2010 – 2014. - Về mặt nội dung: luận án nghiên cứu các nhân tố tác động tới điều chỉnh lợi nhuận bao gồm nhóm nhân tố thuộc đặc điểm công ty và nhóm nhân tố thuộc quản lý kiểm soát. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong khoa học kế toán thực chứng. Luận án đi từ những quan sát về thực tế kế toán, thu thập các báo cáo trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014 để kiểm chứng các giả thuyết liên quan tới sự ảnh hưởng của các nhân tố tới điều chỉnh lợi nhuận. Các phương trình hồi quy được xây dựng và thông qua phần mềm thống kê STATA, dữ liệu sẽ được kiểm chứng với mô hình hồi quy bình phương bé nhất (OLS), mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định FEM (robust SE). Kết quả thu được sẽ phục vụ việc đánh giá các giả thuyết mà luận án đặt ra. 1.6. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu của luận án được trình bày tại Sơ đồ 1.1. Đầu tiên, luận án trình bày khung lý thuyết, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân 4 tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận, sau đó rút ra khoảng trống nghiên cứu. Dựa vào tổng quan các công trình nghiên cứu, các giả thuyết liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận được đề xuất. Tiếp theo, các mô hình hồi quy được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả thu thập được sẽ được thảo luận, các khuyến nghị và kết luận sẽ được đưa ra. Khung lý thuyết, tổng quan các công trình trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu Khoảng trống nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận Giả thuyết nghiên cứu Các mô hình kiểm định giả thuyết nghiên cứu Các nhân tố thuộc đặc điểm DN Điều chỉnh lợi nhuận Các nhân tố thuộc đặc điểm quản lý, kiểm soát Thảo luận kết quả nghiên cứu, khuyến nghị và kết luận Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu của luận án (Nguồn: Tác giả xây dựng) 5 1.7. Kết cấu của luận án Kết cấu của luận án được chia thành 5 chương, bao gồm: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 1 giới thiệu cấu trúc của luận án và nêu những vấn đề chung như lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu cùng câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, giới thiệu phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp Chương 2 giới thiệu những khái niệm cơ bản về điều chỉnh lợi nhuận, sự linh hoạt trong vận dụng chế độ kế toán để thực hiện điều chỉnh lợi nhuận, động cơ thực hiện điều chỉnh lợi nhuận tại các doanh nghiệp. Ngoài ra, chương 2 cũng giới thiệu những lý thuyết nền móng liên quan tới điều chỉnh lợi nhuận và tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận, từ đó rút ra khoảng trống nghiên cứu của luận án. Chương 3: Xây dựng giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu Chương 3 xây dựng mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và xây dựng giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận. Chương 4: Thực trạng về sự tác động của các nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Từ những dữ liệu thu thập được trên các báo cáo tài chính giai đoạn 2010 2014 của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam, các phương trình hồi quy được sử dụng để phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty. Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị và kết luận Chương 5 thảo luận kết quả nghiên cứu của luận án, chỉ ra những điểm chưa hoàn thiện và nêu định hướng nghiên cứu trong tương lai. Đồng thời, luận án cũng đề xuất những khuyến nghị nhằm hướng tới việc hoàn thiện TTCK tại Việt Nam. 6 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 là chương mở đầu và giới thiệu một số nội dung cơ bản của luận án. Phần đầu của chương đề cập đến tính cấp thiết của chủ đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu. Nhận thức được tầm ảnh hưởng quan trọng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận (ĐCLN) tới chất lượng báo cáo tài chính và những tác động của ĐCLN tới việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, luận án đặt mục tiêu nghiên cứu và làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố có thể tác động tới hành vi ĐCLN tại các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu được nêu ra và sau đó được cụ thể hóa bằng các câu hỏi nghiên cứu liên quan tới các nhóm biến thuộc đặc điểm doanh nghiệp (Hệ số nợ, Hiệu quả tài chính, Quy mô công ty) và các nhóm biến thuộc đặc điểm quản lý – kiểm soát (Quy mô hội đồng quản trị, Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT, Số lượng thành viên HĐQT độc lập, Cấu trúc sở hữu, Kiểm toán độc lập). Phần tiếp theo giới thiệu về phương pháp nghiên cứu định lượng trong kế toán thực chứng, giới thiệu về bộ số liệu thứ cấp được thu thập trên TTCK Việt Nam từ 2010 – 2014 và phương pháp phân tích sử dụng. Ngoài ra, đối tượng và phạm vi nghiên cứu (không gian, thời gian, nội dung) cũng được trình bày cụ thể trong chương này. Sơ đồ mô tả khung nghiên cứu của luận án và nội dung mô tả về kết cấu luận án tại phần cuối chương giúp việc theo dõi nội dung chi tiết của luận án được rõ ràng. Như vậy, chương 1 đã làm nổi bật được sự cần thiết của chủ đề nghiên cứu và đồng thời mô tả được thiết kế các bước tiến hành của luận án, hướng tiếp cận để đạt được các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đã đặt ra. 7 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Những vấn đề cơ bản về điều chỉnh lợi nhuận 2.1.1. Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu thể hiện lượng giá trị gia tăng được tạo ra sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận tăng, giá trị doanh nghiệp được đánh giá cao và ngược lại, lợi nhuận giảm, giá trị doanh nghiệp cũng bị giảm (Lev, 1989). Khi lập báo cáo, nhà quản trị có quyền lựa chọn một số phương pháp kế toán hay ước tính kế toán, điều này giúp họ truyền tải những thông tin tài chính hữu ích cho người sử dụng thông tin nhưng đây cũng là kênh giúp họ thực hiện mục đích cá nhân, hành động theo ý muốn chủ quan khi cung cấp thông tin tài chính – kế toán. Với sự xuất hiện của nhiều khái niệm về điều chỉnh lợi nhuận, các nghiên cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực hiện các thay đổi kế toán và ước tính kế toán trong phạm vi các quy định, chuẩn mực với việc nhà quản lý làm sai lệch thông tin, vi phạm nguyên tắc trung thực và hợp lý của kế toán. Theo Healy và Wahlen (1999), “điều chỉnh lợi nhuận” là việc nhà quản trị sử dụng các đánh giá chủ quan của mình trong trình bày thông tin tài chính hay trong quá trình hình thành các giao dịch để thay đổi BCTC nhằm cung cấp thông tin sai lệch cho các cổ đông về tình hình tài chính, hoặc nhằm thay đổi các kết quả của các hợp đồng mà có điều khoản ràng buộc dựa trên số liệu kế toán. Cùng quan điểm trên, Schipper (1989) mô tả điều chỉnh lợi nhuận là một “sự can thiệp” có chủ ý vào quy trình công bố thông tin ra bên ngoài nhằm đạt được mục đích cá nhân trong một chừng mực nào đó. Ronen và Yaari (2007) thì lại bày tỏ quan điểm trung lập rằng “điều chỉnh lợi nhuận” không phải lúc nào cũng là xấu và rất khó để chúng ta có thể phân biệt giữa việc bóp méo lợi nhuận để thực hiện hành vi gian lận với việc các nhà quản trị luôn cố gắng điều tiết chi phí trong phạm vi dự toán để có thể đạt được mục tiêu về mặt doanh số. Đối với Davidson, Stikney và Weil (1987), “điều chỉnh lợi nhuận” là một quá trình có chủ đích của nhà quản lý nhằm tạo lập các báo cáo tài chính với mức lợi nhuận mong muốn trong phạm vi bị ràng buộc bởi những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận. Trong khi đó, Watts và Zimmerman (1990) thì mô tả “điều chỉnh lợi 8 nhuận” xảy ra khi các nhà quản lý biến đổi các số liệu kế toán trong hoặc vượt quá giới hạn cho phép theo ý định chủ quan của họ. Sự biến đổi này có thể làm tăng giá trị doanh nghiệp hoặc cũng có thể vì hành vi cơ hội. Trên quan điểm của tác giả, “điều chỉnh lợi nhuận” là hành vi có thể được thực hiện trong hoặc ngoài phạm vi cho phép của các quy định, chuẩn mực, chế độ kế toán nhằm giúp nhà quản trị đạt được các mục tiêu về lợi nhuận thông qua các công cụ, phương pháp kế toán. Tuy có sự đa dạng trong cách nhìn nhận về “điều chỉnh lợi nhuận”, nhưng, về nguyên tắc, việc nhà quản trị thực hiện điều chỉnh lợi nhuận trong phạm vi các nguyên tắc kế toán, vận dụng linh hoạt các chính sách kế toán hay ước tính kế toán là hoàn toàn hợp pháp. Tuy nhiên, nhiều khi việc điều chỉnh này đi quá giới hạn và làm thông tin bị bóp méo. Là một chủ đề trung tâm của các nghiên cứu kế toán trong nhiều thập kỷ từ những năm 1970 (Watts và Zimmerman, 1986), cho tới ngày nay, “điều chỉnh lợi nhuận” vẫn là một đề tài nóng hổi và có thể nói tại Việt Nam thì những nghiên cứu về chủ đề này vẫn còn rất hạn chế. 2.1.2. Động cơ điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị Nhà quản trị thường là những người nắm rõ tình hình và triển vọng của công ty và họ hiểu rõ về cơ hội kinh doanh của công ty hơn các đối tượng bên ngoài, vì thế, việc lựa chọn một chính sách kế toán hay một ước tính kế toán nằm trong phạm vi cho phép nhằm duy trì sự ổn định công ty là hết sức cần thiết. Ronen và Yaari (2007) nhấn mạnh cần thận trọng khi phân biệt việc “điều chỉnh lợi nhuận” theo hướng có lợi và việc “bóp méo lợi nhuận” để gian lận. Đề cập đến động cơ điều chỉnh lợi nhuận, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào khía cạnh chủ quan, tư lợi của các nhà quản trị. Beneish (2001) tổng kết và sắp xếp các nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận thành hai nhóm, nhóm các nghiên cứu với động cơ quản trị làm tăng lợi nhuận và nhóm các nghiên cứu với động cơ quản trị làm giảm lợi nhuận. Trong khi đó, Gumanti (1996), Yue (2004) khái quát các nghiên cứu điều chỉnh lợi nhuận theo các bối cảnh kinh tế cụ thể của doanh nghiệp, ví dụ điều chỉnh lợi nhuận trong điều kiện doanh nghiệp lần đầu chào bán cổ phiếu ra thị trường chứng khoán (IPO), điều chỉnh lợi nhuận trong điều kiện nhà nước ban hành một chính sách mới liên quan tới thuế hoặc viện trợ, trợ giúp từ chính phủ. Phan Thị Thùy Dương (2015) khái quát và phân tích động cơ điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam với 3 động cơ phổ biến: thu hút nguồn tài trợ bên ngoài, chế độ lương 9 - thưởng dành cho nhà quản lý và động cơ nhằm tối thiểu hóa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông thường, động cơ điều chỉnh lợi nhuận hình thành khi có sự xuất hiện của một số sự kiện phát sinh tại doanh nghiệp. Trong luận án này, tác giả khái quát một số động cơ điều chỉnh lợi nhuận phổ biến như sau: - Điều chỉnh lợi nhuận nhằm thu hút đầu tư từ bên ngoài Khi lần đầu tiên chào bán cổ phiếu niêm yết hoặc khi phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu, các công ty luôn muốn thu hút được sự quan tâm đông đảo từ phía các nhà đầu tư. Điều này làm xuất hiện hiện tượng thông tin bất đối xứng giữa bên công ty và các nhà đầu tư tiềm năng, các nhà quản trị có thể đẩy lợi nhuận lên mức cao làm tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu và do đó có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư cũng như có thể bán được ở mức giá cao. Liên quan tới việc thu hút nguồn tài trợ từ bên ngoài khi lần đầu phát hành cổ phiếu ra công chúng - IPO, các nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2012) tại Việt Nam, Gumanti (1996) tại Indonesia được tiến hành nhằm phát hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi IPO diễn ra. Việc nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm (Nguyễn Thị Uyên Phương, 2014, Phan Thị Thùy Dương, 2015). Xem xét một nghiên cứu khác của Haw và cộng sự (2005) tại Trung Quốc, theo quy định của Trung Quốc giai đoạn 1996-1998 thì những công ty có ROE từ trên 10% trong ba năm liên tiếp thì mới đủ điều kiện phát hành cổ phiếu. Mặc dù nền kinh tế có suy giảm nhưng số lượng công ty đạt ROE 10% -11% lại tăng gấp 3 lần so với giai đoạn 1994 – 1995, hành vi điều chỉnh lợi nhuận đã được các công ty sử dụng thông qua các kỹ thuật tăng lợi nhuận để đủ các tiêu chuẩn yêu cầu về phát hành cổ phiếu. - Điều chỉnh lợi nhuận do chế độ lương thưởng dành cho nhà quản lý Trong lý thuyết kế toán thực chứng, giả thuyết về kế hoạch thưởng đã nói rõ khi tiền thưởng của nhà quản lý gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán thì nhà quản lý nhiều khả năng sẽ sử dụng các thủ tục kế toán để tìm cách chuyển lợi nhuận về kỳ hiện tại. Điển hình cho động cơ điều chỉnh lợi nhuận liên quan tới lương, thưởng là công trình nổi tiếng của Healy (1985). Healy (1985) tiến hành tìm hiểu khi công ty thực hiện kế hoạch thưởng thì các nhà quản lý có tiến hành điều chỉnh các giá trị dồn tích và các thủ tục kế toán để tối đa hóa tiền thưởng hay không? Healy (1985) đưa ra các mức giới hạn dưới và giới hạn trên theo đó nhà quản lý sẽ không được thưởng nếu lợi nhuận công ty nhỏ hơn 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan