Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân tử và sinh học của sán lá gan lớn fasciola s...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân tử và sinh học của sán lá gan lớn fasciola spp. ở việt nam

.PDF
69
122
71

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ---***--- NGUYỄN THỊ THU HUYỀN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, PHÂN TỬ VÀ SINH HỌC CỦA SÁN LÁ GAN LỚN FASCIOLA SPP. Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: ĐỘNG VẬT HỌC Mã số: 60420103 LUẬN VĂN THẠC SỸ Hà Nội, 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ---***--- NGUYỄN THỊ THU HUYỀN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, PHÂN TỬ VÀ SINH HỌC CỦA SÁN LÁ GAN LỚN FASCIOLA SPP. Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: ĐỘNG VẬT HỌC Mã số: 60420103 LUẬN VĂN THẠC SỸ Hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Ngọc Doanh Hà Nội, 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Lời cảm ơn Để hoàn thành được công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đối tới ban lãnh đạo Viện sốt rét – ký sinh trùng và côn trùng ương, Khoa sinh học phân tử thuộc viện Sốt rét, phòng Ký sinh trùng, phòng Sau đại học cùng với ban lãnh đạo viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Ngọc Doanh, người thầy luôn theo sát, tận tình chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn này! Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em thuộc khoa Sinh học phân tử - Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng trung ương và phòng Ký sinh trùng viện Sinh thái và tài nguyên Sinh vật đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài cũng như đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn của tôi. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy/cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn của tôi được hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn, người thân, bạn bè đồng nghiệp đã ủng hộ tôi và giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến 2 bên Cha, Mẹ đã vất vả sinh thành, nuôi dưỡng cũng như tạo điều kiện để tôi có được kết quả như ngày hôm nay. Cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến chồng và con tôi! Những người luôn sát cánh bên tôi và luôn là chỗ dựa tinh thần để tôi có thể hoàn thành tốt nhất luận văn này. Hà Nội, tháng 12 Năm 2014 Nguyễn Thị Thu Huyền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực và khoa học của các kết quả trong nghiên cứu này. Hà Nội, tháng 12 năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Mục Lục Lời cảm ơn LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4 1.1. Khái quát chung về đặc điểm hình thái và vòng đời phát triển của sán lá gan lớn Fasciola spp. ........................................................................................ 4 1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của sán lá gan lớn ..................... 4 1.2. Vòng đời phát triển của sán lá gan lớn..................................................... 5 1.2. Tình hình nghiên cứu về sán lá gan lớn trên thế giới................................. 6 1.2.1. Phân loại và phân bố của 2 loài sán lá gan lớn ..................................... 6 1.2.2. Tình hình nhiễm sán lá gan lớn ở động vật và người ............................. 7 1.2.3. Vật chủ trung gian của sán lá gan lớn .................................................... 9 1.3 Tình hình nghiên cứu sán lá gan lớn tại Việt Nam. .................................. 11 1.3.1. Mầm bệnh .............................................................................................. 11 1.3.2. Tình hình nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò............................................. 12 1.3.3. Tình hình nhiễm sán lá gan lớn trên người tại Việt Nam ..................... 12 1.3.4. Tình hình nghiên cứu về vật chủ trung gian của sán lá gan lớn .......... 13 CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG,ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNGVÀPHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 15 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sán lá gan lớn Fasciola spp. ở Việt Nam. .......... 15 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 15 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 15 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 15 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15 2.4.1. Phương pháp thu sán lá gan lớn trưởng thành từ bò: .......................... 15 2.4.2. Phương pháp thu trứng sán từ bò ......................................................... 16 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu hính thái sán lá gan lớn............................... 16 2.4.4. Phương pháp nghiên cứu phân tử ......................................................... 16 2.4.5. Phương pháp nuôi trứng sán lá gan lớn ............................................... 17 2.4.6. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của miracidium: ............ 17 2.4.7. Phương pháp gây nhiễm miracidium cho ốc ........................................ 17 2.4.8. Phương pháp nghiên cứu sự hóa nang và sức sống của metacercaria 18 2.4.9. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và SPPS. ...... 18 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................ 19 3.1. Đặc điểm phân loại của sán lá gan Fasciola spp. ở Việt Nam ................ 19 3.1. 1. Đặc điểm hình thái sán lá gan Fasciola spp. ở Việt Nam.................... 19 3.1.2. Đặc điểm phân tử và quan hệ tiến hóa phân tử của sán lá gan lớn dựa trên trình tự ITS1-5.8S rDNA-ITS2 ................................................................ 21 3.1.3. Thảo luận ............................................................................................... 26 3.2. Đặc điểm sinh học của sán lá gan F. gigantica........................................ 30 3.2.1. Sự phát triển của trứng sán lá gan F. gigantica ................................... 30 3.2.2. Đặc điểm sinh học của miracidium ....................................................... 34 KẾT LUẬN .................................................................................................... 51 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Hình thể sán lá gan lớn trưởng thành ................................................ 4 Hình 1.2. Vòng đời phát triển của sán lá gan lớn. ............................................ 6 Hình 3.1. Hình thái chung của sán lá gan có ruột và tinh hoàn phân nhánh......... 19 Hình 3.2. Các dạng hình thái của sán lá gan lớn thu từ bò ............................. 20 Hình 3.3. Trình tự của TN3-Tây Ninh thể hiện một số vị trí có 2 đỉnh.......... 24 Hình 3.4. Mối quan hệ tiến hóa phân tử của các loài Fasciola spp. ............... 25 Hình 3.5. Trứng sán lá gan trong nước cất (a) và dung dịch muối 0,85% (b) ...... 31 Hình 3.6. Sự phát triển của trứng sán lá gan ở nhiệt độ 25-340C ................... 32 Hình 3.7. Miracidium của sán lá gan F. gigantica.......................................... 32 Hình 3.8. Ba loài ốc Lymnaea ở Việt Nam ..................................................... 39 Hình 3.9. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng sán lá gan ............................ 44 Hình 3.10. Metacercaria sống (a) và chết ở nước muối 1,5% sau 15 phút (b) ..... 48 Hình 3.11. Ảnh hưởng của các nồng độ muối 3 và 5% lên rau dấp cá, rau diếp và rau ngổ sau thời gian ngâm 15 phút ........................................................... 49 Hình 3.12. Ảnh hưởng của nước muối 2% đến các loại rau sau khi ngâm 15 phút .................................................................................................................. 50 Hình 3.13. Một muỗng canh muối 20 gram pha trong 1 lít nước để rửa rau sống ................................................................................................................. 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Vật chủ trung gian của F. hepatica ở các nước và vùng địa lý ...... 10 Bảng 3.1. Kích thước sán lá gan lớn thu từ các địa điểm nghiện cứu ............ 20 Bảng 3.2. So sánh kích thước của các nhóm sán lá gan có hình dạngcơ thể khác nhau......................................................................................................... 21 Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái và phân tử của các mẫu nghiên cứu ................ 22 Bảng 3.4. So sánh trình tự ITS1-5.8S-ITS2 của 2 loài sán lá gan .................. 23 Bảng 3.5. Sự phát triển của trứng sán lá gan ở các điều kiện khác nhau........ 31 Bảng 3.6. Sự phát triển của trứng sán ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau .... 33 Bảng 3.7. Thời điểm trứng sán nở trong ngày ................................................ 35 Bảng 3.8. Khả năng sống của miracidium ở điều kiện 26-280C ..................... 36 Bảng 3.9. Độ sâu ưa thích của miracidium ..................................................... 38 Bảng 3.10. Kết quả gây nhiễm miracidium sán lá gan cho các loài ốc .......... 40 Bảng 3.11. Thời gian cercaria thoát khỏi ốc và hóa nang............................... 45 Bảng 3.12. Sức sống của nang sán trong các nồng độ muối khác nhau ......... 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ CHỮ VIẾT TẮT ADN : Axit deoxyribonucleic BL : Body length (chiều dài cơ thể) PBS : Phosphate-buffered Saline BW : Body width (chiều rộng cơ thể) CO1 : Cytochrome c oxidase subunit 1 CS : Cộng sự CT : Côn trùng CW : Cone width (chiều rộng đầu sán) ITS : Internal Transcribed Spacer (đoạn giao gen) KST : Ký sinh trùng NaCl : Natri clorua NAD1 : Nicotinamide dehydrogenase subunit 1 PCR : Polymerase Chain Reaction (phản ứng chuỗi Polymerase) SR : Sốt rét WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Bệnh sán lá gan lớn gây nên bởi các loài sán lá Fasciola spp., phổ biến là 2 loài Fasciola hepatica Linnaeus, 1758và Fasciola giganticaCobbold, 1855, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe gia súc và gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi.Hơn thế nữa, sán lá gan còn gây bệnh cho người.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) bệnh sán lá gan lớn là một trong những vấn đề y tế quan trọng và luôn được quan tâm nghiên cứu. Người và động vật nhiễm bệnh sán lá gan lớn do ăn phải rau, cỏ hoặc uống nước lã có chứa ấu trùng cảm nhiễm metacercaria. Sán trưởng thành ký sinh ở gan vật chủ, gây tổn thương chủ yếu ở gan, nhưng cũng có thể gây tổn thương ngoài gan khi ký sinh lạc chỗ (Dalton 1999). Trong vòng đời phát triển của sán lá gan lớn, trứng được thải ở gan vật chủ, theo ống dẫn mật xuống ruột và ra môi trường cùng với phân. Gặp điều kiện thuận lợi, trứng phát triển và nở ra thành ấu trùng miracidium.Miracidium bơi trong nước, tìm vật chủ trung gian thích hợp để xâm nhập và phát triển thành các giai đoạn ấu trùng sporocyst, redia và cercaria.Cercaria trưởng thành thoát khỏi ốc, rụng đuôi hoá nang bám vào thực vật thuỷ sinh hoặc trôi nổi trong nước. Khi vật chủ chính ăn phải thực vật thuỷ sinh hoặc uống nước có chứa metacercaria của sán lá gan lớn thì chúng phát triển thành con trưởng thành ký sinh ở gan. Vật chủ trung gian thích hợp của sán lá gan lớn là ốc nước ngọt, thường là ốc thuộc họ Lymnaeidae.Tuy nhiên, ốc vật chủ trung gian của các loài sán lá gan lớn, thậm chí của cùng một loài ở các vùng địa lý khác nhau có thể là những loài ốc khác nhau (Dalton 1999).Vì vậy, việc xác định chính xác vật chủ trung gian của sán lá gan lớn rất quan trọng trong việc phòng chống bệnh sán lá gan lớn cho gia súc và người. 1 Ở Việt Nam, số ca bệnh mắc sán lá gan lớn ở người trong những năm gần đây tăng đáng kể, đặc biệt là ở miền Trung và miền Nam (Trần Vinh Hiển và CS. 2006; Triệu Nguyên Trung và CS. 2012).Vì vậy, sán lá gan lớn và bệnh sán lá gan lớn ở nước ta được đặc biệt quan tâm nghiên cứu.Tuy nhiên, nhiều vấn đề về định loại hình thái, phân tử và vật chủ trung gian chưa thống nhất. Các thông báo trước đây cho rằng ở Việt Nam tồn tại cả 2 loài sán lá gan lớn, trong khi những nghiên cứu về phân tử gần đây chỉ phát hiện một loài F. gigatica và dạng lai (Lê Thanh Hòa và cs. 2002; Nguyễn Văn Đề 2003; Lê Quang Hưng và cs. 2003; Đặng Tất Thế và cs. 2003; Nguyễn Văn Khá 2005; Trần Vinh Hiển và cs. 2006; Nguyễn Văn Đề và cs. 2006; Le et al. 2007; Periago et al. 2006; Nguyen et al. 2009; Nguyen et al. 2012). Một số nghiên cứu cho thấy 2 loài ốc Lymnaea viridis và Lymnaea swinhoei là vật chủ trung gian của sán lá gan lớn (Phan Địch Lân 1985; Nguyễn Trọng Kim 1997; Nguyễn Trọng Kim và cs. 1997; Lê Hữu Khương và cs. 2001; Vũ Sĩ Nhàn và cs. 1989; Hồ Thị Nhuận và Nguyễn Ngọc Phương 1987), trong khi một số tác giả khác chỉ tìm thấy ấu trùng sán lá gan lớn ở ốc L. viridis (Phạm Ngọc Doanh và Nguyễn Thị Lê 2005;Phạm Ngọc Doanh và cs. 2012; Dung et al. 2013). Để làm sáng tỏ những vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân tử và sinh học của sán lá gan lớn Fasciola spp. ở Việt Nam”. 2. Mục tiêu của đề tài: Làm sáng tỏ đặc điểm phân loại và sinh học của sán lá gan lớn Fasciola spp. ở Việt Nam. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Cung cấp dẫn liệu chính xác về phân loại và đặc điểm sinh học của sán lá gan lớn ở Việt Nam. - Tạo cơ sở khoa học cho công tác phòng chống sán lá gan lớn một cách hiệu quả, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng. 4. Những điểm mới của luận văn 2 - Xác định chính xác sán lá gan lớn ở Việt Nam là loài F. gigantica và có các cá thể lai hoặc chuyển gen giữa 2 loài F. gigantica và F. hepatica. - Xác định khả năng sống của trứng sán lá gan trong các dung dịch nồng độ muối khác nhau, điều kiện nhiệt độ khác nhau. - Xác định thời điểm nở trong ngày, đặc điểm bơi, độ sâu ưa thích và thời gian sống của miracidium. - Khẳng định chỉ có loài ốc A. viridis bị nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn F. gigantica(= L. viridis) ở Việt Nam, còn loài R. auricularia (= L. swinhoei) không bị nhiễm. - Xác định ảnh hưởng của nồng độ muối đến sức sống của metacercaria, đưa ra nồng độ muối thích hợp nhất để rửa sau sống an toàn là 2% ngâm trong 15 phút. 3 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái quát chung về đặc điểm hình thái và vòng đời phát triển của sán lá gan lớn Fasciola spp. 1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của sán lá gan lớn Vị trí phân loại của sán lá gan lớn như sau: Ngành (Phylum): Platyhelminthes Schneider, 173 Lớp (Class): Trematoda Rudolphi, 1808 Bộ (Order): Fasciolida Skrjabin et Schulz, 1935 Họ (family): Fasciolidae Railliet, 1895 Giống (Genus): Fasciola Linnaeus, 1758 Loài (species): F. hepatica, F. gigantica Sán trưởng thành có kích thước lớn, hình lá dẹt (hình 1.1).Khi còn sống cơ thể màu nâu đỏ. Phần đầu có dạng hình nón, có giác miệng, tiếp theo là hầu, ruột phân nhánh chạy dọc từ trước ra sau cơ thể. Hai tinh hoàn phân nhánh và nằm ở phần giữa cơ thể.Buồng trứng phân nhánh, nằm ngay phía trước tinh hoàn.Tử cung đổ vào lỗ sinh dục nằm ở vùng giác bụng. Hình 1.1. Hình thể sán lá gan lớn trƣởng thành ( A: F. gigantica B: F. hepatica) Hai loài sán lá gan F. hepatica và F. gigantica khác nhau về kích thước và hình dạng cơ thể.Loài F. hepatica ngắn hơn và rộng hơn, trong khi loài F. 4 gigantica dài hơn và hẹp hơn.Ngoài ra loài F. hepatica có phần đầu rộng hơn, làm thành bờ vai, còn loài F. gigantica thuôn hơn (Dalton et al. 1999; hình 1.1).Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp rất khó phân biệt 2 loài này về mặt hình thái. 1.1.2. Vòng đời phát triển của sán lá gan lớn Trong vòng đời phát triển, sán lá gan lớn trải qua 5 giai đoạn (hình 1.2), bao gồm: Giai đoạn trứng được thải khỏi vật chủ ra môi trường ngoài: Trứng sán lá gan lớn được bài tiết theo phân vật chủ ra ngoài môi trường. Trong môi trường nước, trứng phát triển thành ấu trùng miracidium. Giai đoạn miracidium tìm kiếm và xâm nhập vào vật chủ trung gian: Trong môi trường nước, miracidium tìm kiếm vật chủ ốc thích hợp để xâm nhập vào vật chủ, chủ yếu là ốc Lymnaea. Giai đoạn phát triển và tăng sinh số lượng trong cơ thể ốc: Trong cơ thể ốc, ấu trùng sán phát triển qua các giai đoạn sporocyt, redia mẹ, redia con, và cuối cùng là cercaria. Giai đoạn cercaria thoát khỏi ốc và hoá nang: Sau khi rời khỏi ốc, cercaria bơi trong nước và hóa nang thành metacercaria bám vào bề mặt thực vật thuỷ sinh. Một số metacercaria không bám được vào thực vật thuỷ sinh mà trôi nổi tự do trong nước. Giai đoạn metacercaria được vật chủ cuối cùng ăn và phát triển thành sán trưởng thành. Con người và động vật khi ăn thức ăn (rau thuỷ sinh đối với con người và cỏ đối với động vật) chứa ấu trùng giai đoạn lây nhiễm hoặc uống phải nước có chứa mầm bệnh thì ấu trùng thoát khỏi vỏ nang trong đường ruột, xuyên qua niêm mạc ruột vào khoang khúc mạc và sau đó di chuyển tới gan, đường mật. Ở nhu mô gan thì quá trình hấp thu dinh dưỡng bắt đầu và gây tổn thương cho 5 gan, gây ỉa chảy, thiếu máu. Sán di chuyển đến mô gan trong thời gian từ 5-6 tuần và cuối cùng đến các ống mật. Sau 3- 4 tháng, sán phát triển thành con trưởng thành và đẻ trứng. Ở động vật, một cá thể sán trưởng thành có thể đẻ đến 25.000-50.000 trứng/ngày.Sán trưởng thành có thể sống từ 9-14 năm trong vật chủ (Boray 1982). Hình 1.2.Vòng đời phát triển của sán lá gan lớn. Qua chu trình phát triển trên có thể thấy sự phát triển của sán lá gan phụ thuộc vào nhiều yếu tố, vật chủ và môi trường. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sán lá gan sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc phòng bệnh thích hợp. 1.2. Tình hình nghiên cứu về sán lá gan lớn trên thế giới 1.2.1. Phân loại và phân bố của 2 loài sán lá gan lớn Các nghiên cứu đã cung cấp những bằng chứng cho thấy tính hiệu lực của 2 loài F. hepatica và F. gigantica, chúng khác nhau về hình thái, vật chủ 6 chính và vật chủ trung gian là ốc ở các vùng địa lý với đặc điểm môi trường khác nhau. Loài F. hepatica phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và cận nhiệt đới của châu Âu, Bắc, Trung và Nam Mỹ; Bắc và Trung Á; châu Đại Dương; Bắc, Đông và Nam Phi; và cả ở các quần đảo lớn như New Zealand, Tasmania, Iceland, Cyprus, Corsica, Sardinia, Sicily, Nhật Bản, Papua New Guinea, Philippine và một số đảo của Caribbean. Loài F. gigantica giới hạn ở vùng nhiệt đới và có mặt ở châu Phi, châu Á, Viễn Đông, Đông Âu. Mặc dù nhiều sách cho rằng F. gigantica có ở cả phía Nam nước Mỹ và Hawaii, nhưng không có bằng chứng để chứng minh loài này trên nước Mỹ. Một số vùng có sự phân bố của cả 2 loài (Dalton 1999).Ở những vùng có sự chồng chéo của 2 loài xuất hiện dạng trung gian khó có thể kết luận là loài nào.Ở châu Á và châu Phi, có nhiều dạng trung gian đã được phát hiện, một số giống F. hepatica, số khác giống F. gigantica, và một số dạng trung gian.Sự lai và chuyển gen giữa 2 loài sán lá gan, F. hepatica và F. gigantica đã được thông báo ở các nước châu Á, như Hàn Quốc (Agatsuma et al. 2000; Choe et al. 2011), Nhật Bản (Itagaki et al. 2005), Iran (Ashrafi et al. 2006; Amor et al. 2011), Trung Quốc (Peng et al. 2009; Ai et al. 2011) và Việt Nam (Le et al. 2008) cũng như các nước châu Phi (Periago et al. 2008; Amer et al. 2011). Một nghiên cứu hình thái tỷ mỉ và chính xác đã thực hiện để xem liệu có phân biệt 2 loài F. hepatica và F. gigantica không.Tác giả kết luận rằng các chỉ số chiều dài/rộng cơ thể (BL/BW) và khoảng cách từ mép sau giác bụng đến mút cuối cơ thể có ý nghĩa phân biệt 2 loài (Periago et al. 2006). 1.2.2. Tình hình nhiễm sán lá gan lớn ở động vật và người Trâu, bò, cừu là động vật nuôi bị nhiễm sán lá gan lớn nặng nhất.Mặc dù, dê, ngựa, lợn, hươu và nhiều loài động vật khác cũng có thể bị nhiễm, nhưng ít quan trọng hơn ở những động vật này.Nhiều cuộc điều tra về tỷ lệ nhiễm hai loàiđược thực hiện ở nhiều nước trên thế giới. Tỷ lệ nhiễm dao 7 động lớn từ 1-81,4%, tuỳ thuộc vào loài gia súc và địa điểm nghiên cứu (Dalton 1999). Bệnh sán lá gan lớn ở người là một vấn đề sức khoẻ quan trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới (Dalton 1999).Bệnh sán lá gan lớn ở người thông báo từ châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, châu Á và châu Đại Dương. Một phân tích toàn cầu cho thấy mặc dù số ca bệnh sán lá gan lớn ở người không hiếm ở những nơi có động vặt ăn cỏ bị nhiễm bệnh, tỷ lệ nhiễm cao/thấp ở người không liên quan đến tỷ lệ nhiễm cao/thấp ở động vật. Tỷ lệ nhiễm cao ở người không nhất thiết phải tìm thấy ở nơi có tỷ lệ nhiễm cao ở gia súc.Ví dụ, ở Bolivia và Peru tỷ lệ nhiễm ở người cao, trong khi tình hình nhiễm ở gia súc ít quan trọng hơn so với các nước như Uruguay, Argentina và Chile, nơi mà bệnh sán lá gan ở người lại ít gặp (Dalton 1999). Ở châu Âu, bệnh công bố ở 19 nước, chủ yếu từ Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Liên Xô (cũ). Pháp được coi là khu vực dịch tễ quan trọng với gần 6.000 ca bệnh được phát hiện từ 9 bệnh viện trong thời gian 1970-1982.Bệnh cũng được cho là quan trọng ở Portugal với hơn 1.000 ca mắc trong thời kỳ 1970–1992. Ở Bắc Mỹ, bệnh xuất hiện rải rác ở Mỹ và Canada.Ở Trung Mỹ, bệnh sán lá gan lớn là vấn đề lớn ở đảo Caribbean, đặc biệt là của Puerto Rico và Cuba.Ở Nam Mỹ, bệnh nghiêm trọng ở Bolivia và Peru, và có thể ở cả Ecuador. Ở Bolivia, vùng dịch tễ cao thấy ở Altiplano, với tỷ lệ nhiễm tới 100%, số người có nguy cơ nhiễm lên tới 2,5 triệu (Dalton 1999). Ở châu Á, các ca bệnh được công bố ở một vài quốc gia, trong đó Iran là đáng quan tâm nhất, ước tính hơn 10.000 ca nhiễm và khoảng 6 triệu có nguy cơ nhiễm. Ở châu Phi, một số ít ca bệnh nhiễm sán lá gan lớn được thông báo.Một số vùng có sự chồng chéo giữa 2 loài F. hepatica và F. gigantica.Loài F. hepatica phân bố ở các nước bắc Phi (như Morocco, Algeria and Tunisia, Zimbabwe) và Nam Phi, Kenya và Ethiopia.Loài F. gigantica xuất hiện ở 8 khắp lục địa châu Phi. Đa số các trường hợp công bố từ Ai Cập, nơi mà loài Fasciola vẫn chưa được xác định ở hầu hết các trường hợp, mặc dù đôi khi F. hepatica được cho là nguyên nhân gây bệnh. Ở châu Đại Dương, chỉ có ít ca bệnh nhiễm từ Australia. Người không phải là vật chủ thích hợp của sán lá gan, đa số sán bị giữ ở nhu mô gan và chết, không đến được ống dẫn mật (Dalton 1999); tuy nhiên, ở vùng dịch tễ cao sán lá gan lớn thích nghi tốt hơn với vật chủ người. Thời gian nhiễm ở người chưa biết rõ, nhưng ước tính rằng chúng có thể sống tới 13,5 năm (Dalton 1999). 1.2.3. Vật chủ trung gian của sán lá gan lớn Sán lá gan không có mặt ở những vùng mà điều kiện không thuận lợi cho sự phát triển của ốc - vật chủ trung gian, thường là ốc thuộc họ Lymnaeidae.Ốc Lymnaeidae rất đa dạng về hình thái và thành phần loài, vì thế hệ thống phân loại của chúng rất phức tạp, vị trí phân loại của nhiều loài và giống có sự thay đổi.Ốc đóng vai trò là vật chủ trung gian thích hợp của sán lá gan khác nhau tùy thuộc vào loài sán và vùng địa lý. Vật chủ trung gian của F. hepatica Ốc điển hình liên quan đến truyền bệnh do F. hepatica là Lymnaea truncatula. Ốc L. truncatula có khả năng thích nghi với nhiều môi trường sống như độ cao (>4000m) ở Bolivian Altiplano.Ngoài ra, còn các loài ốc khác.Dưới đây là danh sách các loài ốc đóng vai trò là vật chủ trung gian của F. hepatica ở các nước và vùng địa lý (Boray 1985). 9 Bảng 1.1. Vật chủ trung gian của F. hepatica ở các nƣớc và vùng địa lý Loài ốc Nƣớc L. bulimoides Australia, USA L. columella Bắc và Nam Mỹ L. cousin Nam Mỹ L. (Fossaria) cubensis Bắc và Trung Mỹ, Caribbean L. ferruginea Nam Mỹ L. humilis Nam Mỹ L. mweruensis Kenya L. ollula (= L. viridis?) Nhật Bản, châu Âu L. palustris châu Âu, Mỹ L. peregra ovata châu Âu L. peregra peregra châu Âu L. stagnalis châu Âu, Mỹ L. traskii Nam Mỹ L. tomentosa Úc L. truncatula Châu Âu L. (Fossaria) viatrix Nam Mỹ L. proxima proxima Mỹ L. modicella Mỹ Stagnicola montanensis Mỹ F. (Galba) bulimoides Nam Mỹ G. bulimoides techella Nam Mỹ Vật chủ trung gian của F. gigantica Ốc điển hình liên quan đến truyền sán lá gan F. gigantica là loài Lymnaea auricularia.Kendall (1954, 1965) kết luận rằng không dễ dàng phân biệt về mặt hình thái hoặc sinh thái của các dòng ốc thuộc loài L. 10 auricularia.Tác giả cho rằng các dòng ốc vật chủ trung gian của sán lá gan ở nam, tây và đông châu Phi là L. a. natalensis; ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan là L. a. rufescens; ốc vật chủ ở Đông Nam Á là L. a. rubiginosa. Một loài ốc tương tự, L. ollula, là vật chủ của F. gigantica ở Nhật Bản (Uneno and Yoshihara 1974) và Hawaii (Alicata 1938). Vai trò chính của L. auricularia là vật chủ trung gian của F. gigantica (Kendall 1954).Tuy nhiên, một số loài ốc khác cũng bị nhiễm F. gigantica.Dưới đây là danh sách các loài ốc đóng vai trò là vật chủ trung gian của F. gigantica ở các nước và vùng địa lý (bảng 1.2). Bảng 1.2. Vật chủ trung gian của F. gigantica ở các nƣớc và vùng địa lý Loài ốc Nước L. auricularia/natalensis Châu Phi, châu Á L. gedrosiana Iraq L. ollula Nhật Bản L. peregra Châu Âu L. stagnalis Châu Âu L. tomentosa Úc Biomphalaria alexandrina Ai cập 1.3 Tình hình nghiên cứu sán lá gan lớn tại Việt Nam. 1.3.1. Mầm bệnh Một số tác giả cho rằng cả 2 loài sán lá gan lớnđều lưu hành ở Việt Nam (Phan Địch Lân 1985; Hồ Thị Thuận và Nguyễn Ngọc Phương1987; Lê Hữu Khương và cs. 2001).Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây phân tích phân tử cho thấy rằng chỉ có loài F. gigantica và một số cá thể lai giữa loài F. hepatica và F. gigantica(Lê Thanh Hòa và cs. 2002; Nguyễn Văn Đề 2003; Lê Quang Hưng và cs. 2003; Đặng Tất Thế và cs. 2003; Nguyễn Văn Khá 2005; Trần Vinh Hiển và cs. 2006; Nguyễn Văn Đề và cs. 2006; Le et al. 2007; Periago et al. 2006; Nguyen et al. 2009; Nguyen et al. 2012). 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất