Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của lá cây dâu tằm (morus alb...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của lá cây dâu tằm (morus alba l.)

.PDF
71
126
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƯỢC ĐỖ THỊ NGHĨA TÌNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY DÂU TẰM (Morus alba L.) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa QH.2012.Y Người hướng dẫn 1. TS. VŨ ĐỨC LỢI 2. PGS.TS.NGUYỄN TIẾN VỮNG Hà Nội - 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Lợi - Chủ nhiệm Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Tiến Vững - Viện Pháp y Quốc gia, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên, các anh chị kỹ thuật viên Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện khóa luận, cũng như xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô trong trường đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt 5 năm theo học tại trường. Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn theo sát động viên, quan tâm và tạo điều kiện giúp tôi có thể hoàn thành khóa luận này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày 07 tháng 6 năm 2017 Sinh viên Đỗ Thị Nghĩa Tình DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. CC : Sắc ký cột 2. ESI- MS : Phổ khối 3. EtOAc : Ethylacetate 4. EtOH : Ethanol 5. HPLC : Sắc ký lỏng hiệu năng cao 6. MeOH : Methanol 7. Mp : Điểm nóng chảy 8. NMR : Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 9. PL : Phụ lục 10. pTLC : Sắc ký lớp mỏng điều chế 11. Pư : Phản ứng 12. TLC : Sắc ký lớp mỏng 13. TT : Thuốc thử 14. UV- VIS : Phổ tử ngoại- khả kiến. 15. YMC : Sắc ký cột pha đảo DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Hàm lượng khoáng chất có trong lá Dâu tằm tươi và khô 9 Bảng 3.1 Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hóa học 28 Bảng 3.2 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất DB1 và chất so sánh M 34 Bảng 3.3 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất LC1 38 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình vẽ, đồ thị Tên hình vẽ, đồ thị Hình 1.1 Cấu trúc một số chất nhóm flavanoid 4 Hình 1.2. Cấu trúc một số chất thuộc nhóm flavon 5 Hình 1.3 Các cấu trúc hóa học của các hợp chất cô lập linoleiyl diglycosid (1) , morusflavonyl palmitate (2) và morusflavone (3) . 6 Hình 1.4 Cấu trúc của 1-deoxynojirimycin (DNJ) 7 Hình 1.5 Cấu trúc của carotene 7 Hình 1.6 Cấu trúc của vitamin C 7 Hình 1.7 Cấu trúc của hai dẫn xuất chalcone 8 Hình 1.8 Cấu trúc của các hợp chất hóa học 8 Hình 1.9 Cấu trúc của MA 9 Hình 3.1 Một số hình ảnh về cây Dâu tằm 20 Hình 3.2 Đặc điểm vi phẫu thân cây Dâu tằm 21 Hình 3.3 Đặc điểm vi phẫu cuống lá cây Dâu tằm 22 Hình 3.4 Đặc điểm vi phẫu gân lá cây Dâu tằm 22 Hình 3.5 Đặc điểm vi phẫu bột lá cây Dâu tằm 23 Hình 3.6 Sơ đồ chiết xuất lá Dâu tằm 30 Hình 3.7 Sơ đồ phân lập các chất trong cắn ethuylaceta 32 Hình 3.8 Sơ đồ phân lập các chất trong cắn nước 33 Hình 3.9 Cấu trúc hóa học của hợp chất DB1 35 Hình 3.10 Cấu trúc hóa học của hợp chất LC1 37 Trang MỤC LỤC TRANG DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN.......................................................................... 2 1.1. Vị trí phân loại chi Morus........................................................................ 2 1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của chi Morus ........................................... 2 1.2.1. Đặc điểm thực vật................................................................................ 2 1.2.2. Phân bố và sinh thái............................................................................. 3 1.3. Thành phần hóa học của chi Morus ...................................................... 3 1.3.1. Flavonoid ............................................................................................. 3 1.3.2. Alcaloid ............................................................................................... 6 1.3.3. Các thành phần khác............................................................................ 7 1.4. Tác dụng dược lý của chi Morus ........................................................... 10 1.4.1. Tác dụng chống oxy hóa ................................................................... 10 1.4.2. Tác dụng chống viêm ........................................................................ 10 1.4.3. Tác dụng làm trắng da ....................................................................... 12 1.4.4. Các tác dụng khác.............................................................................. 13 1.5. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền ...................................... 14 1.5.1. Tang diệp (lá cây dâu) ....................................................................... 14 1.5.2. Tang bạch bì (vỏ rễ cây dâu) ............................................................. 14 1.5.3. Tang thầm (quả dâu chín).................................................................. 15 1.5.4. Tang chi (cành dâu non) .................................................................... 15 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 16 2.1. Nguyên liệu và thiết bị ........................................................................... 16 2.1.1. Nguyên liệu ....................................................................................... 16 2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị ...................................................................... 16 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 17 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật của lá cây Dâu tằm ........................... 17 2.2.2. Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây Dâu tằm ................ 17 2.2.3. Phương pháp giám định tên khoa học ............................................... 18 2.2.4. Phương pháp chiết xuất, phân lập và nhận dạng cấu trúc một số hợp chất có trong lá dâu tằm ...................................................................................... 18 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 20 3.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm thực vật............................................ 20 3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái thực vật ..................................................... 20 3.1.2. Mô tả kèm hình ảnh đặc điểm vi phẫu .............................................. 20 3.1.3.Kết quả tiêu bản bột lá dâu tằm .......................................................... 23 3.1.4. Xác định tên khoa học ....................................................................... 23 3.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học ........................................ 23 3.3. Phân lập một số hợp chất trong lá Dâu tằm ........................................ 29 3.3.1. Chiết các phân đoạn từ lá Dâu tằm.................................................... 29 3.3.2. Phân tích các chất bằng sắc ký cột .................................................... 31 3.3.3. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được ........................... 33 3.4. Bàn luận .............................................................................................. 39 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỞ ĐẦU Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng các bộ phận của cây cỏ để làm ra những bài thuốc phòng và chữa bệnh dưới dạng thuốc sắc, thuốc viên. Ngày nay, khi y học đã có những tiến bộ vượt bậc, tây y cũng không thể thay thế hoàn toàn được các vị thuốc của tự nhiên, vì trong bản thân từng cây, từng vị thuốc đã tồn tại đồng thời các chất hỗ trợ nhau trong việc chữa bệnh cũng như làm giảm tối đa các tác dụng phụ nếu có. Tuy đó là thế mạnh của y học cổ truyền nhưng cũng cần có những nghiên cứu cụ thể về thành phần hóa học, tiến hành những thử nghiệm sinh học trên tế bào và cơ thể sống để làm sáng tỏ, kiểm chứng các tác dụng, góp phần tạo sự tiến bộ trong y học. Cây dâu tằm (Morus alba L.) trong sách cổ của Trung Quốc được coi là loài cây quý, bởi nó có rất nhiều công dụng quý đối với con người, vừa có thể làm thuốc trị bệnh, vừa có thể làm thực phẩm bồi bổ cơ thể. Trong đó, lá dâu tằm không chỉ được dùng để chữa các bệnh như đái tháo đường, huyết áp cao, rối loạn lipid máu, viêm đường hô hấp, nhức đầu, mờ mắt... mà còn được dùng với công dụng làm đẹp da, trắng da [3, 6]. Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu làm đẹp của con người tăng lên, đồng thời con người ngày càng có xu hướng tìm về với tự nhiên để tìm kiếm giải pháp làm đẹp an toàn, hiệu quả. Lá dâu được coi là một trong những nguồn nguyên liệu tự nhiên quý trong việc làm đẹp da, loại bỏ vết thâm nám, tàn nhang trên da. Cho đến nay, các công trình nghiên cứu đã công bố về thành phần hóa học cũng như tác dụng sinh học của lá cây dâu ở Việt Nam còn rất ít. Để góp phần cung cấp những cơ sở tiền đề cho việc ứng dụng nguyên liệu lá Dâu tằm trong chăm sóc sức khỏe, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây dâu tằm ( Morus alba L.)” với những mục tiêu sau: 1. Nghiên cứu được đặc điểm về thực vật cây Dâu tằm 2. Định tính được các nhóm chất trong lá cây Dâu tằm 3. Chiết xuất, phân lập và xác định được cấu trúc một số chất từ lá cây Dâu 1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 1.1. Vị trí phân loại chi Morus Theo tài liệu [1], vị trí phân loại của chi Morus là: Giới : Plantae Ngành : Ngọc lan (Magnoliophyta) Lớp : Ngọc lan (Magnoliopsida) Bộ : Gai (Urticales) Họ : Dâu tằm (Moraceae) Chi : morus Loài : alba 1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của chi Morus 1.2.1. Đặc điểm thực vật Họ dâu tằm (Moraceae) có dạng sống là cây gỗ hay bụi, ít khi là cây cò, leo. Có khi có rễ phụ. Các bộ phận có nhựa mủ trắng. Lá đơn, so le, có lá kèm bọc lấy chồi, rụng sớm và để lại sẹo dạng nhẫn trên thân (Ficus) hoặc là hai lá kèm rụng sớm để lại hai vết sẹo trên thân. Hoa nhỏ, đơn tính cùng gốc hay khác gốc hợp thành cụm hoa chùm, bông, tán, đầu hoặc các hoa cái phủ toàn bộ mặt trong của một đế cụm hoa lõm hình quả gioi. Hoa đực có bốn lá đài, không có cánh hoa, bốn nhị đứng đối diện với lá đài. Bộ nhụy của hoa cái có 2 lá noãn, bầu trên hoặc dưới 1 ô, đựng 1 noãn. Quả kép [2]. Chi Morus có đặc điểm cây gỗ nhỏ, lá hình tim hay 3 thùy, mép khía răng. Cây trồng lấy lá nuôi tằm, ăn quả. Các bộ phận : quả, lá, vỏ rễ, tầm gửi (tang ký sinh), tổ bọ ngựa trên cây (tang phiêu diêu) đều dùng làm thuốc [2]. Cây dâu có thể cao tới 15m, nhưng thường do trồng để hái lá nên chỉ cao 2-3m. Lá mọc so le, hình bầu dục, nguyên hoặc chia thành 3 thùy, có lá kèm đầu lá nhọn hoặc hơi tù, phía cuống hơi tròn hoặc hơi bằng, mép có răng cưa to. Từ cuống lá tỏ ra 3 gân rõ rệt. Quả bế bao bọc trong các lá đài, mọng nước thành một quả phức (quả kép) màu đỏ, sau đen sẫm. Quả có thể ăn được và làm thuốc (tang thẩm) [3]. 1.2.2. Phân bố và sinh thái Cây dâu tằm có nguồn gốc Trung Quốc. Đã được đi vào Việt Nam từ lâu, hiện nay được trồng ở khắp nơi để lấy lá nuôi tằm, một số bộ phận được khai thác dùng làm thuốc [3]. Việc phân loại các loài cây trong chi dâu tằm rất phức tạp và có rất nhiều bàn cãi. Có trên 150 tên loài nhưng chỉ có 10-16 tên là được chấp nhận. Dưới đây là tên một số loài thường gặp và khu vực phân bố: • Morus alba L. (Dâu trắng – White Mulberry; vùng Đông Á) • Morus australis (Chinese Mulberry; vùng Nam Á) • Morus celtidifolia (Mexico) • Morus insignis (Nam Mỹ) • Morus mesozygia (African Mulberry; vùng Nam và Trung Phi) • Morus microphylla (Texas Mulberry; vùng Nam và Bắc Mỹ) • Morus nigra (Dâu đen – Black Mulberry; vùng Tây Nam Á) • Morus rubra (Dâu đỏ– Red Mulberry; vùng Đông Bắc Mỹ) [6]. Ở Việt Nam chỉ có loài dâu trắng tên khoa học là Morus alba L. [15]. 1.3. Thành phần hóa học của chi Morus 1.3.1. Flavonoid Flavonoid là nhóm thường xuyên có mặt trong chi Morus.Trong lá dâu có các flavonoid như quercetin, quercitrin (hình 1.1), moracetin, isoquercitrin, astragalin, quercetin3-O-(6’’-O-acetyl)-β-D-glucopyranosid,quercetin-3,7-diO-β-D-glucopyranosid, kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid, kaempferol 3O-(6’’-acetyl)-β-D-gluco-pyranosid, roseosid, và các dẫn chất prenylflavan [5]. Ba glycosides flavonol [quercetin 3-(6-malonylglucosid), rutin (quercetin-3-rutinosid) (hình 1.1) và isoquercitrin (quercetin-3-glucosid)] được xác định là các hợp chất chống oxy hóa LDL lớn bằng LC-MS và NMR. Những glycosides flavonol trong lá dâu tằm và trà lá dâu được xác định bằng HPLC. Kết quả của chúng tôi cho thấy quercetin 3- (6-malonylglucosid) và rutin ,các glycosides flavonol chiếm ưu thế trong lá dâu tằm [25]. Một flavonoid prenylated, moralbanon, cùng với bảy hợp chất được biết đến (kuwanon S, mulberrosid C, cyclomorusin, eudraflavone B hydroperoxid, oxydihydromorusin, leachianon G và α-acetyl-amyrin) được phân lập từ vỏ rễ của Morus alba L. Leachianon G cho thấy hoạt tính kháng virus mạnh (IC 50 = 1,6 mg / ml), trong khi mulberrosid C cho thấy hoạt động yếu (IC 50 = 75,4 mg / ml) với herpes simplex loại 1 virus (HSV-1). Cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ bằng phương pháp quang phổ (Hình 1.1) [14]. 1 2 3 4 1. Quercetin 2. Quercitrin 4.Moralbanon 3.Rutin Hình 1.1: Cấu trúc của một số chất nhóm flavanoid Nhiều flavonoid và các dẫn xuất phenolic cô lập từ vỏ rễ M.alba (albanol B, C kuwanon, morusin, mulberrofuran G, sanggenon B, và sanggenon D) có tác dụng chống vi khuẩn, gây độc tế bào. Một số stilbenes cũng được phân lập từ cây này. Oxyresveratrol từ cành cây của M. alba cho thấy tác động ức chế tyrosinase . Mulberroside A, một dạng glycosyl hóa của oxyresveratrol là một hợp chất chính được tìm thấy trong các phần nước, không cho thấy tác dụng ức chế tyrosinase trừ khi glucoside được thủy phân [21]. -Flavon: Trong vỏ rễ cây dâu có hợp chất của flavon gồm mulberrin, mullberrochromen, xyclomulberrin, xyclomulberrochromen (hình 1.2). Hình 1.2: Cấu trúc một số chất thuộc nhóm flavon Một guibourtinidol glycosid, (2R, 3S) - guibourtinidol-3-α-d-apiofuranosyl(1→6)-O-β-d-glucopyranosid, và ba hợp chất được biết đến, đó là: quercetin7-O- β-d-glucopyranoside, syringaresinol-4-O-β-d-glucopyranosid và rượu dehydrodiconiferyl 4,9'-di-O-β-d-glucopyranosid, được phân lập từ vỏ rễ của Morus alba L. [23]. Nghiên cứu hiện tại được thiết kế để phân lập cấu trúc phytoconstituents từ vỏ thân của M alba . Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là: Các dịch chiết methanol của vỏ thân của M. alba đã thu được bằng quá trình chiết xuất nóng liên tục. Sự phân lập phytoconstituents được thực hiện bằng sắc ký cột silicagel. Phương pháp sắc ký lớp mỏng phân tích được sử dụng để kiểm tra sự đồng nhất của các phân đoạn. Cấu trúc của phytoconstituents cô lập được thành lập trên cơ sở phương pháp quang phổ và phản ứng hóa học. Kết quả đã phân lập được 3 hợp chất. Hợp chất 1, có tên là linoleiyl diglycosid, đã thu được dưới dạng bột vô định màu vàng nhạt từ dung môi chloroform-methanol (97:3). Hợp chất 2 , được gọi là morusflavonyl palmitate, đã thu được dưới dạng một khối màu nâu từ dung môi cloroform-methanol (19: 1). Nó đã phản ứng tích cực với thử nghiệm Shinoda và ferric chloride và cho thấy độ hấp thụ tia cực tím ở mức 269 và 314 nm đặc biệt đối với flavones. Hợp chất 3 , được gọi là morusflavone, đã thu được dưới dạng một tinh thể màu vàng nhạt từ dung môi clo-metanol (19: 1). Nó phản ứng tích cực với thử nghiệm Shinoda của flavonoids. Phổ UV cho thấy sự hấp thụ tối đa ở các bước sóng 264 và 310 nm của dẫn xuất flavone [14]. Hình 1.3: Các cấu trúc hóa học của các hợp chất linoleiyl diglycosid (1), morusflavonyl palmitate (2) và morusflavone (3). 1.3.2. Alcaloid Trong số các hợp chất alcaloid có trong lá dâu tằm thì 1deoxynojirimycin (DNJ) có hàm lượng cao nhất và đây cũng là hợp chất quan trọng trong phòng ngừa và điều trị bệnh đái tháo đường. Hình 1.4: Cấu trúc của 1-deoxynojirimycin (DNJ) Alcaloids sugar-mimic và alcaloids polyhydroxylated từ chiết xuất nước của rễ và lá M. alba cho thấy một hoạt động ức chế glucosidase từ yếu đến trung bình [21]. 1.3.3. Các thành phần khác Mười ba acid béo đã được định lượng trong dịch chiết thu được bằng cách phân tích GC-FID. Tỷ lệ phần trăm của họ dao động từ 0,33% acid palmitoleic (C16: 1) đến 37,57% đối với acid α-linolenic (C18: 3 n3). Các acid béo chủ yếu là acid palmitic (C16: 0) (26,38 và 25,99%), acid α-linolenic (C18: 3 n3) (34,97 và 37,57%) và acid linoleic (C18: 2 n6c) (14,76 và 16,05%).Tổng số phenolic và flavonoid được xác định bằng phương pháp trắc quang, trong khi phenolic được xác định bằng phân tích HPLC-DAD. Các hoạt động chống oxy hóa và gây độc tế bào cũng được xác định. Hợp chất phenolic chính là acid caffeic. Rutin, các dẫn xuất của acid caffeic và quercetin cũng đã được trình bày với số lượng cao [18]. Trong lá dâu có chứa có chất cao su, chất caroten, tanin, rất ít tinh dầu, vitamin C, colin (cholin), adenin, trigonenlin (trigonellin). Ngoài ra còn có pentozan, đường , canxi malat và canxi cacbonat. Trong lá dâu có ecdysteron và inokosteron là những chất nội tiết cần cho sự đổi lốt của côn trùng [3]. Hình 1.5: Cấu trúc của Caroten Hình 1.6: Cấu trúc của vitamin C Quả dâu có chứa 84,71% nước; 9,19% đường; 1,80% acid; 0,36% protit, tanin, vitamin C, caroten. Trong acid có acid malic, acid suxinic. Trong đường có glucoza, fructoza [3]. Hai dẫn xuất chalcone mới có tên morachalcones B và C (1 và 2) được phân lập từ lá của Morus alba L. [28]. Hình 1.7: Cấu trúc của hai dẫn xuất chalcone + Moracin M(1), Steppogenin-4'-O-β-D-glucosiade (2), Mullberrosid A (3) được phân lập từ vỏ rễ của Morus alba L. và xác định bằng các chứng cứ phổ. Các hợp chất 1, 2 và 3 đã được nghiên cứu trong tác dụng hạ đường huyết trên chuột alloxan đái tháo đường. Kết quả cho thấy các hợp chất 1, 2 và 3 tác dụng hạ đường huyết [19]. Hình 1.8: Cấu trúc của các hợp chất hóa học Một thành phần có hoạt tính sinh học trong một chiết xuất ethanol từ vỏ của cây dâu tằm được phân lập bằng cách sử dụng cột nhựa macroporous. Các thành phần chính, được tinh chế bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao với máy dò diode array (HPLC-DAD), được xác định là mulberroside A (MA). Kết quả nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng liên quan đến các cơ chế ức chế của MA trên sự tổng hợp melanin, được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm làm trắng [26]. Hình 1.9: Công thức cấu tạo của MA Chi này chứa nhiều hợp chất phenolic bao gồm flavonoid isoprenylated, 2-arylbenzopyrans, stilbenes, coumarin, và hợp chất DielsAlder adduct [30]. Các lá tươi có chứa chất dưỡng ẩm 71,13-76,68%, protein 4,72-9,96%, chất béo 0,64-1,51% và carbohydrate 8,01-13,42%. Trong khi ở lá dâu khô độ ẩm giảm và nó dao động từ 5,11-7,24%, 15,31-30,91% protein, 2,09-4,93% cho chất béo và 9,70-29,64% carbohydrat, acid ascorbic được dao động khoảng 160-280 mg / 100g lá dâu tươi. Trong khi sấy khô lá số lượng của nó giảm và dao động khoảng 100-200 mg / 100 g. Tương tự như vậy trong lá tươi β-caroten được tìm thấy trong khoảng 10,00-14,688 mg / 100 g, trong khi bột lá khô số lượng của nó cũng dao động trong khoảng 8,438-13,125 mg / 100 g. Các hàm lượng chất khoáng cũng khác nhau trong lá tươi và khô. Thành phần của chúng được tóm tắt trong bảng sau: Bảng 1.1. Hàm lượng khoáng chất có trong lá dâu tươi và khô [26]. Chất khoáng Lá tươi Lá khô Iron (mg/100) 19.00-35.72 4.70-10.36 Zinc (mg/100) 0.72-3.65 0.22-1.12 Calcium (mg/100) 786.66-2226.66 380-786 Trái dâu chín giàu anthocyanins và cho thấy hoạt động chống oxy hóa cao. Acid phenolic, 1-DNJ (1-deoxynojirimycin), GABA, các acid amin, khoáng chất giảm trong quá trình chín. Trái cây chưa chín có lợi thế về thành phần dinh dưỡng và chức năng [24]. Lá dâu tằm có chứa một lượng đáng kể protein dễ tiêu hóa, carbohydrat, vi sinh và chất dinh dưỡng, polyphenol, acid amin tự do, các acid hữu cơ. Sự đa dạng của các hoạt động sinh dược quan trọng của dung dịch nước và các chiết xuất dung môi hữu cơ phân cực từ lá dâu tằm - bao gồm đái tháo đường, kháng khuẩn, chống ung thư, tim mạch, hypolipidemic, chống oxy hóa, antiatherogenic, và chống viêm - đã được thảo luận nghiêm túc. Mục tiêu chính là để chứng minh các kết quả của nghiên cứu mới đây được công bố về các hoạt động sinh học của các chất trong lá dâu tằm ở các bệnh nhân có bệnh lý và sức khỏe khác nhau [7]. 1.4. Tác dụng dược lý của chi Morus Hầu như tất cả các bộ phận của M. alba L. đã được sử dụng như y học cổ truyền Trung Quốc, vỏ rễ được gọi là "Sang-Bai-Pi" ở Trung Quốc, từ lâu đã được sử dụng để loại bỏ nhiệt từ phổi, làm giảm hen suyễn, và gây dieresis. Các loài khác của Morus đã được báo cáo là có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, hạ huyết áp, hạ đường máu, hạ lipid máu và ức chế enzym aromatase [30]. 1.4.1. Tác dụng chống oxy hóa Lá dâu tằm (Morus alba L.) chứa hàm lượng tương đối cao của các hợp chất chống oxy hóa như quercetin. Hợp chất chính đóng vai trò trung tâm trong các hoạt động chống oxy hóa trong lá dâu tằm là quercetin glycosides và acid chlorogenic [15]. Chi Morus chứa nhiều các dẫn chất flavonoid có khả năng hủy các gốc tự do như HO-, ROO-. Các gốc này sinh ra trong tế bào bởi nhiều nguyên nhân và khi sinh ra cạnh ADN, các chất béo màng tế bào… sẽ gây ra những ảnh hưởng nguy hại như gây biến dị, hủy hoại tế bào, gây ung thư và tăng nhanh sự lão hóa. Flavonoid cùng với acid ascorbic tham gia trong quá trình hoạt động của enzym oxy hóa – khử [5]. 1.4.2. Tác dụng chống viêm Tác dụng chống viêm của nhiều flavonoid thuộc các nhóm flavon, flavanon, dihydroflavonol, anthocyanin, flavan-3-ol, chalcon, isoflavon, biflavon, 4-aryl courmarin, 4-aryl chromanđều được chứng minh bằng thực nghiệm do các flavonoid này ức chế con đường sinh tổng hợp prostaglandin [5]. Với chất flavonoid như là thành phần chủ yếu, lá dâu tằm có hoạt tính sinh học khác nhau, bao gồm chất chống oxy hóa, kháng khuẩn, da trắng, gây độc tế bào, chống đái tháo đường, ức chế glucosidase, chống hyperlipidemic, chống xơ vữa động mạch, chống béo phì, tim mạch, và các hoạt động nâng cao nhận thức. Giàu anthocyanins và ancaloit, trái cây dâu tằm có tính chất dược lý, chẳng hạn như chất chống oxy hóa, chống tiểu đường, chống xơ vữa động mạch, chống béo phì, và các hoạt động hepatoprotective. Các vỏ rễ dâu tằm, có chứa flavonoid, alcaloid và stilbenoids, có tính kháng khuẩn, da trắng, gây độc tế bào, chống viêm, và chống hyperlipidemic. Tính chất dược lý khác của M. alba bao gồm chống tiểu cầu, giải lo âu, chống hen suyễn, thuốc trừ giun sán, chống trầm cảm, bảo vệ tim mạch, và các hoạt động điều hòa miễn dịch. Thử nghiệm lâm sàng về hiệu quả của chiết xuất M. abla trong việc giảm đường huyết, cholesterol và tăng cường khả năng nhận thức đã được tiến hành [11]. Hoạt động kháng khuẩn của 18 flavonoids prenylated, được tinh chế từ năm nhà máy dược khác nhau, đã được đánh giá bằng cách xác định MIC bằng cách sử dụng các phương pháp pha loãng chống lại bốn khuẩn và hai vi sinh vật nấm (Candida albicans, Saccharomyces cerevisiae, Escherichia coli, Salmonella typhimurium, lớp biểu bì Staphylococcus và S.aureus). Papyriflavonol A, kuraridin, sophoraflavanon D và sophoraisoflavanon. Một hoạt tính kháng nấm tốt với hoạt tính kháng khuẩn mạnh Kuwanon C, mullberrofuran G, albanol B, kenusanon C và sophoraflavanone G cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh mẽ với 5-30 mcg/ml MIC. Morusin, Sanggenon B và D, kazinol B, kurarinon, kenusanon C và isosophoranon có hiệu quả các vi khuẩn gram dương, và broussochalcon A là hiệu quả để C. albicans IC50 giá trị của papyriflavonol A, kuraridin, sophoraflavanon D, sophoraisoflavanon A và broussochalcon A trong tế bào HepG2 là 20,9, 37,8, 39,1, 22,1 và 22,0 mg / ml, tương ứng. Những kết quả này hỗ trợ việc sử dụng các chất flavonoid prenylated trong y học truyền thống châu Á để điều trị nhiễm vi sinh vật và cho thấy một tiềm năng lớn về chất flavonoid prenylated như tác nhân kháng khuẩn cũng như các chất chống viêm [22]. Các đặc tính chống viêm của polyphenol được lấy từ thân cây Morus alba (dâu tằm), thường xuyên được nghiên cứu vì nó vốn được sử dụng truyền thống trong y học châu Á và sự phong phú của nó trong các loại khác nhau của các polyphenol, một số trong đó được biết đến là phytoalexin. Một coumarin glycosid mới, isoscopoletin 6-(6-O-β-apiofuranosyl-βglucopyranosid) đã được phân lập chủ yếu bởi CPC (sắc ký phân vùng ly tâm) từ nhà máy này, cùng với bảy polyphenol được biết đến [9]. 1.4.3. Tác dụng làm trắng da Dịch chiết lá dâu có tác dụng ức chế enzyme tyrosinase. Một trong những chất có tác dụng được biết đến là mullberrosid F . Chất này cũng có tác dụng chống oxy hóa trên gốc tự do superoxide [5]. Chiết xuất từ rễ cây Morus australis chứa chủ yếu một chất ức chế tyrosinase đã biết, oxyresveratrol, trong khi chiết xuất rễ và cành có thể chứa một số chất ức chế tyrosinase tiềm năng chưa được biết. Các chiết xuất từ rễ của Morus australis được tiếp tục tìm hiểu trong nghiên cứu này. Một hợp chất mới, austraone A, cùng với 21 hợp chất được biết đến, được phân lập và cấu trúc của chúng đã được xác định bằng cách giải thích dữ liệu MS và NMR. Trong các thử nghiệm ức chế tyrosinase, một số trong số chúng, chẳng hạn như oxyresveratrol, moracenin D, sanggenon T, và kuwanon O, trưng bày các hoạt động ức chế tyrosinase mạnh hơn so với acid kojic. Những kết quả này gợi ý rằng chiết xuất từ rễ Morus australis như là một nguồn cung cấp chất ức chế tyrosinase tự nhiên có tiềm năng lớn để được sử dụng trong thực phẩm như chất chống nâu và trong mỹ phẩm như chất da làm trắng [31]. Tyrosinase là một enzyme quan trọng trong sự tổng hợp melanin. Chất ức chế của nó có thể được sử dụng để điều trị hiệu quả tăng sắc tố và áp dụng rộng rãi trong các sản phẩm mỹ phẩm và thực phẩm bổ sung. Trong nghiên cứu này, một thử nghiệm mới dựa trên siêu lọc hiệu suất cao sắc ký lỏng kết hợp với máy dò diode array và khối phổ (HPLC-DAD-MS) đã được phát triển cho việc kiểm tra nhanh chóng và xác định các phối tử cho tyrosinase. Mười hai hợp chất có hoạt tính ức chế tyrosinase đã được tìm thấy trong dịch chiết lá dâu tằm. Bản chất của các hợp chất này được đặc trưng bởi HPLC-DADMS n . Đặc biệt, hai hợp chất ức chế tyrosinase mới đã được xác định là quercetin-3-O-(6-O-malonyl) -β- d-glucopyranosid và kaempferol-3-O-(6-Omalonyl) -β- d -glucopyranosid. Các kết quả kiểm tra đã được xác nhận bằng xét nghiệm ức chế tyrosinase [29]. 1.4.4. Các tác dụng khác Một flavanone C-glycosid, sáu prenylated dẫn xuất 2- arylbenzofuran và hai acid phenolic được phân lập từ vỏ rễ của Morus alba L. để đánh giá về tác dụng bảo vệ chống lại bệnh cơ tim do xorubicin gây ra trong tế bào H9c2 [27]. Anthocyanin trong quả dâu tằm (MAE) có những lợi ích tiềm năng về bảo vệ tế bào gan chống lại stress oxy hóa trong quá trình tăng đường huyết trong các tế bào HepG2 và cải thiện rối loạn chức năng ở chuột bị tiểu đường thông qua quy định của AMPK/ ACC / mTOR [12]. Tiến hành nghiên cứu tác dụng bảo vệ của mulberry digest (MBD) đối với stress gây oxy hóa do acrylamid gây ra. Phân tích thành phần của MBD cho thấy nó chứa 6 hợp chất phenolic chính (quercetin-3-O-rutinosid, quercetin hexosid, quercetin rhamnosylhexosid hexosid, kaempferol rhamnosylhexosid, cyanidin-3-O-glucosid và cyanidin-3-O-rutinosid. Trong các in vitro , hàm lượng của hai anthocyanins giảm đáng kể, trong khi hàm lượng của bốn flavonoid glycosids tăng lên. Ngoài ra, MBD đã được tìm thấy thành công để ngăn chặn sự sản sinh ra ROC của acrylamide gây ra, khôi phục tiềm năng màng ty thể, và ức chế lipid peroxidation ty thể và sự suy giảm glutathion. Thú vị hơn, hiệu quả bảo vệ của MBD chống lại tác hại oxy hóa bởi acrylamide đã được tăng cường so với các trái dâu không bị tiêu hóa (MBE). Nghiên cứu sâu hơn cho thấy rằng MBD tăng khả năng kháng tế bào đối với stress gây oxy hóa do acrylamide gây ra chứ không phải phản ứng trực tiếp với acrylamid. Nhìn chung, kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng MBD cung cấp một sự bảo vệ mạnh mẽ chống lại acrylamid gây ra stress oxy hóa [17].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan