Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu, đánh giá tính bền vững của sản xuất lúa sử dụng bộ tiêu chí nhóm lúa...

Tài liệu Nghiên cứu, đánh giá tính bền vững của sản xuất lúa sử dụng bộ tiêu chí nhóm lúa gạo bền vững (srp) tại xã viên nội, viên an, huyện ứng hòa, hà nội

.PDF
96
519
75

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH NGUYỄN VĂN SƠN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA SẢN XUẤT LÖA SỬ DỤNG BỘ TIÊU CHÍ NHÓM LÖA GẠO BỀN VỮNG (SRP) TẠI XÃ VIÊN NỘI VÀ VIÊN AN, ỨNG HÕA, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH NGUYỄN VĂN SƠN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA SẢN XUẤT LÖA SỬ DỤNG BỘ TIÊU CHÍ NHÓM LÖA GẠO BỀN VỮNG (SRP) TẠI XÃ VIÊN NỘI VÀ VIÊN AN, ỨNG HÕA, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Thế Anh HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và luận văn tốt nghiệp này, trƣớc hết, tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo ân cần, dạy dỗ tận tình, sự góp ý thẳng thắn, chân thành của các thầy cô giáo thuộc Khoa sau đại học (nay là khoa các khoa học liên ngành) - Đại học Quốc gia Hà Nội. Xin cho tôi đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới quý thầy cô, đặc biệt là những thầy giáo, cô giáo đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức và phƣơng pháp làm việc, nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian tôi học tại lớp K1-Khoa học bền vững, Khoa Sau đại học - Đại học Quốc gia Hà Nội. Lời cảm ơn sâu sắc nhất, tôi xin đƣợc gửi tới TS.Đào Thế Anhlà giáo viên hƣớng dẫn, thầy đã dành rất nhiều thời giờ quý báu và tâm huyết của mình để hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, tôi xin đƣợc cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp của Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội, đơn vị tôi đang công tác hiện nay, đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, phân công và hỗ trợ trong công việc để tôi có thể tham gia khóa học Khoa học bền vững cũng nhƣ tiến hành các điều tra, nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp này. Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè của mình, những ngƣời đã luôn bên cạnh, hỗ trợ và động viên tôi vƣợt qua những khó khăn để hoàn thành khóa học cao học này. Mặc dù tôi đã hết sức cố gắng, nhƣng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, nên luận văn này vẫn còn có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô, bạn bè đồng môn và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 HỌC VIÊN Nguyễn Văn Sơn i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn là của riêng cá nhân tác giả; các số liệu là trung thực; không sử dụng số liệu của các tác giả khác chƣa đƣợc công bố; các kết quả nghiên cứu của tác giả chƣa từng đƣợc công bố. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 HỌC VIÊN THỰC HIỆN LUẬN VĂN Nguyễn Văn Sơn ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ...i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ..ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT LÚA GẠO.......3 1.1. Cơ sở lý luận và tổng quan về tính bền vững của sản xuất lúa gạo........................................... 3 1.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................... 3 1.1.2. Tính bền vững trong sản xuất lúa gạo .................................................................. 7 1.2. Tổng quan về tính bền vững sản xuất lúa gạo tại Việt Nam và huyện Ứng Hòa ..................10 1.2.1. Nghiên cứu về tính bền vững của sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ........................ 10 1.2.2. Hiện trạng về sản xuất lúa của huyện Ứng Hòa - Hà Nội .....................................................17 1.3. Đặc điểm vùng nghiên cứu liên quan đến sản xuất lúa gạo ở Viên An, Viên Nội - Ứng Hòa - Hà Nội.................................................................................................................................................24 1.3.1. Đặc điểm vùng nghiên cứu .................................................................................. 24 1.3.2. Các điều kiện khí hậu liên quan đến sản xuất lúa gạo ........................................ 33 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................35 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................35 2.2. Phƣơng pháp luận.........................................................................................................................35 2.2.1. Bộ tiêu chí về tính bền vững của nhóm lúa gạo bền vững (SRP) ...................... 35 2.2.2. Các chỉ số thực hiện SRP áp dụng tại Viên An, Viên Nội - Ứng Hòa ............... 38 A. Các tiêu chí về kinh tế ............................................................................................. 38 B. Các tiêu chí về sinh thái/môi trƣờng ......................................................................... 39 C. Các tiêu chí về con ngƣời .......................................................................................... 41 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................................................43 2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa, phân tích, tổng hợp tài liệu ............................................. 43 2.3.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa............................................................ 43 2.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................................. 45 iii CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA SẢN XUẤT LÚA TẠI CÁC XÃ VIÊN AN VÀ VIÊN NỘI, ỨNG HÒA ...........................................................................46 3.1. Đánh giá tính bền vững về mặt kinh tế ......................................................................................46 3.1.1. Năng suất lúa ...................................................................................................... 46 3.1.2. Chi phí sản xuất .................................................................................................. 47 3.1.3. Hiệu quả kinh tế khi áp dụng SRP tại Viên An, Viên Nội ................................. 49 3.2. Đánh giá tính bền vững về sinh thái/môi trƣờng.......................................................................51 3.2.1. Quản lý nƣớc trên đồng ruộng của hai xã........................................................... 52 3.2.2. Hiệu suất sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ............................................................ 53 3.3. Đánh giá tính bền vững về mặt con ngƣời/ văn hoá: Sức khoẻ và an toàn cho ngƣời lao động 55 CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TÍNH BỀN VỮNG TRONG SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ VIÊN AN, VIÊN NỘI ...........................................................................62 4.1. Những khó khăn, thách thức chủ yếu.........................................................................................62 4.2. Khả năng áp dụng bộ tiêu chí SRP trong đánh giá tính bền vững của sản xuất lúa gạo tại hai xã Viên An, Viên Nội ..........................................................................................................................63 4.3. Các giải pháp đảm bảo tính bền vững của sản xuất lúa gạo tại Ứng Hòa ..............................64 4.3.1. Giải pháp về kinh tế:............................................................................................ 64 4.3.2. Giải pháp về mặt con ngƣời................................................................................ 67 4.3.3. Giải pháp về văn hóa - xã hội ............................................................................. 67 4.3.4. Giải pháp về sinh thái/môi trƣờng: ..................................................................... 68 KẾT LUẬN...................................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................72 PHỤ LỤC ......................................................................................................................75 iv DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 1.1: Quy mô ngày càng phát triển của SRI tại các tỉnh thành Việt Nam....................15 Bảng 1.2. Tổng giá trị sản xuất của huyện Ứng Hoà giai đoạn 2012 - 2015 (giá so sánh 2012) ..............................................................................................................................26 Bảng 1.3. Cơ cấu kinh tế của Ứng Hoà ............................................................................27 Bảng 1.4. Thu - chi ngân sách và đầu tƣ phát triển............................................................31 Bảng 2.3: Các kỹ thuật áp dụng cho 3 thí nghiệm tại 2 xã Viên An, Viên Nội ...................45 Bảng 3.2: Năng suất và thành phần năng suất của 3 thí nghiệm vụ mùa xã Viên Nội năm 2016 ............................................................................................................................................................... 47 Bảng 3.3: Chi phí đầu vào của 3 thí nghiệmvụ mùa xã Viên An, Viên Nội năm 2016 ....48 Bảng 3.4: Hoạch toán kinh tế của 3 thực nghiệm vụ mùa xã Viên An năm 2016 ........50 Bảng 3.5: Hoạch toán kinh tế của 3 thực nghiệm vụ mùa xã Viên Nội năm 2016 .......50 Bảng 3.7: Dân số trẻ em theo tình trạng đi học và nhóm tuổi .......................................56 Bảng 3.8: Các công việc của trẻ em đang làm chia theo nhóm tuổi .............................57 Bảng 3.9: Phân công lao động trong sản xuất nông nghiệp ..........................................59 Bảng 3.10: Quyết định các công việc chính trong gia đình ..........................................59 Bảng 3.11: Quyết định vay vốn và sử dụng vốn trong gia đình ....................................60 v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững ...........................................................................5 Hình 1.2: Phát triển bền vững trong nông nghiệp .........................................................14 Hình 1.3: Nguyên lý của sản xuất lúa bền vững............................................................27 Hình 1.4: Bản đồ huyện Ứng Hòa [16 ] ........................................................................32 Hình 1.5: Vị trí vùng nghiên cứu [16] ...........................................................................33 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ANLT : An ninh lƣơng thực ATTP : An toàn thực phẩm BĐKH : Biến đổi khí hậu BVTV : Bảo vệ thực vật DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng HĐQT : Hội đồng quản trị HDI : Chỉ số phát triển con ngƣời HƢKNK : Hiệu ứng khí nhà kính HTX : Hợp tác xã IUCN : Liên minh Quốc tế Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên IPCC : Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu IPM : Chƣơng trình quản lý dịch hại tổng hợp IRRI : Viện nghiên cứu lúa Quốc tế KCN : Khu công nghiệp KĐT : Khu đô thị NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSNN : Ngân sách nhà nƣớc PTBV : Phát triển bền vững SRP : Sản xuất lúa gạo bền vững UBND : Ủy ban nhân dân UNEP : Chƣơng trình Môi trƣờng liên hợp quốc WCED : Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới WWF : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Thế giới vii MỞ ĐẦU Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, là một nƣớc nông nghiệp và có trên 70% lực lƣợng lao động trong ngành nông nghiệp. Bởi vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định sản xuất lúa gạo là một trong những chiến lƣợc nhằm sử dụng lực lƣợng lao động rất lớn trong nông nghiệpvà tạo nguồn ban đầu cần thiết cho sự công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Lúa gạo là một trong những cây lƣơng thực chủ yếu của thế giới và là cây trồng chủ lực trong nông nghiệp Việt Na m. Lúa gạo là mặt hàng chiến lƣợc trong sản xuất nông nghiệp, không những chỉ đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia mà còn là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm qua, hiện nay và cả trong các năm tới. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và sự phát triển kinh tế, đô thị hóa ngày càng cao ở Việt Nam nói riêng, việc sản xuất lúa gạo theo mô hình canh tác bền vững, vẫn duy trì năng suất, mà không làm hủy hoại tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc và không làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Mỗi quốc gia ở mỗi thời điểm khác nhau đều có những mục tiêu phát triển khác nhau nhƣng về lâu dài đều hƣớng đến phát triển bền vững (PTBV).Vì thế phát triển bền vững là xu thế tất yếu mang tính toàn cầu và là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia.PTBV đòi hỏi sự phát triển hài hòa ở tất cả các lĩnh vực nhƣ kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trƣờng... Đối với Việt Nam PTBV luôn là định hƣớng chiến lƣợc quan trọng.Sản xuất lúa gạo, yêu cầu phát triển hiệu quả và bền vững là vấn đề có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với ngành sản xuất nông nghiệp lúa gạo nói riêng, mà còn đối với cả nền kinh tế, nhất là xuất khẩu gạo.Các khái niệm PTBV đƣợc đƣa ra nhiều và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, nhƣ thƣờng noi phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, phát triển môi trƣờng bền vững… Trong những năm qua thực hiện đƣờng lối đổi mới trong sản xuất nông nghiệp của Đảng và Nhà nƣớc, sản xuất nông nghiệp đã ứng dụng rất nhiều máy móc thay thế sức ngƣời. Ngƣời nông dân ở các địa phƣơng đã đẩy mạnh những giải pháp: mở rộng diện tích trồng lúa, thay thế giống lúa dài ngày năng suất thấp bằng giống lúa ngắn ngày năng suất cao, chống đƣợc sâu bệnh, quy trình canh tác phù 1 hợp với từng vùng… Bởi vậy, diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của Việt Nam tăng lên một cách nhanh chóng, đặc biệt là Đồng Bằng Sông Hồng, đồng bằng sông Cứu Long; thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ. Kết quả đó là thành tựu to lớn đối với ngành trồng lúa nƣớc ta, song điều đặt ra không chỉ là việc tiếp tục tăng năng suất mà còn phải tăng cả chất lƣợng. Chất lƣợng lúa hiện nay đang là một vấn đề nan giải cho các cơ quan quản lý. Vì tập quán sản suất của đại bộ phận nông dân dựa theo kinh nghiệm “cha truyền con nối”, vẫn chú trọng đến số lƣợng hơn chất lƣợng. Ngƣời nông dân cũng chƣa quan tâm đến an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trƣờng, giảm phát thải, bảo vệ sức khỏe của ngƣời lao động; việc lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng lúa gạo và gây ô nhiễm môi trƣờng. Để an ninh lƣơng thực, sản xuất lúa gạo vẫn phải tiếp tục phát triển; song đảm bảo tính bền vững và bảo vệ đƣợc môi trƣờng, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá tính bền vững của sản xuất lúa sử dụng bộ tiêu chí Nhóm lúa gạo bền vững (SRP) tại xã Viên Nội, Viên An, huyện Ứng Hòa, Hà Nội”. Kết cấu luận văn bao gồm các phần chính sau: Mở đầu Chƣơng I: Cơ sở lý luận và tổng quan về sản xuất lúa gạo trong và ngoài nƣớc Chƣơng II: Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng III: Đánh giá tính bền vững của sản xuất lúa theo tiêu chí SRP tại các xã Viên An và Viên Nội, Ứng Hòa, Hà Nội. Chƣơng IV: Các giải pháp phát triển lúa gạo bền vững tại huyện Ứng Hòa. Kết luận Tài liệu tham khảo 2 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT LÖA GẠO 1.1. Cơ sở lý luận và tổng quan về tính bền vững của sản xuất lúa gạo 1.1.1. Các khái niệm  Khái niệm về tính bền vững: Bền vững là một sự duy trì đƣợc ( không phải mức độ duy trì) tiềm năng sản xuất của một hệ thống tự nhiên nào đó (một cách lâu dài, ít nhất là vài nhập niên) với một thực tế quản lý cụ thể (cƣờng độ và loại hình hoạt động xã hội và kỹ thuật: năng lƣợng đƣa vào, chất nuôi dƣỡng, khác biệt gen, các thủ tục thu hoạch và những thay đổi tuần hoàn theo thời gian) [8]. Tính bền vững đƣợc định nghĩa là đặc trƣng cho một quá trình hoặc một trạng thái tồn tại có thể đƣợc duy trì lâu dài. Khái niệm đó không chỉ đƣợc các nhà khoa học sử dụng để lý giải tính liên tục và ổn định của các thuộc tính sinh thái mà còn bao gồm cả các thuộc tính kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, đạo lý, thể chế, v.v…. Một trong những thuộc tính đặc biệt quan trọng của tính bền vững là các điều kiện bền vững hệ thống [Bertalanffy, von Ludwig 1950, 1951, 1968, 1975, 1981]. Nhà nghiên cứu ung thƣ Karl-Henrik Robèrt đã có đóng góp lớn trong việc phát hiện ra phƣơng pháp đánh giá tính bền vững một cách khoa học dựa trên nguyên lý nhiệt động học. Chính định nghĩa phát triển bền vững của Uỷ ban Brundtland đã dựa trên kết quả nghiên cứu của ông. Theo ông “tính bền vững là đặc trƣng cho một quá trình hoặc một trạng thái đƣợc duy trì một cách ổn định lâu dài”.  Các giá trị cốt lõi của tính bền vững: -Công bằng về KT: Sinh kế cần thiết, cơ hội cho mỗi ngƣời tạo ra nền tảng cơ sở vật chất đầy đủ để có cuộc sống nhân bản, sinh sôi và sáng tạo. -Văn hóa, xã hội: Sự đa dạng về văn hóa, kiến thức truyền thống/bản địa, sáng tạo, tƣ duy toàn cầu, hành động địa phƣơng, ...; Văn hóa hòa bình thúc đẩy PT kinh tế bền vững, xã hội và dân chủ; - Phát triển con ngƣời: An ninh, nhân quyền và nhu cầu cơ bản, công bằng xã hội, hệ thống hỗ trợ môi trƣờng sống, sức khỏe con ngƣời, điểm mạnh của ngƣời Việt. - Bảo vệ môi trƣờng sinh thái: Sự đa dạng của tự nhiên, sinh học, tài nguyên thiên nhiên; khả năng chống chịu và điều kiện hỗ trợ các hệ thống xã hội và con ngƣời. 3  Khái niệm về phát triển bền vững Định nghĩa“Phát triển bền vững” đƣợc xuất hiện vào những năm 1970 của thế kỉ XX nhƣng mãi cho đến đầu thập niên 80 “Phát triển bền vững” chính thức đƣợc sử dụng trong ấn phẩm Chiến lƣợc bảo tồn Thế giới do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên Thế giới (IUCN), Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hiệp quốc (UNEP) và Quỹ bảo vệ động vật hoang dã quốc tế (WWF) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Tuy nhiên khái niệm này chính thức phổ biến rộng rãi trên thế giới từ sau báo cáo Brundrland (Elliott, 1994:6) của Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới (WCED). Kể từ sau báo cáo Brundtland, khái niệm PTBV trở thành một khái niệmđƣợc nhắc tới nhiều, đƣợc ví nhƣ là một khái niệm chìa khoá giúp các quốc gia xây dựng quan điểm, định hƣớng, giải pháp tháo gỡ bế tắc trong các vấn đề trong phát triển. Trong giai đoạn này cũng đƣợc xem là giai đoạn mở đƣờng cho "Hội thảo về phát triển và môi trƣờng của Liên hiệp quốc và Diễn đàn toàn cầu hoá đƣợc tổ chức tại Ri-ô đơ Gia-nê-rô (1992), và Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về PTBV tại Johannesburg (2002). Theo Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới cũng đƣợc gọi là Ủy ban Brundtland đƣợc định nghĩa là: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại tới khả năng phát triển của các thế hệ tương lai”[15].Đó là sự phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên đƣợc tái tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con ngƣời, động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở nhân tố sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con ngƣời, nó hàm chứa sự bình đẳng giữa những nƣớc giàu và nghèo, và giữa các thế hệ; nó không chỉ là sự hòa giải mối quan hệ kinh tế và môi trƣờng mà còn bao hàm khía cạnh về chính trị xã hội, đặc biệt là bình đẳng xã hội. Nhƣ vậy ba trụ cột phát triển bền vững là sự kết hợp hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Cho tới nay, khái niện về PTBV trên bình diện quốc tế có đƣợc sự thống nhất chung và mục tiêu để thực hiện PTBV trở thành mục tiêu của thiên niên kỷ. 4 Ở Việt Nam, vấn đề PTBV cũng đã đƣợc chú ý đến nhiều trong giới nghiên cứu cũng nhƣ các nhà hoạch định đƣờng lối, chính sách. Trong mục 4, Điều 3, Luật bảo vệ môi trƣờng (năm 2014), PTBV đƣợc định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của PTBV, phù hợp với điều kiện và tình hình ở Việt Nam. Khi xã hội ngày càng phát triển đặc biệt là từ khi cách mạng công nghiệp ra đời nó đã thay đổi bộ mặt thế giới, đóng góp những nguồn lực phát triển mới là kỹ thuật và khoa học công nghệ, nó làm thay đổi sâu sắc mối quan hệ giữa con ngƣời, xã hội và tự nhiên. Cùng với tốc độ của công nghiệp hóa, nền kinh tế phát triển, quá trình đô thị hóa nhanh, dân số gia tăng, mọi nhu cầu đều gia tăng… tất cả các yếu tố đó làm cho nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác nhiều hơn, mức độ ảnh hƣởng cũng trầm trọng hơn. Và nếu nhƣ các quốc gia chỉ quan tâm đến tăng trƣởng mà không chú ý đến mức độ ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái thì đó chỉ là sự phát triển vội vã, không mang tính lâu dài, vì nếu trong tƣơng lai khi mà môi trƣờng đã bị phá hủy, nguồn tài nguyên đã cạn kiệt thì sẽ không còn nguồn lực để phát triển nữa. Chính vì thế các nƣớc bây giờ đều đã quan tâm đến việc phải làm gì để phát triển có tính bền vững, tức là sự phát triển cân bằng giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững 5  Nông nghiệp bền vững Theo định nghĩa của TAC/CGIARC (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp của Liên Hợp Quốc): Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên thiên nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngƣời đồng thời cải tiến chất lƣợng môi trƣờng và gìn giữ đƣợc tài nguyên thiên nhiên. Năm 1991, nhóm hoạt động về vấn đề lƣơng thực thuộc Uỷ ban Hợp tác của các tổ chức phát triển Phi chính phủ (NGDOs) ở Cộng đồng châu Âu thống nhất đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: Nông nghiệp bền vững đƣợc thiết lập nhằm đáp ứng cả nhu cầu của ngƣời dân cũng nhƣ các mặt hạn chế về tự nhiên và điều kiện sinh thái ở một vùng xác định. Mục đích là đƣa năng suất cây trồng lên mức cao trên cơ sở bền vững và lâu dài mà không huỷ hoại môi trƣờng sống. Cần ƣu tiên xác định và phát triển các nguồn tài nguyên sẵn có ở địa phƣơng nhƣ nguồn lực lao động, nƣớc, dinh dƣỡng… hơn là dựa vào các nguồn đầu tƣ từ bên ngoài. Điều này không bao gồm việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp từ các nguồn bên ngoài nhƣng cần giảm thiểu mức độ của nó để nó không làm tổn hại đến môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ sức khoẻ và điều kiện kinh tế của cộng đồng. Nông nghiệp chỉ thực sự bền vững khi khía cạnh xã hội và văn hoá của những ngƣời sử dụng và thụ hƣởng đƣợc tập trung một cách đầy đủ và các quyết định đều do họ thực hiện. Theo Tổ chức về môi trƣờng sinh thái thế giới (WOED) đã định nghĩa nông nghiệp bền vững nhƣ sau: Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thoả mãn được các nhu cầu của thế hệ hiện nay mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. Ở Việt Nam nghiên cứu về phát triển bền vững bắt đầu đƣợc nghiên cứu từ khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX.Thể hiện cụ thể nhất là quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17-8-2004 của Thủ tƣớng chính phủ ban hành Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam (Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam). Trong 8 nội dung chính của chƣơng trình hành động thì nội dung thứ 4 đã đề cập đến các nội dung về phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. 6 Từ việc kế thừa những thành tựu nghiên cứu trƣớc đó và căn cứ vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam, có thể kết luận rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm cả lâm nghiệp và ngƣ nghiệp) là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái trên cơ sở đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của con ngƣời trong trong hiện tại và tƣơng lai và đƣợc xã hội chấp nhận. Hình 1.2: Phát triển bền vững trong nông nghiệp 1.1.2. Tính bền vững trong sản xuất lúa gạo 1.1.2.1. Tính bền vững Hoạt động sản xuất nông nghiệp là những tác động của con ngƣời lên các đối tƣợng thiên nhiên (cây lúa, đất đai…) để tạo ra những sản phẩm nông sản nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Những tác động đó của con ngƣời nếu phù hợp với điều kiện, các quy luật của tự nhiên sẽ thúc đẩy sự phát triển của tự nhiên và tạo ra nhiều sản phẩm có lợi cho con ngƣời. Ngƣợc lại, nếu các tác động của con ngƣời trong hoạt động sản xuất và đời sống không phù hợp với các quy luật của tự nhiên thì thƣờng gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, mọi cố gắng của con ngƣời đều vô nghĩa, thậm trí còn gây ra những tác động xấu tới sức khỏe, an ninh, môi trƣờng sống của con ngƣời. Nhƣ vậy, ngƣời nông dân và môi trƣờng sinh thái rơi vào tình trạng không an toàn. Bởi vậy, nếu không muốn hứng chịu những thiên tai nguy hiểm nhƣ hạn hán, sâu bệnh phát thành đại dịch, lũ lụt, ô nhiễm môi trƣờng sinh thái… thì phải tiến hành sản xuất nông nghiệp theo hƣớng bền vững. 7 Chính vì vậy hoạt động sản xuất lúa gạo bền vững không những tạo ra các sản phẩm sạch, không gây hại đến sức khỏe và môi trƣờng cho ngƣời tiêu dùng mà còn đảm bảo tăng năng suất cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tăng năng suất lao động và góp phần vào phát triển bền vững của xã hội. Do đó, phát triển bền vững lúa gạo đƣợc thể hiện qua những đặc điểm cốt lõi nhƣ sau: - Về kinh tế: Sản xuất lúa gạo bền vững phải đảm bảo nhịp độ tăng trƣởng kinh tế ổn định, hiệu quả, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nông dân trong khu vực sản xuất lúa gạo. Ngƣời trồng lúa đƣợc trả công xứng đáng với chi phí và công sức bỏ ra. -Về văn hóa, xã hội: Củng cố đƣợc văn hóa truyền thống của địa phƣơng, duy trì sinh kế ngƣời dân gắn với văn hóa trồng lúa truyền thống. Tăng tính gắn kết trong cộng đồng địa phƣơng - Phát triển con ngƣời: Quyền lợi và sức khỏe của ngƣời nông dân phải đƣợc đảm bảo và an toàn. - Bảo vệ môi trƣờng sinh thái: Hoạt động sản xuất lúa gạo bền vững phải ngăn chặn đƣợc việc gây ô nhiễm môi trƣờng, lạm dụng hóa chất trong sản xuất... Áp dụng công nghệ thân thiện với môi trƣờng, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ các nguồn tài nguyên( đất,nƣớc...). 1.1.2.2. Sản xuất lúa gạo bền vững Khái niệm sản xuất lúa gạo bền vững đƣợc xây dựng dựa trên các các yếu tố cấu thành nên tính bền vững của sản xuất lúa gạo và đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Sản xuất lúa gạo bền vững là việc khai thác sử dụng nguồn lực hiện tại để tạo ra sản phẩm lúa gạo của thế hệ hiện nay không làm ảnh hưởng tới khả năng sử dụng nguồn lực đó của thế hệ tương lai”. Để đạt đƣợc các mục tiêu theo định nghĩa nói trên, sản xuất lúa gạo bền vững hiện nay cần đạt đƣợc một số tiêu chí khác nhau để đảm bảo tính bền vững của sản xuất lúa gạo. Một trong số đó có bộ tiêu chí sản xuất lúa gạo bền vững của Nhóm Lúa gạo bền vững (SRP). Sản xuất lúa gạo bền vững (SRP) là một liên minh toàn cầu các bên tham gia do Tổ chức Môi trƣờng Liên Hợp Quốc (UNEP) phối hợp với Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) khởi xƣớng, bắt đầu từ 2011. SRP đẩy mạnh việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, cũng nhƣ sự ứng phó với BĐKH trong các hệ thống trồng canh tác lúa - kể cả trên đồng ruộng và xuyên suốt chuỗi giá trị. 8 Cánh đồng lúa bền vững (SRP), nhằm đạt đƣợc tính bền vững của sản xuất lúa gạo, là sự hợp tác nhiều bên liên quan nhằm thúc đẩy hiệu quả tài nguyên và phát triển bền vững, cả về nông nghiệp và trong suốt chuỗi giá trị lúa gạo. SRP đã đƣợc đồng thực hiện bởi Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hợp Quốc (UNEP) và Viện Nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) trong tháng 12 năm 2011, và làm việc trong sự hợp tác với các đối tác trong khu vực nhà nƣớc và tƣ nhân cũng nhƣ cộng đồng các tổ chức phi chính phủ (NGO). SRP theo đuổi phát triển chính sách công và các sáng kiến chuyển đổi thị trƣờng tự nguyện nhằm cung cấp cho các cá nhân, các tổ chức phi lợi nhuận và cộng đồng ngành lúa gạo toàn cầu với tiêu chuẩn sản xuất bền vững và cơ chế tiếp cận cộng đồng, góp phần vào việc tăng cung ứng toàn cầu của giá lƣơng thực, cải thiện đời sống cho ngƣời sản xuất (trồng lúa) và giảm tác động môi trƣờng của sản xuất lúa gạo. SRP tập trung vào việc phát triển và thử nghiệm các hƣớng dẫn các thực hành về tính bền vững của sản xuất lúa gạo hiện nay để nhằm đạt phát triển bền vững trong tƣơng lai, các tiêu chuẩn, công cụ và mô hình tiếp cận cộng đồng cho sản xuất lúa bền vững và xử lý, bao gồm các công cụ mang tính quyết định và chỉ số tác động bền vững định lƣợng. Đến cuối năm 2016, mục tiêu SRP để cung cấp chuỗi cung ứng gạo toàn cầu một hệ thống đã đƣợc kiểm chứng của tiêu chuẩn bền vững, thực hành, và cơ chế khuyến khích thay thế để tạo thuận lợi cho việc áp dụng rộng quy mô của các thực hành tốt nhất bền vững trong gạo. Sáng kiến này đã có một số phản ứng tích cực từ các nƣớc xuất khẩu khác nhau, chẳng hạn nhƣ Việt Nam và Thái Lan, những nƣớc đang phải đối mặt với áp lực cả về bảo vệ môi trƣờng và nâng cao thu nhập của ngƣời sản xuất lúa gạo. Chƣơng trình SRP theo đuổi mục tiêu giảm thiểu các tác động môi trƣờng do trồng lúa, chế biến và tiêu thụ lúa gạo gây ra là một trong những yếu tố của tính bền vững của sản xuất lúa gạo. Mặt khác cũng chính là nâng cao thu nhập của nông hộ nhỏ trồng lúa và an ninh lƣơng thực [10]. James Lomax, Chủ tịch SRP, cho biết hoạt động của SRP là thực hiện các yếu tố của tính bền vững của sản xuất lúa gạo và chuỗi giá trị lúa gạo, phát huy hiệu quả tài nguyên và phát triển bền vững ngành lúa gạo toàn cầu, thông qua việc thúc đẩy áp dụng bộ tiêu chuẩn toàn cầu và xây dựng hệ thống liên kết chặt chẽ từ nghiên cứu, sản xuất, xây dựng chính sách, đến thƣơng mại và tiêu dùng [10]. 9 1.2.Tổng quan về tính bền vững sản xuất lúa gạo tại Việt Nam và huyện Ứng Hòa 1.2.1. Nghiên cứu về tính bền vững của sản xuất lúa gạo ở Việt Nam Từ ngàn đời nay, cây lúa đã gắn bó với con ngƣời, làng quê Việt Nam, đồng thời cũng trở thành tên gọi cho một nền văn minh - nền văn minh lúa nƣớc Sông Hồng. Cây lúa không chỉ mang lại sự no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hoá tinh thần của ngƣời Việt.Cây lúa là cây trồng quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc, lúa cũng là cây lƣơng thực chính của ngƣời dân Việt Nam nói riêng và ngƣời dân châu Á nói chung. Cây lúa, hạt gạo đã trở nên thân thuộc gần gũi đến mức từ bao đời nay ngƣời dân Việt Nam coi đó là một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Từ những bữa cơm đơn giản đến các bữa tiệc sang trọng, không thể thiếu sự góp mặt của hạt lúa, chỉ có điều, nó đƣợc chế biến dƣới dạng này hoặc dạng khác [5]. Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nƣớc, hạt gạo gắn liền với sự phát triển dân tộc và việc sản xuất lúa gạo cho đến nay vẫn là nền kinh tế chủ yếu của đất nƣớc.Trên thực tế, việc sản xuất ra lúa gạo là một hoạt động kinh tế đứng hàng đầu.Những cánh đồng lúa trải dài từ khắp miền núi, đồng bằng đến cao nguyên, hình thành nên nhiều vùng thâm canh cây lúa. Những vựa lúa lớn của nƣớc Việt Nam cả về diện tích, sản lƣợng và chất lƣợng có thể kể đến nhƣ đồng bằng sông Hồng thuộc khu vực phía bắc, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Nam Bộ [5]. Đồng bằng sông Hồng - một nền văn minh lúa nƣớc đã hình thành từ nghìn năm, gồm 11 tỉnh thành với diện tích tự nhiên khoảng 15.000 km2 đƣợc bồi tụ bởi phù sa của hai con sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình. Ðây là địa bàn cƣ trú của ngƣời Việt cổ, cũng là nơi hình thành nền văn minh lúa nƣớc.Vùng lúa đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) đang có những biến đổi tích cực bƣớc đầu nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.Nếu nhƣ trƣớc đây, sản xuất lúa ở ĐBSH chú trọng phát triển đáp ứng nhu cầu về số lƣợng, thì nay nhu cầu không còn là mục tiêu duy nhất.Chính sự đòi hỏi về chất lƣợng của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc cũng nhƣ khả năng tham gia xuất khẩu, đang tạo ra những đổi thay ở vựa lúa lớn của các tỉnh phía Bắc này. Vùng lúa chất lƣợng cao với quy mô dự kiến 300.000 ha đang từng bƣớc đƣợc hình thành ở 25 huyện thuộc 5 tỉnh, thành phố gồm Thái Bình, Nam Định, Hải 10 Dƣơng, Hƣng Yên và Hải Phòng. Theo các chuyên gia, với điều kiện đất đai, khí hậu, kinh nghiệm canh tác của ngƣời dân, những vùng đất này hoàn toàn có khả năng sản xuất lúa gạo chất lƣợng cao phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu. Diện tích gieo trồng lúa hàng năm ở khu vực này có thể tăng lên 500.000 ha, với sản lƣợng hơn 3 triệu tấn/năm, chiếm hơn 50% sản lƣợng thóc của toàn vùng. Trong những năm gần đây, Việt Nam từ một nƣớc đói nghèo đã trở thành một nƣớc đứng thứ 2 trên thế giới, sau Thái Lan về xuất khẩu gạo. Tuy nhiên, thực tế giá trị thƣơng mại của hạt gạo vẫn chƣa cao.Hạt gạo Việt Nam vẫn chƣa có đƣợc chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trƣờng quốc tế so với Thái Lan, Malaysia và chƣa thực sự trở thành một thứ hàng hoá có giá trị [4]. Có rất nhiều nguyên nhân nhƣ công nghệ chế biến sau thu hoạch của nƣớc ta còn chƣa đồng bộ, yếu kém, chƣa coi trọng việc phát triển các giống lúa đặc sản chất lƣợng cao phục vụ xuất khẩu mà mới chỉ tập trung vào việc đạt đƣợc sản lƣợng cao. Chính vì vậy, một vài năm gần đây, Nhà nƣớc đã có những định hƣớng đúng đắn trong việc nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa chất lƣợng cao, kết quả là tạo đƣợc quỹ gen phong phú với nhiều giống lúa mới có giá trị thƣơng phẩm. Sự phát triển rộng rãi của các giống cao sản dần dần đi đến độc canh một vài giống lúa trên một vùng quá rộng lớn đã làm suy giảm sự đa dạng và tính bền vững của hệ sinh thái ruộng lúa, sâu bệnh phát triển mạnh, khả năng phát triển thành dịch của các loại sâu bệnh cũng lớn hơn, lƣợng sử dụng phân vô cơ và thuốc hoá học bảo vệ thực vật trên một đơn vị diện tích lớn. Đây có thể đƣợc coi là một mặt trái của tiến bộ khoa học. Cũng chính vì vậy, mà chúng ta cần phải bảo tồn quỹ gen cây lúa, đảm bảo sự đa dạng di truyền loài và dƣới loài nhằm tạo nên sự phát triển cân bằng và bền vững. Trong định hƣớng phát triển ngành nông nghiệp nói chung và lĩnh vực lúa nói riêng, khâu giống đƣợc quan tâm hàng đầu. Ngay từ thời mới khai sinh ra nền văn minh lúa nƣớc sông Hồng, nƣớc Việt Nam đã có rất nhiều giống lúa hoang dại.Qua hàng ngàn năm, những giống lúa hoang dại đã đƣợc thuần chủng và trở thành những giống lúa truyền thống có giá trị. Tuy nhiên nó bộc lộ nhiều bất cập bởi khả năng kháng chịu sâu bệnh kém, chất lƣợng không còn đáp ứng đƣợc yêu cầu ăn ngon của ngƣời dân. Những giống 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan