Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững không gian xanh công cộng khu vực ...

Tài liệu Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững không gian xanh công cộng khu vực bốn quận nội thành cũ.

.PDF
137
679
112

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH ĐOÀN KHÁNH HUYỀN NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỀN VỮNG KHÔNG GIAN XANH CÔNG CỘNG KHU VỰC BỐN QUẬN NỘI THÀNH CŨ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG HÀ NỘI – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH ĐOÀN KHÁNH HUYỀN NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỀN VỮNG KHÔNG GIAN XANH CÔNG CỘNGKHU VỰC BỐN QUẬN NỘI THÀNH CŨ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên – Giảng viên Khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả Đoàn Khánh Huyền LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập tại Khoa Sau Đại học - Đại học Quốc Gia Hà Nội, em đã thực hiện luận văn với đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững không gian xanh công cộng khu vực bốn quận nội thành cũ Hà Nội”. Để có được thành quả như ngày hôm nay, em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, quan tâm của các giảng viên tại Khoa Sau Đại học trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Khoa, những người đã cung cấp những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình đào tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên hoàn thành khóa đào tạo. Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn TS.Nguyễn Thị Hoàng Liên – Giảng viên Khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu không dài, trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế, vì vậy không tránh khỏi thiếu sót, kính mong các thầy cô nhận xét, góp ý, giúp đỡ để em từng bước hoàn thiện kiến thức chuyên ngành và tiếp cận với công việc thực tế một cách tốt nhất. Em xin trân trọng cảm ơn./. Hà Nội - 2017 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………………… LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………………….. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………………………. DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………………… DANH MỤC HÌNH……………………………………………………………………………. MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4 1.1 Những vấn đề chung về không gian xanh công cộng ................................................4 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 4 1.1.2. Các khái niệm liên quan ....................................................................................7 1.1.3. Phân loại và đối tượng phục vụ của không gian xanh công cộng ..................11 1.1.4. Vai trò của KGXCC ........................................................................................11 1.2. Đặc điểm phát triển và quản lý KGXCC khu vực 04 quận nội thành cũ Hà Nội . 13 1.3. Kinh nghiệm quản lý không gian xanh công cộng .................................................15 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế........................................................................................15 1.3.2. Kinh nghiệm trong nước .................................................................................19 1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Thành phố Hà Nội trong việc quản lý không gian xanh công cộng ..............................................................................................................20 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................22 2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................22 2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 22 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................22 2.3.1. Phương pháp khảo cứu, kế thừa tài liệu .........................................................22 2.3.2. Phương pháp điều tra .....................................................................................22 2.3.3. Phương pháp thống kế ....................................................................................23 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................24 3.1. Đánh giá hiện trạng phát triển không gian xanh công cộng khu vực 4 quận nội thành cũ Hà Nội. ............................................................................................................24 3.1.1. Hiện trạng số lượng, diện tích, chất lượng KGXCC .......................................24 3.1.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng không gian xanh công cộng .............................38 3.2. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý không gian xanh công cộng khu vực 4 quận nội thành cũ Hà Nội .......................................................................................................49 3.2.1. Hệ thống hóa các văn bản pháp lý của Trung ương và Thành phố về KGXCC .......................................................................................................................................49 3.2.2. Phân tích sự phù hợp của các văn bản, chính sách ........................................49 3.2.3. Đánh giá hiện trạng và kết quả phân công, phân cấp quản lý của chính quyền .......... ............................................................................................................................54 3.3. Đánh giá sự tham gia quản lý và phát triển KGXCC từ phía cộng đồng ...............59 3.3.1. Đánh giá sự tham gia của người dân cộng đồng ............................................59 3.3.2. Đánh giá hiệu quả công tác xã hội hóa đầu tư phát triển KGXCC từ cộng đồng ……................................................................................................................................62 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý bền vững không gian xanh công cộng khu vực 4 quận nội thành cũ Hà Nội. ...................................................................................63 3.4.1. Đối với các khu đất hiện có .............................................................................63 3.4.2. Đối với các khu đất đã có chủ trương di dời ..................................................68 3.4.3. Phát triển không gian xanh công cộng tại các khu vực phát triển mới ..........71 3.4.4. Các giải pháp khác..........................................................................................71 3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng các khu vực KGXCC ............................................73 3.5.1. Với khu vực Công viên, vườn hoa ...................................................................73 3.5.2. Với khu vực Sân chơi.......................................................................................76 3.5.3. Đề xuất một số dự án cụ thể ............................................................................77 3.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý không gian xanh công cộng .....................83 3.6.1. Các giải pháp tiếp tục bổ sung hệ thống pháp lý, phân cấp quản lý KGXCC ....83 3.6.2. Giải pháp nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước .................84 3.7. Giải pháp huy động nguồn lực phục vụ phát triển và quản lý KGXCC.................86 3.7.1. Giới thiệu các nguồn lực .................................................................................86 3.7.2. Các giải pháp cụ thể huy động nguồn lực ......................................................87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................90 1. Kết luận......................................................................................................................90 2. Kiến nghị ...................................................................................................................91 2.1. Kiến nghị với TW ...................................................................................................91 2.2. Kiến nghị với Thành phố Hà Nội ...........................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................93 PHỤ LỤC .....................................................................................................................93 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GĐ : Gia đình GTCC : Giao thông công cộng KGXCC : Không gian xanh công cộng NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ NVS : Nhà vệ sinh QCXDVN : Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QĐ : Quyết định TB : Trung bình TDTT : Thể dục thể thao TNHH : Trách nhiệm hữu hạn VSCC : Vệ sinh công cộng UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tổng hợp một số yếu tố của không gian xanh công cộng khu vực Hà Nội ....5 Bảng 1.2: Các tiêu chí cơ bản về cơ sở hạ tầng Hà Nội ..................................................6 Bảng 1.3: Diện tích và mật độ dân số 04 quận nội thành cũ Hà Nội ............................14 Bảng 3.1: Số liệu hiện trạng công viên, vườn hoa của 04 quận nội thành cũ ...............27 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng các công viên khu vực nội thành cũ Hà Nội .................30 Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng các vườn hoa khu vực nội thành cũ Hà Nội ..................33 Bảng 3.4: Kết quả thực hiện các kế hoạch cải tạo, chỉnh trang công viên, vườn hoa khu vực nội thành cũ Hà Nội ................................................................................................ 56 Bảng 3.5: Đề xuất mục đích sử dụng cho sân chơi đối với một số chung cư cũ khi có phương án cải tạo, xây dựng..........................................................................................65 Bảng 3.6: Danh sách một số nhà VSCC được đề xuất chuyển đổi mục đích sử dụng thành KGXCC ...............................................................................................................67 Bảng 3.7: Đề xuất mục đích sử dụng cho sân chơi, vườn hoa đối với một số trụ sở cũ của các Bộ, Ngành sau di dời ........................................................................................68 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Bản đồ vị trí các công viên trong khu vực nghiên cứu..................................25 Hình 3.2: Bản đồ vị trí các vườn hoa trong khu vực nghiên cứu ..................................26 Hình 3.3: Bản đồ vị trí các sân chơi trong khu vực 04 quận nội thành cũ ....................37 Hình 3.4: Kết quả điều tra khảo sát mục đích sử dụng KGXCC tại công viên, vườn hoa khu vực nghiên cứu .......................................................................................................40 Hình 3.5: Kết quả điều tra - mục đích sử dụng KGXCC tại sân chơi ...........................40 Hình 3.6: Kết quả điều tra - Hiện trạng sử dụng không gian theo nhóm tại công viên, vườn hoa khu vực nghiên cứu .......................................................................................41 Hình 3.7: Kết quả điều tra - Hiện trạng sử dụng không gian theo nhóm tại khu vực sân chơi……………………………………………………………………………………41 Hình 3.8: Biểu đồ đánh giá số lượng các trang thiết bị tại công viên,vườn hoa khu vực nghiên cứu .....................................................................................................................42 Hình 3.9: Biểu đồ đánh giá chất lượng các trang thiết bị tại công viên, vườn hoa khu vực nghiên cứu ......................................................................................................................43 Hình 3.10: Biểu đồ đánh giá số lượng các trang thiết bị tại sân chơi, vườn hoa khu vực nghiên cứu ......................................................................................................................43 Hình 3.11: Biểu đồ đánh giá chất lượng các trang thiết bị tại sân chơi, vườn hoa khu vực nghiên cứu ......................................................................................................................43 Hình 3.12: Tỉ lệ ý kiến trả lời về thời gian sửa chữa khi có một thiết bị bị hỏng hóc (%)…………………………………………………………………………………….44 Hình 3.13: Tỉ lệ ý kiến trả lời về thời gian mà người/cơ quan ra nhắc nhở, xử lý khi xảy ra hiện tượng lấn chiếm đất công để buôn bán, đỗ xe (%) .....................................44 Hình 3.14: Biểu đồ kinh phí vui chơi tại công viên, vườn hoa khu vực nghiên cứu ....45 Hình 3.15: Biểu đồ tần suất sử dụng công viên, vườn hoa............................................45 Hình 3.16: Biểu đồ tần suất sử dụng công viên, vườn hoa theo chi phí phải trả ..........46 Hình 3.17: Biểu đồ kinh phí vui chơi tại sân chơi ……………………………………46 Hình 3.18: Biểu đồ tần suất sử dụng sân chơi ...............................................................46 Hình 3.19: Biểu đồ tần suất sử dụng sân chơi theo chi phí phải trả………………….47 Hình 3.20: Biểu đồ thể hiện những yếu tố làm hài lòng người sử dụng tại công viên, vườn hoa…………………………...………………………………………………….47 Hình 3.21: Biểu đồ thể hiện những yếu tố khiến người sử dụng tại công viên, vườn hoa không hài lòng ...............................................................................................................48 Hình 3.22: Kết quả đánh giá sự hài làng của người dân đối với khu vực sân chơi .........48 Hình 3.23: Kết quả đánh giá sự không hài lòng của người dân đối với khu vực sân chơi................................................................................................................................48 Hình 3.24: Phân cấp quản lý KGXCC trên địa bàn Hà Nội ..........................................54 Hình 3.25: Tỷ lệ người dân tham gia quản lý KGXCC .................................................60 Hình 3.26: Tỷ lệ các hình thức tham gia đóng góp để nâng cao chất lượng không gian xanh công cộng khu vực nghiên cứu .............................................................................60 Hình 3.27 :Tỷ lệ người dân biết đến các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về công tác quản lý KGXCC khu vực nghiên cứu ...........................................................................61 Hình 3.28: Sân chơi thuộc Phường Trung Phụng – Đống Đa được hình thành trên nền nhà VSCC cũ .................................................................................................................68 Hình 3.29: Sân chơi di động cho trẻ em trên phố Đào Duy Từ ....................................73 Hình 3.30: Sơ đồ phối hợp của các bên liên quan trong quản lý KGXCC ...................86 MỞ ĐẦU Không gian xanh công cộng (KGXCC) như quảng trường, công viên, vườn hoa, vườn dạo, sân chơi,... là yếu tố không thể thiếu trong một đô thị, có vai trò quan trọng trong tạo cảnh quan đô thị, tạo môi trường sống hài hòa với thiên nhiên, đồng thời là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa, tinh thần của cộng đồng dân cư. KGXCC của một đô thị góp phần rất lớn vào việc tạo ra hình ảnh cho thành phố, đồng thời mang lại những trải nghiệm sống cho con người. Ở quy mô khu ở, KGXCC cần được nhìn nhận như một yếu tố quyết định trong việc mang lại chất lượng cuộc sống cho một khu đô thị, biến khu đô thị trở thành một môi trường sống tốt nơi con người cảm thấy thật sự gắn bó. Đồng thời, KGXCC cũng mang lại giá trị gia tăng cho các khu vực xung quanh. Do đó, việc phát triển và quản lý hệ thống KGXCC tốt có ý nghĩa vô cùng quan trọng với một thành phố nói chung, cũng như khu vực đô thị nói riêng. Trong những năm qua, Thành phố Hà Nội đã quan tâm phát triển và quản lý KGXCC như đầu tư cải tạo, nâng cấp một số quảng trường, công viên, vườn hoa, bảo đảm trật tự, mỹ quan đô thị, tạo điểm vui chơi giải trí thuận tiện cho nhân dân. Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng cho thấy chất lượng hệ thống KGXCC chưa cao. Việc phát triển, bố trí KGXCC trong khu vực các quận nội thành cũ của Hà Nội chưa có sự nghiên cứu tới tổng thể và mối liên hệ với các khu vực xung quanh. Do đó, khi hình thành, một công viên, vườn hoa, sân chơi có xu hướng trở thành một không gian độc lập với những hoạt động của riêng nó mà thiếu đi sự liên kết với những KGXCC khác. Mặt khác, cơ sở vật chất của KGXCC như đường dạo bộ, tiểu cảnh, hệ thống ánh sáng... là những không gian có tính chất kết nối giữa KGXCC với người sử dụng chưa được coi trọng và thiếu gắn kết. Ngoài việc thiếu hụt về quỹ đất, nhiều vườn hoa, sân chơi ở Thủ đô còn bị xuống cấp trầm trọng, thiết bị đồ chơi thô sơ, hoen gỉ không tạo ra được không gian hấp dẫn cho trẻ em. Nhiều sân chơi bị chiếm dụng và sử dụng sai mục đích, chủ yếu nằm trong khu vực 04 quận nội thành cũ, đó là các khu nhà ở cũ: Khu tập thể Nam Đồng, Trung Tự, Bách Khoa, Nguyễn Công Trứ, Văn Chương,... Với đặc thù về hạ tầng, lịch sử, văn hóa, xã hội, và số lượng dân cư đông đúc, khu vực nội thành cũ Hà Nội đang là khu vực được quan tâm nhiều để tạo điều kiện phát triển Thành phố Hà Nội một cách bền vững. Đặc biệt hơn là việc khai thác, sử 1 dụng không gian công cộng hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng dân cư trong 04 quận nội thành cũ Hà Nội, bao gồm quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình Từ thực tế này, học viên tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững không gian xanh công cộng khu vực bốn quận nội thành cũ Hà Nội” để qua đó, đánh giá đúng hiện trạng phát triển, quản lý các không gian xanh công cộng, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bền vững không gian xanh công cộng khu vực nội thành cũ của Hà Nội. + Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu tổng quát: Đề xuất giải pháp quản lý bền vững KGXCC khu vực 04 quận nội thành cũ Hà Nội. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá hiện trạng và phân tích những vấn đề bất cập trong công tác quản lý và phát triển KGXCC khu vực nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp quản lý KGXCC khu vực 04 quận nội thành cũ Hà Nội. + Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý KGXCC, tập trung vào các đối tượng: công viên, vườn hoa, sân chơi trên địa bàn nội thành cũ Hà Nội, trong đó ưu tiên các khu vực có tính phổ cập cao, người dân dễ dàng tiếp cận miễn phí . - Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn 04 quận nội thành cũ, tập trung tại các quận: Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Ba Đình. + Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo cứu, kế thừa các nghiên cứu đã có: đề tài kế thừa các nghiên cứu đã có về không gian xanh công cộng, các quy hoạch, kế hoạch và văn bản pháp quy khác về không gian xanh công cộng để phục vụ cho các nội dung nghiên cứu. - Phương pháp điều tra: đề tài tiến hành khảo sát thực địa, điều tra xã hội học nhằm thu thập ý kiến người dân về thực trạng không gian xanh công cộng: Khảo sát thực địa: tiến hành khảo sát trực tiếp tại một số công viên, vườn hoa, sân chơi khu tập thể trên địa bàn 4 quận, bao gồm: công viên Thống Nhất, Thanh 2 Nhàn, vườn hoa: Lê Nin, Indira Gandhi, Lý Thái Tổ, Vạn Xuân...., các sân chơi của khu tập thể Thành Công, Kim Liên, Trung Tự, Phương Mai, Nguyễn Công Trứ, Quỳnh Mai... Tiến hành phát phiếu bảng hỏi, phỏng vấn đến người dân với các nội dung đánh giá về số lượng, chất lượng các KGXCC, sự tham gia của người dân vào công tác phát triển, quản lý KGXCC; phỏng vấn chuyên gia với các nội dung liên quan đến đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý KGXCC. - Phương pháp thống kê: sử dụng trong việc phân tích, tổng hợp và xử lý các số liệu điều tra về KGXCC 4 quận nội thành cũ Hà Nội. + Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu luận văn gồm 03 Chương: Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1. Những vấn đề chung về không gian xanh công cộng 1.2. Đặc điểm phát triển và quản lý không gian xanh công cộng khu vực 04 quận nội thành cũ Hà Nội. 1.3. Kinh nghiệm quản lý không gian xanh công cộng trên thế giới và trong nước. Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.2. Phạm vi nghiên cứu 2.3. Phương pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Đánh giá hiện trạng phát triển không gian xanh công cộng khu vực 4 quận nội thành cũ Hà Nội. 3.2. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý không gian xanh công cộng khu vực 4 quận nội thành cũ Hà Nội. 3.3. Đánh giá sự tham gia quản lý và phát triển không gian xanh công cộng từ phía cộng đồng. 3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý bền vững không gian xanh công cộng khu vực 4 quận nội thành cũ Hà Nội. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Những vấn đề chung về không gian xanh công cộng 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu Trên thế giới và Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý các yếu tố cấu thành nên không gian công cộng và không gian xanh đô thị. Phần lớn các công trình này đều tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp về quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý không gian xanh, không gian công cộng. Một số công trình nghiên cứu cụ thể như sau: Đầu tiên là nhà tư tưởng người Đức Hannah Arendt (1906 – 1975). Arendt đã nhìn nhận khu vực công cộng là một không gian mà tại đó, kể từ thời Hy Lạp cổ đại trở đi, cuộc sống tự do và không bị chi phối bởi những ràng buộc, đối lập với cuộc sống của cá nhân. Giữ gìn được khu vực công cộng là việc duy trì được một không gian mà chúng ta có thể gặp gỡ và trao đổi những quan điểm khác nhau. Theo ông, điều này là rất quan trọng đối với một xã hội dân chủ thực sự [32]. Năm 1962, nhà triết học đương đại người Đức, Juergen Habermas đã liên hệ giữa khu vực công cộng với đời sống chính trị. Tác giả nhận định khu vực công cộng là không gian mà các ý kiến của cộng đồng có thể được đưa ra và trao đổi, một không gian và xã hội dân sự có thể nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà nước [34]. Henri Lefebvre (1901 – 1991), có thể được coi là nhà tư tưởng quan trọng nhất về đô thị trong thế kỷ 20, đề cập một cách trực tiếp hơn tới các vấn đề không gian công cộng và đặc biệt là không gian công cộng trong đô thị. Lefebvre đãliên hệ không gian công cộng với quyền của các cư dân đô thị trong việc tạo ra thành phố của họ. Không gian công cộng có thể được gìn giữ và phát triển nếu sự phát triển của đô thị không chỉ nằm trong giới hạn quản lý của nền kinh tế tư nhân và của Nhà nước [33]. Bên cạnh đó, chuyên gia thần kinh và tâm thần học người Mỹ - ông Brian Koehler cũng đã chỉ ra tầm quan trọng của các mối quan hệ xã hội diễn ra trong môi trường không gian công cộng đối với các rối loạn thần kinh. Chứng tâm thần phân liệt có một phần nguyên nhân là do nguồn gốc gien, phần còn lại liên quan đến sự cô lập, hạn chế giao tiếp xã hội. Ông cũng đã cho biết tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn thần kinh do thiếu tiếp xúc và trao đổi với xã hội là 35%, điều này cho thấy việc giữ gìn và phát triển các không gian công cộng tại đô thị cũng là một vấn đề thuộc về y tế công cộng 4 và chi phí y tế. Các không gian công cộng kém phát triển trong hiện tại cũng đồng nghĩa với các chi phí y tế công cộng cao trong tương lai [27]. Tại Chương trình Nghị sự toàn cầu về phát triển đến năm 2030, Liên Hiệp Quốc đã đề ra 17 mục tiêu phát triển bền vững, trong đó có mục tiêu “Thành phố và cộng đồng bền vững” với mục tiêu làm cho các thành phố và khu vực sinh sống của con người trở nên toàn diện, an tòan, linh động và bền vững. Các đô thị là trung tâm của những ý tưởng, thương mại, văn hóa, khoa học, năng suất, phát triển xã hội và nhiều hơn nữa. Đặc biệt các thành phố đã cho phép mọi người đạt được tiến bộ rõ rệt về mặt xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, nhiều thách thức tồn tại khi duy trì các thành phố trong khả năng tạo việc làm và sự thịnh vượng trong thời điểm căng thẳng đất đai và các nguồn lực. Những thách thức các thành phố phải đối mặt có thể được khắc phục bằng cách cho phép chúng tiếp tục phát triển và tăng trưởng, trong khi cải thiện sử dụng tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm và nghèo đói. Trong tương lai, cộng đồng muốn các thành phố có những cơ hội tiếp cận với các dịch vụ cơ bản, năng lượng, nhà ở, giao thông vận tải và nhiều hơn nữa. Chính phủ Việt Nam đã ban hành bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương giai đoạn 2013 – 2020, trong đó có chỉ tiêu về tỷ lệ đất cây xanh bình quân, một yếu tố quan trọng cấu thành nên không gian xanh công cộng [4]. Đề tài cấp Nhà nước của tác giả Lê Phương Thảo,“Nghiên cứu không gian xanh trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường đô thị” cũng đã đề xuất những giải pháp tổ chức không gian xanh nhằm cải thiện và môi trường đô thị ở Việt Nam, đặc biệt là đã lựa chọn được các giải pháp hợp lý và các loại cây trồng trong đô thị theo các tiêu chí phù hợp với các khu chức năng đô thị. Đề tài đã đề xuất nhiều giải pháp và mô hình bố cục cây xanh trong thiết kế quy hoạch, đề xuất được danh mục cây trồng đô thị và giải pháp quy hoạch trong công tác nghiên cứu thiết kế quy hoạch đô thị ở Việt Nam [5]. Các nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công viên, vườn hoa... tại Hà Nội cũng đã được thể hiện qua Quy hoạch hệ thống công viên cây xanh, vườn hoa và hồ Thành phố Hà Nội đến năm 2030, Quy hoạch chung Thủ đô [23, 24]. Bảng 1.1: Tổng hợp một số yếu tố của không gian xanh công cộng của Hà Nội Yếu tố Thực trạng Không gian - Toàn thành phố: 328ha, trong đó riêng nội thành cũ có 21 công công cộng tập viên và 32 vườn hoa với diện tích 320ha chiếm 1,9% diện tích đất 5 trung tự nhiên (độ che phủ). - Bình quân diện tích cây xanh đô thị là 1,7m2/người. Cây xanh đường - Diện tích che phủ cây xanh đường phố khoảng 394ha với tỷ lệ phố, quảng che phủ khoảng 2,7% diện tích tự nhiên nhưng chưa dành diện tích trường để làm vườn hoa sân chơi mà chủ yếu để xe, dịch vụ thương mại Không gian - Có khoảng 60 khu có 33 khu thuộc sở hữu Nhà nước với diện xanh trong các tích khoảng 430ha, đăng ký hộ khẩu cho 200.000 người, hầu như khu nhà ở, khu không còn các vườn hoa, không gian xanh công cộng chung cư Không gian xanh đã xác lập - Có khoảng 370 dự án nhà ở, 223 dự án giao đất với 5.600ha. Chỉ trong các dự án có 56 dự án đúng quy định, còn lại chậm hoặc sai, thậm chí có một phát triển khu số dự án không tìm được chủ đầu tư. đô thị mới Nguồn: Báo cáo của Sở xây dựng Hà Nội và Công ty công viên cây xanh (2014) Tập hợp các dữ liệu nghiên cứu, một số chỉ tiêu về hạ tầng Thủ đô được so sánh với các đô thị trong khu vực và thế giới như trong bảng sau: Bảng 1.2: Các tiêu chí cơ bản về cơ sở hạ tầng Hà Nội Dịch vụ cơ sở Các tiêu chí hạ tầng Nhà ở Diê ̣n tích ở TB/người (m2) Công viên và Diê ̣n tić h công viên (ng/m2) ( đô Hiêṇ tra ̣ng So sánh với các nƣớc khác 20,81) 27,2 (Tokyo) 5,72) 26,9 (London) 61,63) 100 (Tokyo) 99,6 100 (Seoul) 79,83) 100 (Singapore) 1,2 70 (Chiang Mai) Thu gom rác thải (% ) 95,0 - Giao thông đô Tỉ lệ đường (%) 4,04) 2,5 (Bangkok) thị Tỉ phần GTCC (%)5) 7,03) 74,0 (Tokyo) không gian xanh thị) Nước sa ̣ch Phạm vi (% hô ̣ gia đình) Điê ̣n Phạm vi cấp điện (% hô ̣ GĐ) Tỉ lệ có NVS tự hoại (% hô ̣ GĐ) Vê ̣ sinh Xử lý nước thải (% số dân) Nguồ n: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 6 1) Diện tích nhà ở theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1/4/2009 2) Tính đến năm 2008 (Sở Xây dựng) 3) Điề u tra Phỏng vấ n hộ GĐ HAIDEP năm 2005 4) Tính cho khu vực nội thành cũ Ngoài ra còn có những dự án liên quan đến việc xây dựng và cải tạo không gian xanh công cộng tại khu vực Hà Nội: Dự án nghiên cứu về không gian công cộng và văn hóa của giới trẻ Hà Nội thực hiện bởi Chương trình hợp tác nghiên cứu – hành động giữa Canada và Việt Nam cùng Tổ chức phi chính phủ Health Bridge; Dự án cải tạo sân chơi khu vực ở của nhóm kỹ sư trẻ Think playgrounds cũng đã góp phần đưa ra những giải pháp giúp tạo nên các không gian sinh hoạt cho cộng đồng dân cư. Các dự án này đã cải tạo các sân chơi trong khu ở, trong khu vực giao lưu cộng đồng, lắp đặt các trò chơi, tạo lập không gian giải trí, thư giãn cho người dân. Đồng thời cũng đã có tài liệu nghiên cứu của Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị - PADDI trong khóa tập huấn quy hoạch và quản lý không gian xanh, chính sách bảo tồn và phát triển cây xanh tháng 4/2011 với phạm vi khu vực đề cập là Thành phố Hồ Chí Minh. 1.1.2. Các khái niệm liên quan 1.1.2.1. Khái niệm không gian công cộng Theo các tài liệu đã nghiên cứu, hiện nay chưa có định nghĩa chung về không gian công cộng. Một số tài liệu nghiên cứu của quốc tế đưa ra khái niệm về thuật ngữ “không gian công cô ̣ng” như : không gian công cô ̣ng là những công trình , khu vực đươ ̣c chiń h phủ thay mă ̣t người dân sở hữu , bao gồ m rấ t nhiề u không gian như đường phố công cô ṇ g, vỉa hè, công viên và thư viê ̣n công cô ̣ng , đây là những nơi mở cửa cho tấ t cả người dân sử du ̣ng . Tuy nhiên , đinh ̣ nghiã này cũng bao gồm các không gian công cộng như căn cứ quân sự gầ n với khu vực dân cư , những công trin ̀ h khác như quảng trường công cộng - nơi mà viê ̣c tâ ̣p trung mô ̣t số lươ ̣ng người vươ ̣t quá cho phép có thể bị cấm hoặc bến xe buýt , ga tàu - nơi mà mô ̣t số hoa ̣t đô ̣ng như biể u diễn đường phố cầ n phải xin giấ y phép . Mô ̣t cách hiể u khác củ a “không gian công cô ̣ng” dựa trên đinh ̣ nghiã phổ biế n , được áp du ̣ng cho bất kỳ một không gian nào mà người dân có thể tu ̣ ho ̣p, bao gồ m cả các khu vực do tư nhân sở hữu như trung tâm mua sắ m . Nhiều trong số các công trình nêu trên thực sự là những không gian mở với mục tiêu 7 phát triển đời sống xã hội của thành phố , nhưng mô ̣t số khu vực khác cũng ha ̣n chế tự do cá nhân. Hiện nay, “không gian công cộng” có những cách hiểu khác và được định nghĩa đơn giản hơn. Bên cạnh đó, khái niệm “không gian công cộng” còn được định nghĩa tùy theo cấp độ của nó từ vĩ mô như: không gian công cộng của đô thị, khu vực đô thị, đơn vị ở,… đến vi mô như: ngôi nhà, ngõ phố, thậm chí là một hành lang đi lại trong các chung cư. Hay trong một số nghiên cứu, thuật ngữ “không gian công cộng” được giới hạn và hiểu như sau: không gian công cộng có thể hiểu là không gian diễn ra các hoạt động mang tính tập thể giữa một cộng đồng hay một nhóm người có xu hướng kết hợp với nhau và liên kết với nhau vì lợi ích, giá trị và nhu cầu chung. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm của Tổng hội Xây dựng Việt Nam: Không gian công cộng là những không gian mở, nơi mọi công dân có thể đến mà không phải xin phép hay trả tiền (www.tonghoixaydungvn.org). 1.1.2.2. Khái niệm không gian xanh công cộng Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức nào về khái niệm “không gian xanh công cộng”, tuy nhiên trong các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về không gian công cộng đều hướng đến một không gian công cộng xanh, thân thiện, an toàn với môi trường và con người sử dụng và xung quanh chúng. Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD của Bộ Xây dựng thì không gian xanh công cộng được hiểu là cây xanh sử dụng công cộng. Trong quy chuẩn có nêu: “Cây xanh sử dụng công cộng (quảng trường, công viên, vườn hoa, vườn dạo…, bao gồm cả diện tích mặt nước nằm trong các khuôn viên các công trình này và diện tích cây xanh cảnh quan ven sông được quy hoạch xây dựng thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho các mục đích tập luyện TDTT, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn…)” Cây xanh sử dụng công cộng (không gian xanh công cộng) gồm: quảng trường, công viên, vườn hoa, vườn dạo… là yếu tố không thể thiếu trong cấu trúc đô thị, là không gian được xác định trong quy hoạch, là nơi tiếp cận thuận lợi với người dân để sử dụng cho mục đích TDTT, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn. Trong nghiên cứu này, đề tài đưa ra quan điểm về không gian xanh công cộng như sau: “Không gian xanh công cộng là các không gian công cộng ngoài trời bao gồm: quảng trường, công viên, vườn hoa, vườn dạo, sân chơi,… được xây dựng để 8 người dân có thể tiếp cận, thuận lợi để sử dụng cho mục đích TDTT, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn.” Với quan điểm này, từ “xanh” không chỉ đơn giản chỉ những địa điểm có cây xanh, mà còn mang hàm ý chỉ các khu vực công cộng tạo nên các giá trị văn hoá – xã hội, an toàn và miễn phí cho cộng đồng dân cư, nhằm hướng đến phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của Thành phố. Trong khuôn khổ đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý KGXCC tại các công viên, vườn hoa và sân chơi. 1.1.2.3. Khái niệm công viên Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD của Bộ Xây dựng, công viên là một loại hình thuộc cây xanh sử dụng công cộng (không gian xanh công cộng) được quy hoạch xây dựng thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho các mục đích tập luyện TDTT, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn. 1.1.2.4. Khái niệm vườn hoa Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012 Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế, vườn hoa là một hình thức công viên nhỏ, hạn chế về quy mô, nội dung với diện tích từ 1ha đến 6ha và gồm 3 loại chủ yếu: + Loại I: Tổ chức chủ yếu dành cho dạo chơi, thư giãn, nghỉ ngơi. + Loại II: Ngoài chức năng trên còn có tác dụng sinh hoạt văn hóa như biểu diễn nghệ thuật quần chúng, triển lãm hay hoạt động tập luyện thể dục thể thao. + Loại III: Có 5 vườn hoa nhỏ phục vụ khách bộ hành, khách vãng lai, trang trí nghệ thuật cho công trình đường phố, quảng trường, diện tích không quá 2ha. 1.1.2.5. Khái niệm sân chơi Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012 Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị, sân chơi là không gian chung trong các khu dân cư, là nơi người dân sử dụng chung cho các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục thể thao. 1.1.2.6. Khái niệm phát triển bền vững Thuật ngữ phát triển bền vững xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”. 9 Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là: “Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Năm 1996, Munro đã đưa ra quan niệm rõ ràng hơn về khái niệm bền vững bao gồm 03 lĩnh vực: Bền vững xã hội, bền vững kinh tế và bền vững môi trường. 1.1.2.7. Khái niệm quản lý Theo Giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Tài chính “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”. 1.1.2.8. Quan điểm quản lý bền vững không gian xanh công cộng Trên cơ sở khái niệm bền vững và khái niệm quản lý, tổng quát và những đặc điểm yếu tố cấu thành nên không gian xanh công cộng, đề tài đề xuất quan điểm về quản lý bền vững không gian xanh công cộng: - Quản lý bền vững dưới góc độ văn hóa xã hội: Không gian xanh công cộng trở thành bộ phận quan trọng của không gian đời sống và tạo điều kiện để các tầng lớp xã hội tiếp cận và sử dụng qua thời gian, qua đó có thể cảm nhận giá trị mà di sản mang tới cho thành phố. Quản lý bền vững không gian xanh công cộng chính là quản lý, gìn giữ một phần lịch sử Hà Nội, quản lý nét văn hóa cộng đồng dân cư và ghi nhận sự phát triển mối giao lưu văn hóa - Quản lý bền vững dưới góc độ kinh tế: Quản lý không gian xanh công cộng được xem là bền vững không tạo rào cản cho sự phát triển kinh tế mà còn giúp kinh tế phát triển. Xây dựng và quản lý không gian xanh công cộng bền vững là một hình thức đầu tư để phát triển, đặc biệt đối với các khu dân cư, khu đô thị, nhằm thu hút người dân sống và sinh hoạt, chi tiêu để thụ hưởng. - Quản lý bền vững dưới góc độ môi trường: Không gian xanh công cộng là công trình làm tăng mật độ cây xanh, bóng mát, giúp giảm thiểu ô nhiễm. Đồng thời, là môi trường sinh hoạt chung nên sẽ tạo lập ý thức gìn giữ môi trường sống của người dân, tạo lập hành vi bảo vệ môi trường, đồng thời giúp cải thiện môi trường thị giác, đảm bảo một Hà Nội là thành phố - Thủ đô xanh, sạch, đẹp. 10 1.1.3. Phân loại và đối tượng phục vụ của không gian xanh công cộng 1.1.3.1. Phân loại không gian xanh công cộng + Khu vực có nhu cầu sử dụng đặc thù: hè phố, khu cách ly, phòng hộ, vườn ươm, khu bảo tồn di sản, khoảng cách giữa các nhà chung cư, sân vườn trong các công trình công cộng [16]. - Phân loại theo loại hình [24]: + Quảng trường; + Công viên ≥ 3ha; + Vườn hoa ≤ 3ha; + Vườn dạo ≤ 300m2. 1.1.3.2. Đối tượng phục vụ của không gian xanh công cộng Đối tượng phục vụ của không gian xanh công cộng đa dạng bao gồm: - Trí thức: Học sinh, sinh viên, cán bộ - Người lao động phổ thông - Người làm dịch vụ: bán hàng, trông xe, dọn dẹp,… - Người ngoài độ tuổi lao động: Trẻ em, hưu trí 1.1.4. Vai trò của KGXCC 1.1.4.1. Tạo cảnh quan và sự gắn kết người dân trong đô thị Hệ thống cây xanh mặt nước là 1 trong 7 thành tố chính tạo nên không gian đô thị, đó là: hình thái tổng quát của thành phố, phân bố sử dụng đất, hoạt động của con người, hình dạng công trình và kiến trúc, mạng lưới đường và hệ thống giao thông, đường đi bộ và không gian mở [16]. Như vậy, trước tiên, có thể khẳng định cây xanh mặt nước – với tư cách là không gian mở - là một yếu tố quan trọng trong ngôn ngữ không gian đô thị . Những không gian xanh công cộng tăng cường lòng yêu mến của người dân với thành phố, khu phố. Chúng là nơi nghỉ ngơi, vui chơi, thư giãn, giao tiếp xã hội. Mạng lưới cây xanh cũng góp phần giáo dục ý thức môi trường và phát huy truyền thống trồng cây của nhân dân ta. KGXCC là một thành phần tích cực trong việc mang lại đời sống tinh thần theo xu hướng giao tiếp cộng đồng, là nơi mọi người có thể vừa sử dụng để nghỉ ngơi, tham gia các hoạt động chung như thể dục thể thao, vui chơi các trò chơi tập thể… 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan