Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong hoạt độn...

Tài liệu Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động cấp nước nông thôn bền vững tại xã thanh trạch, huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

.PDF
109
478
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNGSỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNGTRONG HOẠT ĐỘNG CẤP NƢỚC NÔNG THÔN BỀN VỮNGTẠI Xà THANH TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BỀN VỮNG HÀ NỘI – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNGSỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNGTRONG HOẠT ĐỘNG CẤP NƢỚC NÔNG THÔN BỀN VỮNGTẠI Xà THANH TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH,TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BỀN VỮNG Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Chu Hồi HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôixincamđoan,luậnvănnàylàcôngtrìnhnghiên cứudocánhântôithực hiệndướisựhướngdẫnkhoahọccủaPGS. TS Nguyễn Chu Hồi,khôngsaochépcáccông trìnhnghiêncứucủangườikhác.Sốliệuvàkếtquảcủaluậnvănchưatừngđượccông bốởbấtkỳmộtcôngtrìnhkhoahọcnàokhác. Cácthôngtinthứcấpsửdụngtrongluậnvănlàcónguồngốcrõràng,được tríchdẫnđầy đủ,trungthựcvàđúngquy định. Tôihoàntoànchịutráchnhiệmvềtínhxácthựcvànguyênbảncủaluậnvăn. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải LỜICẢMƠN Luậnvănthạcsĩ“Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động cấp nước nông thôn bền vững tại xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”đãđượchoànthànhtại Khoacác khoa học liên ngành-ĐạihọcQuốcgiaHà Nộitháng1 1 năm2016.Trongquátrìnhhọctập,nghiêncứuvàhoànthànhluậnvăn, học viên đãnhậnđượcrấtnhiềusựgiúpđỡcủacácthầycô,bạnbèvàgiađình. Học viênxinđượcgửilờicảmơnchânthànhđếnPGS.TS Nguyễn Chu Hồiđãtrựctiếp hướngdẫnvàgiúpđỡhọc viêntrongquátrìnhnghiêncứuvàhoànthiệnluậnvăn. Học viêncũngxinđượcgửilờicảmơn đếncácanhchịđanglàmviệctạiTrung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn, Ban Quản lý dự án Cấp nước và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Bình,UBND xã Thanh Trạch, cáchộgiađìnhởthôn Quyết Thắng, thôn Thành Vinh và thôn Thanh Xuânđãhỗtrợhọc viênvềchuyên môn,thuthậptàiliệu, thôngtintrongcácchuyếnt hựcđịaphương. Học viêncũngxinđượcgửilờicảmơnđếncácthầycôgiáoKhoa các khoa học liên ngànhĐạihọcQuốcgiaHàNộivàtoànthểcácthầycôgiáođãgiảngdạy lớp Khoahọcbềnvững- Khóa1 vì đã cung cấp kiến thức và tạomọiđiềukiệnthuậnlợinhấtchohọc viêntrongs u ố t thời gianhọctập và thựchiệnluậnvăn. Trongkhuônkhổcủamộtluậnvăn thạc sỹ,dothờigiancũngnhưđiềukiệnhạnchế nênkhôngtránhkhỏinhữngthiếusót.Vìvậy,học viênrấtmongnhậnđượcnhữngý kiếnđónggópquýbáucủacácthầycôvàcácđồngnghiệp. Xintrântrọngcảmơn! HàNội, tháng năm2016 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải DANH MụC VIếT TắT ADB Ngân hàng Phát triển châu Á BQLDA Ban Quản lý dự án CBA-IEC Phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng và Thông tin - Giáo dục - Truyền thông CP Chính Phủ IEC Thông tin - Giáo dục - Truyền thông M&E Giám sát và đánh giá MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn MTTQ Mặt trận Tổ quốc NCERWASS Trung tâm quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn NN&NT Nông nghiệp và Nông thôn PCERWASS Trung tâm Nước và Vệ sinh nông thôn tỉnh RRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn PTBV Phát triển bền vững O&M Vận hành và bảo dưỡng PCERWASS Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn cấp tỉnh PTBV Phát triển bền vững SWOT Điểm mạnh- điểm yếu- cơ hội- thách thức TTV Tuyên truyền viên UBND Ủy ban nhân dân MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. 2 LỜICẢMƠN ...................................................................................................................... 3 DANH MụC VIếT TắT ..................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu .................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4 3. Dự kiến những đóng góp của đề tài ............................................................... 5 4. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................................ 5 4.1. Vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 5 4.2. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 5 CHƢƠNG 1: CƠ Sở LÝ LUậN CủA Đề TÀI NGHIÊN CứU ....................................... 7 1.1. Các khái niệm công cụ ................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm cộng đồng .......................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm sự tham gia ........................................................................ 8 1.1.3. Khái niệm cấp nước nông thôn bền vững ......................................... 10 1.2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................. 11 1.2.1. Về nông thôn bền vững và vai trò của hoạt động cấp nước sạch trong việc xây dựng nông thôn mới ......................................................... 11 1.2.2. Kinh nghiệm về sự tham gia của cộng đồng trong dự án cấp nước sạch trên thế giới và ở Việt Nam .................................................... 17 1.3. Đặc trưng cơ bản về vùng nghiên cứu ......................................................... 24 1.3.1. Tiêu chí lựa chọn địa điểm nghiên cứu ............................................ 24 1.3.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu ............ 25 1.3.3. Hiện trạng cấp nước và vệ sinh môi trường tại địa bàn nghiên cứu 27 1.3.4. Tình hình bệnh tật liên quan đến cấp nước và vệ sinh tại địa bàn nghiên cứu ...................................................................................... 28 CHƢƠNG 2: ĐốI TƢợNG, PHạM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CứU ........... 30 2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 30 2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 30 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 30 2.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 31 2.4.1. Cách tiếp cận .................................................................................... 31 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 33 2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................... 36 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................................... 37 3.1. Sự tham gia của cộng đồng trong các giai đoạn của dự án cấp nước sạch ở xã Thanh Trạch .................................................................................................. 37 3.1.1. Mức độ tham gia của cộng đồng trong giai đoạn chuẩn bị dự án ... 38 3.1.2. Hoạt động tham gia của cộng đồng trong giai đoạn thực hiện dự án42 3.1.3. Tham gia của cộng đồng trong giai đoạn vận hành bảo dưỡng ...... 46 3.1.4. Hoạt động tham gia của cộng đồng trong giai đoạn giám sát và đánh giá ................................................................................................... 48 3.2. Các hình thức tham gia của cộng đồng trong các giai đoạn của dự án cấp nước sạch ở khu vực nghiên cứu .......................................................................... 48 3.2.1. Cộng đồng tham gia dưới hình thức “Nghe và biết thông tin về dự án” .................................................................................................. 49 3.2.2. Cộng đồng tham gia bằng hình thức “đóng góp tiền bạc và công lao động cho dự án” ............................................................................. 53 3.2.3. Cộng đồng tham gia dự án bằng hình thức “tuyên truyền vận động cho người khác” ............................................................................. 54 3.2.4. Cộng đồng tham gia dự án qua hình thức “tham dự các cuộc họp” 59 3.2.5. Cộng đồng tham gia bằng hình thức giám sát thực hiện và bảo vệ công trình ....................................................................................... 60 3.3. Vai trò tham gia của cộng đồng trong việc duy trì tính ổn định lâu dài của hoạt động cấp nước sạch ...................................................................................... 62 3.4. Đánh giá chung sự tham gia của cộng đồng trong dự án cấp nước sạch tại xã Thanh Trạch bằng phân tích SWOT ................................................................ 68 3.5. Thảo luận chung .......................................................................................... 70 CHƢƠNG 4: Đề XUấT GIảI PHAP THÚCĐẩY Sự THAM GIA CủA CộNG ĐồNG TRONG HOạT ĐộNG CấP NƢớC SạCH GÓP PHầN XÂY DựNG NÔNG THÔN BềN VữNG .............................................................................................. 73 4.1. Xây dựng môi trường pháp lý phù hợp để thúc đẩy sự tham gia bền vững của cộng đồng ....................................................................................................... 73 4.2. Phát triển cộng đồng gắn với tổ chức cộng đồng ........................................ 74 4.3. Thay đổi cách tiếp cận quy hoạch, lập kế hoạch phát triển ngành cấp nước ..................................................................................................................... 75 4.4. Tăng cường phương thức “tiếp cận theo nhu cầu” và “tiếp cận dựa trên quyền”................................................................................................................... 75 4.5. Nâng cao năng lực hỗ trợ cộng đồng của chính quyền địa phương ............ 75 4.6. Phân bổ ngân sách cho các hoạt động hỗ trợ cộng đồng sau khi dự án kết thúc ..................................................................................................................... 78 4.7. Tăng cường năng lực cho cộng đồng về vận hành, bảo dưỡng công trình .. 78 4.8. Tăng cường quyền tiếp cận thông tin cho cộng đồng .................................. 79 KếT LUậN VA KHUYếN NGHị .................................................................................... 80 1. Kết luận ........................................................................................................ 80 2. Khuyến nghị................................................................................................. 81 TAI LIệU THAM KHảO ................................................................................................ 83 PHụ LụC 1. HƢớNG DẫN PHỏNG VấN BÁN CấU TRÚC ...........................................I PHỤ LỤC 2. BảNG HỏI KHảO SÁT Hộ GIA ĐÌNH.................................................. III DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Vị trí xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .................... 26 Hình 1.2. Các ca bệnh tật liên quan đến cấp nước và vệ sinh được báo cáo trong cộng đồng xã Thanh Trạch. ..................................................................... 29 Hình 3.1. Cộng đồng tham gia vào các giai đoạn của dự án cấp nước sạch xã Thanh Trạch. .......................................................................................... 37 Hình 3.2. Hoạt động tham gia cộng đồng trong giai đoạn chuẩn bị dự án tại xã Thanh Trạch. ........................................................................................... 39 Hình 3.3. Hoạt động của cộng đồng trong giai đoạn chuẩn bị dự án tại xã Thanh Trạch. ....................................................................................................... 41 Hình 3.4. Hoạt động tham gia cộng đồng trong giai đoạn thực hiện dự án tại xã Thanh Trạch. ........................................................................................... 42 Hình 3.5. Cộng đồng tham gia chương trình Ngày thứ Bảy xanh trong hoạt động CBA-IEC. ................................................................................................ 45 Hình 3.6. Hoạt động tham gia cộng đồng trong giai đoạn vận hành bảo dưỡng công trình tại xã Thanh Trạch. ................................................................ 47 Hình 3.7. Người dân nghe và biết thông tin vể dự án. ............................................ 49 Hình 3.8. Các kênh thông tin về dự án cấp nước xã Thanh Trạch (%). .................. 51 Hình 3.9. Hình thức đóng góp vào công trình cấp nước xã Thanh Trạch (%)........ 53 Hình 3.10. Cộng đồng tham gia vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi. ......................................................................... 55 Hình 3.11. Truyền thông của cộng đồng trong khu vực dự án nghiên cứu............... 55 Hình 3.12. Cộng đồng tham gia dự án thông qua hình thức họp cộng đồng. ........... 59 Hình 3.13. Mong muốn tham gia đóng góp ý kiến vào dự án .................................. 59 Hình 3.14. Hình thức đóng góp ý kiến vào dự án (%). ............................................. 60 Hình 3.15. Các hình thức tham gia của cộng đồng trong dự án cấp nước sạch khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 61 Hình 3.16. Hình ảnh cộng đồng sử dụng nước sạch trong khu vực nghiên cứu ....... 67 Hình 3.17. Mức thang tương ứng với sự tham gia của cộng đồng vào dự án ........... 71 Hình 3.18. Mức thang cộng đồng tham gia vào các giai đoạn của dự án ................. 72 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thành phần Ban Nước và Vệ sinh xã và Đội tuyên truyền viên phân theo giới ................................................................................................... 43 Bảng 3.2. Các kênh thông tin người dân mong muốn nhận được thông tin nhiều nhất (%) ................................................................................................... 52 Bảng 3.3. Nội dung thông tin truyền thông về việc sử dụng nước máy ................ 566 Bảng 3.4. Thông tin về giá nước, phí sử dụng nước và chi phí đấu nối của khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 577 Bảng 3.5. Các hình thức truyền thông về chủ đề sử dụng nước máy .................... 588 Bảng 3.6. Hình thức, mức độ và vai trò tham gia của cộng đồng trong dự án ........ 63 Bảng 3.7. Kết quả phân tích SWOT đối với sự tham gia của cộng đồng trong dự án cấp nước sạch khu vực nghiên cứu................................................... 688 Bảng 4.1. Mô tả nhiệm vụ hỗ trợ cộng đồng của cơ quan chức năng trong từng giai đoạn .................................................................................................. 76 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Nước sạch là một phần quan trọng trong bức tranh tổng thể về chất lượng của cuộc sống và cũng chính là phần quan trọng không thể thiếu được cho cuộc sống con người. Thông điệp của Liên Hiệp Quốc: “Nước - 2 tỷ người đang khát” đưa ra trong Ngày Môi trường Thế giới năm 2003 đã thể hiện và phản ánh được tính bức bách của gần 1/3 dân cư trên khắp hành tinh do tình trạng thiếu nước, trong đó có Việt Nam. Kể từ sau năm 1975 cho đến những năm đầu thế kỷ XXI, vẫn còn hàng chục triệu người Việt Nam, đặc biệt là người dân sinh sống trong khu vực nông thôn chưa từng có cơ hội tiếp cận với nước sạch [28]. Họ đang phải từng ngày đối mặt với những nguy cơ bệnh tật hiểm nghèo, sức khỏe suy giảm vì thiếu nước sạch. Nước sạch là giấc mơ và cũng là ước vọng của hàng triệu người dân nông thôn Việt Nam. Ngay từ thập niên cuối của thế kỷ 20, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp bách của vấn đề nước sạch trong việc cải thiện đời sống người dân nông thôn, Việt Nam đã xây dựng chính sách, chiến lược và chương trình mới phù hợp với Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) và các mục tiêu quốc gia nhằm cải thiện cung cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Kể từ khi Chiến lược quốc gia về Cấp nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn ra đời năm 2000, trong những năm qua, đầu tư cho lĩnh vực cấp nước nông thôn đã gia tăng một cách đáng kể. Bên cạnh các nguồn đầu tư của Chính Phủ và của các tổ chức quốc tế như UNICEF, Cơ quan Viện trợ phát triển Quốc tế Đan Mạch (DANIDA), Cơ quan Viện trợ phát triển Quốc tế của Úc (AUSAID), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và rất nhiều các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ khác, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ rõ rệt về cấp nước sinh hoạt nông thôn trong hơn 10 năm qua. Tính đến cuối những năm 1990, tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh ở Việt Nam vẫn còn rất thấp, chỉ khoảng 30%, đến năm 2005 cả nước đã có khoảng 62% người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và cho đến nay đã nâng tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh lên khoảng 84 % vào cuối năm 1 2014[4]. Tuy nhiên, phần lớn các chương trình đầu tư được tiến hành theo phương thức „tiếp cận truyền thống‟ - nghĩa là các hoạt động thường được quyết định từ trên xuống mà không có sự tham gia và đóng góp ý kiến của các cấp cơ sở, việc cung cấp dịch vụ theo quan điểm của nhà đầu tư, không có hoặc có rất ít sự tham gia của người sử dụng. Nói cách khác, các công trình cấp nước thường được tiến hành xây dựng theo khả năng cung cấp và trang bị kỹ thuật của các nhà đầu tư và do đó, ít quan tâm chú trọng đến nhu cầu và mong muốn của người sử dụng cũng như các khả năng chi trả của họ. Kết quả là, tính ổn định của các thành quả đã đạt được chưa cao, các công trình chưa được thiết kế phù hợp và không đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng; công tác thi công và bảo dưỡng còn kém, thu không đủ bù chi phí vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa dẫn đến công trình bị xuống cấp, thậm trí ngừng hoạt động1[4]. Sự tham gia của cộng đồng trong các chương trình và dự án phát triển đã được thực hiện trong nhiều thập kỷ qua tại các nước phát triển. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian dài tại Việt Nam người dân không biết làm thế nào để tham gia vào các giai đoạn khác nhau của một chương trình tại địa phương cũng như không có năng lực và kinh nghiệm cần thiết trong quá trình tham gia vào các hoạt động phát triển. Đồng thời, các cơ chế khuyến khích sự tham gia của người dân vào quá trình ra quyết định còn hạn chế, cũng như không có thông tin hay hướng dẫn cụ thể nào giúp người dân tham gia vào quá trình ra quyết định. Nhận thức được những thách thức trong quá trình phát triển như vậy, từ đầu năm 2000, sự tham gia của cộng đồng đã trở thành một phần quan trọng trong các chương trình và dự án phát triển, đặc biệt là trong các chương trình và dự án của Ngân hàng Phát triển Châu Á, Ngân hàng Thế giới và các tổ chức phát triển khác. „Sự tham gia‟ được coi vừa là mục đích vừa là phương tiện, vì nó xây dựng kỹ năng và nâng cao năng lực hành động của cộng đồng trong việc giải quyết các vấn đề và cải thiện cuộc sống của chính họ, cũng như đáp ứng nhu cầu của người dân, đặc biệt là người nghèo. Các chương trình và dự án sẽ có nhiều cơ hội thành công và bền vững hơn nếu có sự tham gia hiệu quả của người hưởng lợi, 1Thống kê tổng hợp của Trung tâm quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến cuối năm 2007 cho biết, cả nước có trên 7.000 công trình cấp nước tập trung mọi quy mô, trong đó chỉ có 1.826 công trình hoạt động tốt (chiếm 41%); 1.537 công trình hoạt động bình thường (35%); 856 công trình kém (hơn 19%) và 214 công trình... không hoạt động. Như vậy, tỷ lệ công trình cấp nước hoạt động kém hoặc không còn hoạt động chiếm tới gần 25%. 2 và sự tham gia này phải diễn ra ở mọi giai đoạn trong chu kỳ hoạt động của dự án, từ hoạch định chính sách và chiến lược, xây dựng dự án, thực hiện dự án, đến giám sát và đánh giá. Dự án cấp nước và vệ sinh nông thôn xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình là một trong 14 tiểu dự án của Dự án Cấp nước và Vệ sinh Môi trường nông thôn vùng miền Trung được thực hiện từ cuối năm 2011 đến hết tháng 12 năm 2016, sử dụng vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á và được triển khai thực hiện tại 6 tỉnh miền Trung Việt Nam, bao gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam và Bình Định. Mục tiêu của dự án là cung cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh cho 100% dân số trong vùng dự án; dân cư trong vùng dự án được cải thiện về hành vi vệ sinh. Dự án cũng góp phần thực hiện mục tiêu của Chiến lược quốc gia về nước sạch của Việt Nam đến năm 2020; góp phần bảo đảm phát triển „nông thôn bền vững‟ và tham gia giải quyết đồng bộ ba vấn đề - nông dân, nông nghiệp và nông thôn‟ trong chính sách „Tam nông‟. Một trong những nội dung của dự án là huy động sự tham gia của cộng đồng trong các giai đoạn khác nhau của dự án, từ thiết kế, tới triển khai và giám sát đánh giá. Dự án được thực hiện theo phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng (CBA) thông qua kế hoạch hành động dựa vào cộng đồng được xây dựng dựa trên nhu cầu và đặc điểm của mỗi địa phương, nhằm thay đổi cách tiếp cận truyền thống từ trên xuống (top-down) nói trên. Dự án áp dụng CBA để huy động cộng đồng tham gia tích cực vào tất cả các giai đoạn của chu trình dự án, từ việc xác định đầu tư, lựa chọn kỹ thuật, đóng góp về mặt tài chính và các loại hình đóng góp khác, giám sát xây dựng và quản lý công trình sau xây dựng. Sự tham gia của cộng đồng được hợp thức hóa bằng cách thành lập các tổ chức cộng đồng của những nhóm người đại diện cho các hộ gia đình được hưởng lợi (như Ban nước và vệ sinh xã; Đội tuyên truyền viên sức khỏe và vệ sinh). Thông qua tổ chức cộng đồng người hưởng lợi sẽ: Lựa chọn hình thức cung cấp nước và công nghệ (đấu nối giữa các hộ gia đình, vòi nước tại hộ gia đình, v.v.); Trao đổi về mức độ dịch vụ mà họ sẵn sàng và có khả năng chi trả; Đóng vai trò quan trọng trong lập kế hoạch và thiết kế dự án; Đóng góp thời gian, công sức và tài liệu cho dự án; Vận hành và duy trì hệ thống đảm bảo tính ổn định; và Thực hiện can thiệp thay đổi nhận thức và hành vi về sử dụng nước sạch và vệ sinh 3 môi trường. Thực tế đã cho thấy, sự tham gia của cộng đồng là một yếu tố quan tro ̣ng cho s ự thất bại hay thành công c ủa một dự án. Bởi vì cộng đồng, những người hưởng lợi, bao gồm cảphụ nữ, người cao tuổi, hộ nghèo, nữ chủ hộ, người dân tộc thiểu số,…đều có quyền tham gia đóng góp ý kiến vào tất cả các giai đoạn của dự án, do đó thái độ và trách nhiệm làm chủ của mỗi người đều được nâng cao, qua đó đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người hưởng lợi, nhằm đảm bảo lợi ích về kinh tế - xã hội trong dài hạn mà dự án sẽ mang lại trong tương lai. Ở Việt Nam, những nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn chưa nhiều, đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng góp phần đảm bảo tính ổn định các kết quả do dự án cấp nước mang lại càng ít hơn. Để đạt kết quả ổn định trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường sau khi dự án kết thúc, bên cạnh công tác đầu tư xây dựng và vận hành kỹ thuật, thì yếu tố sự tham gia của cộng đồng cũng cần được phân tích và đánh giá, từ đó có những giải pháp tăng cường hiệu quả của sự tham gia của cộng đồng trong các dự án cấp nước và vệ sinh môi trường góp phần phát triển nông thôn bền vữngở khu vực nghiên cứu. Với các lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ về “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động cấp nước nông thôn bền vững tại xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hiểu được vai trò và mối quan hệ của sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động cấp nước sạch với phát triển nông thôn bền vững trong bối cảnh thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay. - Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động cấp nước sạch tại xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động cấp nước sạch để góp phần xây dựng nông thôn bền vững ở khu vực nghiên cứu. 4 3. Dự kiến những đóng góp của đề tài Là một đề tài luận văn thạc sỹ thực hiện trong phạm vi thời gian ngắn và năng lực còn hạn chế liên quan đến „khoa học bền vững‟ nên học viên chỉ mong muốn góp một phần nhỏ trong việc đánh giá sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động cấp nước sạch khu vực nông thôn tại địa bàn nghiên cứu, trên cở sở đó sẽ khuyến nghị,nhân rộng giải pháp từ kết quả nghiên cứu điểm này ra các khu vực nông thôn khác ở Việt Nam. 4. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Vấn đề nghiên cứu - Làm rõ nhu cầu phát triển nông thôn mới (nông thôn bền vững) và mối quan hệ của nó với với vấn đề cấp nước sạch khu vực nông thôn; Xác định vai trò tham gia của cộng đồng trong việc duy trì tính hiệu quả (ổn định lâu dài) của hoạt động cấp nước sạch nông thôn. - Làm rõ thực trạng và mức độ tham gia của cộng đồng trong hoạt động cấp nước sạch tại xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Sự tham gia này được biểu hiện thông qua những hoạt động nào và trong các giai đoạn nào của chu trình dự án? - Cần có giải pháp và chính sách nào để thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng nhằm duy trì tính bền vững trong hoạt động cấp nước khu vực nông thôn? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết nghiên cứu 1: Trong dự án cấp nước sạch tại xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình cộng đồng có cơ hội được tham gia đóng góp ý kiến và đưa ra quyết định của mình về các điều kiện cấp nước sạch ngay từ đầu trong tất cả các bước của chu trình dự án, trong đó đặc biệt quan tâm ý kiến của nhóm người nghèo, nhóm phụ nữ và nhóm dân tộc thiểu số. Nếu thiếu sự tham gia đó, liệu kết quả thực hiện dự án theo cách tiếp cận truyền thống có duy trì được kết quả tốt lâu dài sau khi dự án kết thúc không; và có ảnh hưởng đến phát triển khu vực nông thôn bền vững không. - Giả thuyết nghiên cứu 2: Trong phần lớn dự án mà các công trình là vốn nhà nước đầu tư, cơ hội cho người dân nông thôn tham gia góp ý kiến và đưa ra các quyết định của 5 họ - với tư cách là những khách hàng trong các giai đoạn của dự án là rất hạn hẹp, và được thực hiện theo phương pháp tiếp cận truyền thống. Dự án cấp nước sạch tại xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình được thực hiện theo cách tiếp cận dựa vào cộng đồng, theo nguyên tắc tiếp cận từ dưới lên (bottom-up) nhằm tăng cường và đảm bảo sự tham gia rộng rãi của cả cộng đồng, đặc biệt là nhóm yếu thế trong cộng đồng. Vậy sự tham gia hiện nay của cộng đồng trong dự án cấp nước sạch ở khu vực nông thôn nghiên cứu đã bảo đảm kết quả thu được từ dự án ổn định lâu dài chưa. - Giả thuyết nghiên cứu 3: Có rất nhiều hình thức huy động và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong dự án cấp nước sạch nông thôn. Tuy nhiên, liệu các giải pháp bổ sung có tăng cường được sự tham gia hiệu quả của cộng đồng vào dự án cấp nước sạch để góp phần bảo đảm tính bền vững của khu vực nông thôn của họ không. 6 CHƢƠNG 1:CƠ Sở LÝ LUậN CủA Đề TÀI NGHIÊN CứU 1.1. Các khái niệm công cụ 1.1.1. Khái niệm cộng đồng Cộngđồnglàkháiniệm cóthểhiểutheonghĩarộngvàtheonghĩahẹp. Từkháiniệm nghĩarộngcóthểhiểucộng đồng tồntạidướinhiều dạngkhác nhau,theonghĩa hẹp có thể hiểu cộng đồngnhư: - Những cộng đồng về địa lý có thể bao gồm một vùng, một thị trấn, hoặc một nhóm nông trại trải dài theo không gian rộng. - Một cộng đồng đồng nhất là một nhóm người có những mối quan tâm chung trên cơ sở có cùng nghề nghiệp, vǎn hoá, hiểu biết, tôn giáo hoặc các hoạt động giải trí. - Các cộng đồng có thể là cộng đồng doanh nghiệp; cộng đồng sinh viên học sinh; cộng đồng nông nghiệp; hay rộng lớn hơn là nhóm các quốc gia như Cộng đồng Chung châu Âu. Một cá nhân có thể đồng thời thuộc về vài cộng đồng tại cùng một thời điểm do bản thân họ có nhiều mối quan tâm, nhiều sở thích và chia sẻ lợi ích với nhiều nhóm người khác nhau; trong một cộng đồng số thành viên thườngcó xu hướng biến đổi. Cộng đồng nông thôn gắn kết với nhau trên cơ sở tình xóm giềng truyền thống và quan hệ trong nội bộ dòng tộc. Có nhiều khái niệm về cộng đồng, theo nghĩa hẹp, trong đó nổi bật 2 khái niệm sau: Marcia (2007) cho rằng “cộng đồng là các nhóm dân cư có cùng sở thích, có chung lợi ích và mối quan tâm”[64]. T. Schouten và P. Moriarty (2006) lại cho rằng “Cộng đồng sinh ra và tồn tại do một nhóm những người đồng sở thích, nhưng cộng đồng không chỉ có nghĩa chỉ là một nhóm gồm những cá nhân ó mà nó còn bao hàm cả mối quan hệ, hành vi, ứng xử và sự tương tác giữa các thành viên” [72]. Trong nghiên cứu, luận văn sử dụng khái niệm của Marcia (2007), vì khái niệm này đã phản ánh được những đặc trưng mang tính bản chất của cộng đồng. 7 1.1.2. Khái niệm sự tham gia Về mặt khái niệm, tham gia là một quá trình hướng tới sự tham gia và chia sẻ giữa các bên liên quan trong các hoạt động.Theo Anstein Sherry (1969), sự tham gia của cộng đồng được xem là quyền lực công dân [51]. Cohen và Uphoff (1977) cho rằng sự tham gia bao gồm sự can dự của người dân trong tiến trình ra quyết định, trong thực hiện chương trình, chia sẻ quyền lợi của các chương trình phát triển cũng như trong đánh giá các chương trình [54]. Vềcáccấpđộsựthamgia.Để xem xét sự tham gia của cộng đồng, luận văn sử dụng các mô hình lý thuyết về cấp độ tham gia của Anstein Sherry [51], Brager và Specht [53] và của Ngân hàng Thế giới. Cách phân chia của Arnstein có phần nghiêng về việc mô tả các hành động của chủ quản lý dự án hướng tới cộng đồng để lôi kéo và trao quyền cho họ. Anstein Sherry [51]mô tả quá trình tham gia của cộng đồng như là một chiếc thang với tám bước: (1) Sự vận động, lôi kéo (2) Liệu pháp: chưa tạo ra sự tham gia, chỉ có mục đích đào tạo người tham gia. Giả sử kế hoạch kiến nghị là tốt nhất và phải giành được sự ủng hộ từ cộng đồng thông qua quan hệ công chúng. (3) Thông báo/ Cung cấp thông tin. Đây là bước quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự tham gia nhưng thường thông tin chỉ mang tính một chiều mà không có phản hồi. (4) Tham vấn. Khảo sát thái độ, tổ chức các cuộc họp khu dân cư và tham khảo ý kiến cộng đồng. Thường lại chỉ là những nghi thức. (5) Xoa dịu. Bầu những thành viên xứng đáng vào tổ chức. (6) Hợp tác. Dàn xếp để phân phối lại quyền lực giữa công dân và chính quyền. Cả hai đều phải có trách nhiệm trong lên kế hoạch và ra quyết định. (7) Ủy quyền. Các công dân phải nắm giữ đa số các vị trí trong tổ chức và có quyền quyết định. (8) Kiểm soát. Quần chúng đã có thể chịu trách nhiệm . Brager và Specht [53] xuất phát từ lập trường của người dân để mô tả mức độ mà họ 8 đạt được trong tiến trình tham gia dự án với mức độ từ thấp đến cao: - Không. Cộng đồng không được nói gì: vì sự tham gia không thểxảy ra. - Nhận thông tin. Cộng đồng được nói về những gì được lập kế hoạch và sựchấp nhận được kỳ vọng. - Được tham vấn. Sự chấp nhận đạt được thông qua phát triển sự đồng thuậnđối với dự án. - Khuyên giải. Bản chất của sự can thiệp vẫn là từ trên xuống, nhưng cómột sự linh hoạt đủ để chấp nhận cộng đồng đề xuất cácthay đổi. - Tham gia vào lập kế hoạch. Có một sự kỳ vọng lớn hơn về từ thay đổi từ những nhà tổchức. - Có quyền. Cộng đồng được tham gia vào trong quá trình lập cộngđồng từ lúc lập dự án, nhưng vẫn còn các yếu tố từ trênxuống. - Có quyền kiểm soát. Cộng đồng thực hiện cả xác định vấn đề và tìm cách giải quyết Ngân hàng Thế giới xem sự tham gia của người dân như là 1 quá trình, nhờ đó người dân và đặc biệt là phụ nữ, người nghèo và trẻ em được tham gia vào quá trình ra quyết định ảnh hưởng tới cuộc sống của họ. Sự tham gia của người dân nhằm các mục đích: (1) Trao quyền- một sự chia sẻ quyền lực hợp lý với người tham gia để nâng cao nhận thức về khả năng tham gia của họ vào quá trình thực hiện dự án. (2) Xây dựng và nâng cao năng lực của người dân trong phát triển của chính họ và cộng đồng của họ. (3) Tăng cường hiệu lực của dự án, thúc đẩy sự đồng thuận, sự hợp tác cũng như tương tác giữa những người hưởng lợi của dự án và giữa họ với các cơ quan thực hiện dự án. (4) Chia sẻ chi phí của dự án với người hưởng lợi, do đó giảm được chi phí cũng như thời gian thực hiện dự án. 9 1.1.3. Khái niệm cấp nước nông thôn bền vững - Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn (gọi tắt là công trình cấp nước nông thôn) là công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm khai thác nguồn nước ngầm, nước mặt tự nhiên để phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân nông thôn. - Hoạt động cấp nước nông thôn bền vững khi nó hội tụ đầy đủ 3 yếu tố kinh tế- kỹ thuật, xã hội và môi trường như sau:  Bền vững về mặt kinh tế, kỹ thuật: đảm bảo công trình được vận hành tốt , bảo dưỡng tốt, cung cấp nước đủ tiêu chuẩn. Đảm bảo các hộ dân thực hiện việc cam kết đấu nối và sẵn sàng chi trả phí đấu nối và sử dụng nước đúng hạn. Kinh tế của các hộ dân có điều kiện phát triển kinh tế khi không mất thời gian đi lấy nước, giảm chi phí thuốc men và thăm khám các bệnh liên quan đến nước,được vay vốn từ quỹ tiết kiệm khi tham gia. Nhóm tiết kiệm- tín dụng của Quỹ Tín dụng vệ sinh quay vòng vốn để sản xuất kinh doanh.  Bền vững về mặt xã hội: cộng đồng được tham gia vào các khâu của dự án ( chuẩn bị, thực hiện, vận hành bảo dưỡng, giám sát đánh giá). Thông qua việc tham gia các hoạt động của dự án sẽ phát huy sức mạnh tập thể của người dân, gắn kết tình đoàn kết nội bộ rất phù hợp với “ văn hóa làng xã” tại Việt Nam. Người dân phát huy được quyền làm chủ của mình.  Bền vững về mặt môi trường: Việc sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh, thực hiện các hành vi vệ sinh đúng cách, hoạt động vệ sinh tổng thể cộng đồng giúp cho môi trường tại nông thôn được cải thiện, sức khỏe của người dân được nâng cao. Cộng đồng thông qua việc phát huy các vai trò sản xuất, vai trò tái sản xuất, vai trò xã hội khi tham gia dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn sẽ đóng góp vào việc duy trì tính bền vững của dự án. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan