ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
MA THỊ QUYỂN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐA
CHIỀU Ở XÃ XUÂN LẬP, HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
MA THỊ QUYỂN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐA
CHIỀU Ở XÃ XUÂN LẬP, HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Hữu Thọ
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường và sau 3 tháng thực tập tốt nghiệp tại
cơ sở em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế và PTNT; Các phòng ban cùng các
thầy giáo, cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có
những kiến thức mới trong quá trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Hữu Thọ đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn,
người dân xã Xuân Lập, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện
giúp đỡ để em có điều kiện được thực tập và nâng cao sự hiểu biết.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính
mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2019
Sinh viên
Ma Thị Quyển
ii
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 4
2.1.1. Một số quan điểm về nghèo và giảm nghèo đa chiều ............................. 4
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 13
2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay ............................ 13
2.2.2. Những thành tựu và kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo của một số
nước trên thế giới ............................................................................................ 15
2.2.3. Một số địa phương làm tốt công tác giảm nghèo ở nước ta.................. 17
2.3.Bài học kinh nghiệm về giảm nghèo rút ra từ thực tiễn............................ 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 21
3.2.1 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 21
3.3.2. Phương pháp chọn 3 mẫu ...................................................................... 22
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ............................................ 23
3.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 23
iii
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 24
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
Bảng 4.4 Tình hình chăn nuôi của xã từ 2016-2018 ....................................... 31
4.1.3.Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu .................................................. 33
4.2 Thực trạng nghèo tại xã Xuân lập huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang .......... 35
4.2.1. Thực trạng nghèo đói của người dân trong giai đoạn 2016 – 2018 ...... 35
4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ................................................. 36
4.2.3 Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra ................................................ 38
4.2.4. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ điều tra ............................ 50
4.3.1 Chương trình hỗ trợ sửa chữa kênh mương nội đồng ............................ 53
4.3.2 Chương trình 135: .................................................................................. 54
4.3.3. Chương trình xây dựng nông thôn mới ................................................. 54
4.3.4 Chương trình hỗ trợ vay vốn tín dụng.................................................... 54
4.4. Giải pháp giảm nghèo đa chiều tại xã Xuân Lập huyện Lâm Bình tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................. 55
4.4.1. Giải pháp giảm nghèo đa chiều đối với từng nhóm hộ ......................... 55
4.4.2. Giải pháp giảm nghèo đa chiều đối với chiều nghèo ........................... 56
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
BQ
: Bình quân
BTXH
: Bảo trợ xã hội
CS
: Chính sách
HTX
: Hợp tác xã
KD
: Kinh doanh
KT&PTNT
: Kinh tế và phát triển nông thôn
KV
: Khu vực
LĐ
: Lao động
LĐ-TB&XH
: Lao động thương binh và xã hội
NHCS
: Ngân hàng chính sách
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
UBND
: Uỷ ban nhân dân
WB
: Ngân hàng thế giới
XDGN
: Xóa đói giảm nghèo
TTCN
:Tiểu thủ công nghiệp
KH
:Kế hoạch
KHKT
:Khoa học kĩ thuật
WFP
:Chương trình Lương thực Thế giới
WHO
:Tổ chức Y tế Thế giới
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Xuân Lập ...................... 26
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Xuân Lập ............................. 29
Bảng 4.3 Thống kê sản xuất nông- lâm nghiệp và chăn nuôi qua .................. 30
một số năm ...................................................................................................... 30
Bảng 4.4. Tình hình nghèo đa chiều tại xã Xuân lập giai đoạn 2016 – 2018 . 35
Bảng 4.5: Cơ cấu các nhóm hộ xã Xuân Lập năm 2018 ................................. 36
Bảng 4.6. Tình hình thu nhập bình quân của nhóm hộ điều tra ...................... 39
Bảng 4.7. Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra ........................................ 39
Bảng 4.8: Tình hình giáo dục của các hộ điều tra ........................................... 40
Bảng 4.9. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra ....................... 42
Bảng 4.10. Tình hình về điều kiện sống của các hộ điều tra .......................... 43
Bảng 4.11. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra .......................... 44
Bảng 4.12. Bảng nguyên nhân nghèo đói ....................................................... 50
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong lịch sử xã hội của loài người, đặc biệt từ khi có giai cấp tới nay,
vấn đề phân biệt giàu nghèo đã xuất hiện và đang tồn tại như một thách thức
lớn đối với phát triển bền vững của một cuốc gia, từng khu vực và và toàn bộ
nền văn minh hiện đại
Mức độ đói nghèo cũng có sự chênh lệch khác nhau giữa các vùng
miền trong cả nước do những đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội. Trong đó, đói nghèo ở các khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa
trầm trọng hơn các khu vực miền xuôi. Tình trạng đó đã gây ảnh hưởng rất
xấu tới chất lượng cuộc sống nhân dân vùng núi. Trong những năm gần đây,
Nhà nước ta đã dành nhiều sự quan tâm, nhiều chủ trương chính sách tích cực
giúp xóa đói giảm nghèo (XĐGN) cho vùng núi và đã đạt những kết quả nhất
định. Song trên thực tế, tình hình đói nghèo nơi đây vẫn còn khá nghiêm trọng
bởi những chính sách này chưa thật sự hoàn thiện và phù hợp với tình hình
địa phương, và do đó sự tác động của chúng tới việc khắc phục đói nghèo
miền núi chưa thật sự hiệu quả.
Xuân Lập là xã vùng cao của huyện Lâm Bình; xã hiện có 5 thôn bản
với 470hộ/2.183 nhân khẩu, chủ yếu là dân tộc Mông, Dao, Tày... cùng sinh
sống. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động là 1.186 người. Theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2021, toàn xã có 370 hộ nghèo, chiếm trên
78%. Do vậy, Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã đang từng bước
được thực hiện với mục đích là giảm tỷ lệ hộ nghèo trong những năm tới.
XĐGN cũng như chữa bệnh, điều cốt lõi là phải tìm ra được đâu là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói? Trong đó, nguyên nhân nào là
nguyên nhân chính? Từ đó đề ra được những giải pháp đúng đắn nhất, hiệu
quả nhất nhằm giúp người dân xoá nghèo.
2
Với tầm quan trọng và tính cấp thiết như trên với sự giúp đỡ quan tâm của
các cấp ban ngành của Đảng và Nhà Nước thì những năm qua xã Xuân Lập đã tổ
chức và thực hiện rất nhiều những chương trình theo chủ chương chính sách của
Nhà Nước trong việc hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo nhằm giảm tỷ lệ nghèo đói
nơi đây. Là một người con trong xã và cũng là một sinh viên sắp ra trường. Trải
qua quá trình tìm tòi và nghiên cứu em đã thấy được tính cấp thiết của của việc
giảm nghèo, vì vậy em đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất một
số giải pháp giảm nghèo đa chiều ở xã Xuân Lập - huyện Lâm Bình - tỉnh
Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng đói nghèo trên địa bàn xã Xuân Lập, huyện Lâm
Bình, tỉnh Tuyên Quang, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo và từ đó
đề xuất giải pháp nhằm giảm nghèo nâng cao mức sống cho người dân ở xã
Xuân Lập, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang, góp phần và phát triển kinh
tế - xã hội chung của tỉnh Tuyên Quang.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
-Hệ thống hóa được lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo
- Đánh giá thực trạng nghèo, giảm nghèo đa chiều ở xã Xuân Lập,
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
- Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở xã Xuân Lập, huyện Lâm
Bình, tỉnh Tuyên Quang
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo đa chiều ở
xã Xuân Lập, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đã
học, áp dụng kiến thức vào thực tế, là khung chương trình mà bộ Giáo dục và
3
Đào tạo đề ra có tính chất tất yếu giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm thực tế.
Nghiên cứu đề tài đòi hỏi sinh viên phải vận dụng nhiều kiến thức đã học
để đưa vào thực tế, kỹ năng đặt câu hỏi khai thác thông tin, các phương pháp
PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, sự tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn
đề thực tiễn...
Đây là đề tài nghiên cứu có tính chất cấp thiết và quan trọng hàng đầu
trong các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của thế giới cũng như Việt
Nam. Bởi trong các vấn đề của xã hội thì nghèo đói được xem là gốc dễ dẫn
tới nhiều những vấn đề khác của cuộc sống. Nó là một mắt xích trong vòng
luẩn quẩn của các vấn đề xã hội.
*Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa
phương, những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương
trình triển khai tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của bà con địa phương.
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở giúp chính quyền và ban ngành
đoàn thể trong xã đưa ra được những biện pháp giảm nghèo có hiệu quả hơn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số quan điểm về nghèo và giảm nghèo
2.1.1.1. Một số khái niệm và định nghĩa về nghèo
Trên thế giới nghèo được quan niệm:
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về đói nghèo là: “ Đói
nghèo là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con
người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học” [5]. Sự thiếu hụt về
sinh lý học là không đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất và sinh học như dinh
dưỡng, sức khỏe, giáo dục và nhà ở. Sự thiếu hụt về mặt xã hội học liên quan
đến các vấn đề như bình đẳng, rủi ro và được tự chủ, tôn trọng trong xã hội.
Từ những khái niệm trên, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã đưa
ra khái niệm nghèo như sau:
“ Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”[5].
Hiện nay, Việt Nam khái niệm chung về nghèo đói được đưa ra tại Hội
nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, tại Băng Cốc, Thái
Lan do ESCAP tổ chức vào năm 1993, các quốc gai trong khu vực thống nhất
cho rằng. “Nghèo đói là tình trạng trong một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của
từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”[5].
Ở việt Nam hai vấn đề nghèo và đói khác nhau:
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới mức
tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Sự nghèo
5
khổ, sự bần cùng được thể hiện là đói, là tình trạng con người không có cái
ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì lượng dinh
dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao
động, để tái sản xuất sức lao động.
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có các điều kiện vật
chất và tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ ở mức tối thiểu trong
điều kiện chung của cộng đồng. Mức tối thiểu được hiểu là các điều kiện ăn,
ở, mặc và nhu cầu khác như: văn hóa, giáo dục, y tế, giao tiếp... Trong hoàn
cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh
hàng ngày và kinh tế vật chất biểu hiện thực chất là bừa ăn. Họ không thể
vươn tới các nhu cầu về văn hóa, tinh thần hoặc nhu cầu này phải cắt giảm tới
mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở vùng nông
thôn với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông dân nghèo không có
khả năng hưởng thụ văn hóa, chữ bệnh khi ốm đau, không đủ hoặc không thể
mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chữa nhà cửa cho nhu cầu ở.
Liên hợp Quốc đã đưa ra hai khái niệm về nghèo đó là nghèo tuyệt đối
và nghèo tương đối như sau:
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc
sống là những đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ
sinh, y tế và giáo dục. Ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho
rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được tham gia vào các quyết định của
cộng đồng.
Nghèo tương đối: là tình trạng không đạt tới mức tối thiểu tại một thời
điểm nào đó.
2.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo và quan điểm về giảm nghèo
Giảm nghèo hiểu đơn giản là làm cho kinh tế của những hộ nghèo
khá lên, thoát khỏi ngưỡng nghèo. XĐGN phải dựa trên cơ sở tăng trưởng
6
kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, đồng thời chủ động tạo ra các nguồn lực
cho các hoạt động trợ giúp người nghèo đói.[13]
Quan điểm này dựa trên lô-gic biện chứng là muốn giúp đỡ, hỗ trợ có
hiệu quả người nghèo đói thì Nhà nước phải có đủ nguồn lực vật chất trong
tay, bởi vì chính bản thân nhà nước là chủ thể có đầy đủ các khả năng điều
hoà thu nhập giữa các nhóm dân cư. Hơn nữa, các nguồn lực vật chất để thực
hiện sự điều hoà thu nhập ấy lại chỉ có thể có được khi nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Thực tế cho thấy, nhờ kinh tế phát triển
mà Nhà nước đã có đủ tài chính để mở rộng các dự án, các chương trình xoá
đói giảm nghèo, hỗ trợ cho hàng ngàn xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, trên cơ sở đó những người nghèo ở những vùng sâu, vùng xa
có thêm cơ hội để vươn lên thoát nghèo đói. Nhìn chung, ở đâu kinh tế phát
triển, ngành nghề và hoạt động kinh tế đa dạng, việc làm đầy đủ, thì ở đó số
hộ nghèo đói giảm nhanh, số hộ giàu tăng lên và bộ mặt xã hội của cộng đồng
thay đổi nhanh chóng.
XĐGN không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, của toàn xã hội, mà trước
hết là bổn phận của chính người nghèo, phụ thuộc vào sự vận động tự giác
của bản thân người nghèo, cộng đồng nghèo. XĐGN phải được coi là sự
nghiệp của bản thân người nghèo, cộng đồng nghèo, bởi vì sự nỗ lực tự vươn
lên để thoát nghèo chính là động lực, là điều kiện cần cho sự thành công của
mục tiêu chống đói nghèo ở các nước. Nhà nước sẽ trợ giúp người nghèo biết
cách tự thoát nghèo và tránh tái nghèo khi gặp rủi ro. Bên cạnh sự hỗ trợ về
vật chất trực tiếp thì việc tạo việc làm cho người nghèo bằng cách hướng dẫn
người nghèo sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế theo điều kiện cụ thể của
họ chính là điều kiện xoá đói giảm nghèo thành công nhanh và bền vững.[13]
2.1.2 Chuẩn mức xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo
7
đầu người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính
theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing power
parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang
nghèo đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14.4 USD/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông
thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như Mỹ
đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia đình
chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1 USD/ngày/người.
Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy,
để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân,
UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ
tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu
8
người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự
phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo
tương đối chính xác và khách quan.
2.1.3. Nghèo đa chiều
2.1.3.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói
nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường
bằng chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc
lợi kinh tế - xã hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ
báo phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận
Sinh kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh
(DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ
các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài
sản sinh kế bao gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính
của hộ gia đình hoặc cá nhân.
Người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là không chỉ
có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít nhất một
trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xã hội, nhà ở, dịch vụ
cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm…
Theo Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh (DFID): khái niệm
nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng nhu
cầu cơ bản trong cuộc sống.
2.1.3.2. Các khía cạnh của nghèo đa chiều
* Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn
cực khổ và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ
đem lại. Người nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay,
công việc cực nhọc nhưng thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh,
không ổn định, phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời
9
tiết (mưa, nắng, hạn hán, lũ lụt, động đất…). Các nghề thuộc về nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp
nên chi tiêu trong cuộc sống của những người nghèo hạn chế hầu hết các
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ.
Điều này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như giảm sức khỏe, giảm sức lao động
từ đó giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
* Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh
như cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn phải
sống trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không được
sử dụng nước sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em
bị suy dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối
xử bất bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch
vụ an sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của
người nghèo, họ thường không quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan
khiến bệnh càng trầm trọng hơn.
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình
không thể trang trải được lệ phi, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc
hậu không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ
nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn
đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và
tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang
trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh
không được khám chữa kịp thời.
10
* Điều kiện sống:
Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp,
còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch,
không có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được
tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
* Tiếp cận thông tin:
Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận thông
tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp khắc phục.
* Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn
phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục.
2.1.3.3. Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu
nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ
chức quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi
là nghèo đa chiều.
Theo QĐ số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
* Các tiêu chí về thu nhập
Hộ nghèo
Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
11
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. [9]
Chỉ số nghèo đa chiều
12
Bảng 2.2. Bảng chỉ số nghèo đa chiều
Chiều
nghèo
Chỉ số đo lường
Ngưỡng thiếu hụt
Cơ sở pháp lý
Điểm
Hiến pháp năm 2013
NQ 15/NQ-TW; Một số vấn đề
chính sách xã hội giai đoạn 20122020.
10
Nghị quyết số 41/2000/QH (bổ sung
bởi Nghị định số 88/2001/NĐ-CP)
1) Giáo
Hiến pháp năm 2013
dục
Luật Giáo dục 2005
Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em
1.2. Tình trạng đi
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trong độ tuổi đi học (5-dưới 15
học của trẻ em
trẻ em
tuổi) hiện không đi học
NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính 10
sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
Hộ gia đình có người bị ốm đau
nhưng không đi khám chữa
bệnh(ốm đau được xác định là
bị bệnh/chấn thương nặng đến
2.1. Tiếp cận các
Hiến pháp năm 2013
mức phải nằm một chỗ và phải
10
dịch vụ y tế
Luật Khám chữa bệnh
có người chăm sóc tại giường
hoặc nghỉ việc/học không tham
2)Y tế
gia được các hoạt động bình
thường)
Hiến pháp năm 2013
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành
Luật bảo hiểm y tế 2014
2.2. Bảo hiểm y tế viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại
NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính
không có bảo hiểm y tế
sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
10
Hộ gia đình đang ở trong nhà
thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ Luật Nhà ở;
3.1. Chất lượng
(Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính
nhà ở
kiên cố, bán kiên cố, nhà thiếu sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
10
kiên cố, nhà đơn sơ)
3) Nhà ở
Luật Nhà ở;
3.2. Diện tích nhà Diện tích nhà ở bình quân đầu Quyết định 2127/QĐ-Ttg của Thủ
ở bình quân đầu
người của hộ gia đình nhỏ hơn tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến
người
8m2
lược phát triển nhà ở quốc gia đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 10
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành
viên đủ 15 tuổi sinh từ năm
1.1. Trình độ giáo
1986 trở lại không tốt nghiệp
dục của người lớn
Trung học cơ sở và hiện không
đi học
4) Điều
kiện
sống
5)Tiếp
cận
thông
tin
4.1 Nguồn nước
sinh hoạt
Hộ gia đình không được tiếp
cận nguồn nước hợp vệ sinh
NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính
sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
4.2. Hố xí/nhà tiêu
Hộ gia đình không sử dụng hố
xí/nhà tiêu hợp vệ sinh
NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính
sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
5.1 Sử dụng dịch
vụ viễn thông
5.2 Tài sản phục
vụ tiếp cận thông
tin
10
10
Hộ gia đình không có thành
Luật Viễn thông
viên nào sử dụng thuê bao điện NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính
thoại và internet
sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
10
Hộ gia đình không có tài sản
nào trong số các tài sản: Ti vi, Luật Thông tin truyền thông
radio, máy tính; và không nghe NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính 10
được hệ thống loa đài truyền
sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
thanh xã/thôn
(Nguồn: Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã Hội)
13
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay
Theo báo cáo mới nhất vừa được Liên Hiệp quốc (LHQ) đưa ra, số
người đói nghèo trên khắp thế giới đã tăng trở lại lần đầu tiên trong hơn một
thập kỷ qua trong đó xung đột bạo lực và biến đổi khí hậu dược coi là những
nguyên nhân chính. "Chúng ta sẽ không thể chấm dứt nạn đói các dạng suy
dinh dưỡng vào năm 2030 trừ khi chúng ta giải quyết tất cả các yếu tố làm
suy yếu tình hình an ninh lương thực và dinh dưỡng. Bảo đảm an toàn cho các
xã hội hoà bình là điều kiện cần thiết cho mục tiêu đó", các lãnh đạo của năm
cơ quan LHQ nêu rõ.[9]
Báo cáo vừa được đưa ra ở Rome là đánh giá toàn cầu đầu tiên về an
ninh lương thực và dinh dưỡng của LHQ sau khi thông qua Chương trình
Nghị sự 2030 về Phát triển Bền vững, trong đó chấm dứt nạn đói và tất cả các
dạng suy dinh dưỡng vào năm 2030 là ưu tiên hàng đầu.
Theo số liệu của LHQ, trong năm 2017có khoảng 815 triệu người đói
nghèo - tăng 38 triệu so với một năm trước đó - làm ảnh hưởng tới 11% dân
số thế giới. Châu Á là nơi có số người đói nghèo nhiều nhất - 520 triệu người
- và vùng hạ Sahara ở châu Phi có tỉ lệ đói nghèo cao nhất khi ảnh hưởng đến
20% dân số của khu vực này.
Theo tổ chức An ninh lương thực và Thực phẩm Thế giới, tỷ lệ cao nhất
những trẻ em bị mất an ninh lương thực và suy dinh dưỡng trên thế giới đang
tập trung ở các vùng xung đột. Hồi đầu năm nay, nạn đói xảy ra ở miền Nam
Sudan, và có nguy cơ xảy ra ở các quốc gia bị ảnh hưởng bởi xung đột như
Nigeria, Somalia và Yemen.
Thậm chí ở các vùng an toàn hơn, hạn hán và lũ lụt liên quan đến hiện
tượng thời tiết El Nino cũng như tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu cũng đã
gây ra tình trạng bất an ninh lương thực và suy giảm dinh dưỡng.
- Xem thêm -