Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của chỉ số b type natriuretic peptide trong suy tim...

Tài liệu Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của chỉ số b type natriuretic peptide trong suy tim trẻ em .

.PDF
162
175
86

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGÔ ANH VINH NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CHỈ SỐ B TYPE NATRIURETIC PEPTIDE TRONG SUY TIM Ở TRẺ EM LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGÔ ANH VINH NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CHỈ SỐ B TYPE NATRIURETIC PEPTIDE TRONG SUY TIM Ở TRẺ EM Chuyên ngành: Nhi Khoa Mã số: 62720135 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lê Thanh Hải 2. PGS.TS. Phạm Hữu Hòa HÀ NỘI – 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Ngô Anh Vinh, nghiên cứu sinh khóa 31, Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Nhi khoa. Tôi xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Lê Thanh Hải và PGS.TS. Phạm Hữu Hòa. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2019 Người viết cam đoan Ngô Anh Vinh CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACCF American College of Cardiology Foundation Trường Môn Tim Mạch Hoa Kỳ AHA American Heart Association Hội Tim Mạch Hoa Kỳ AUC Area under the curve Diện tích dưới đường cong ECG Electrocardiogram Điện tâm đồ ECMO Extracoporeal Membrane Oxygenation Oxy hoá màng ngoài cơ thể EF Ejection Fraction Phân suất tống máu FiO2 Fraction of inspired oxygen Phần trăm oxy khí thở vào FS Fractional Shortening Chỉ số co ngắn sợi cơ ISHLT International Society for Heart LungTransplantation Hiệp hội ghép tim phổiQuốc tế IVIG Intravenous immune globulin Globulinmiễn dịch tĩnh mạch LVDd Left Ventricular End Diastolic Dimension Đường kính thất trái cuối tâm trương OR Odds ratio Tỷ suất chênh MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3 1.1. Đại cương về suy tim trẻ em ............................................................................3 1.1.1. Định nghĩa ...................................................................................... 3 1.1.2. Nguyên nhân .................................................................................. 3 1.1.3. Sinh lý bệnh suy tim ....................................................................... 4 1.1.4. Cơ chế bù trừ trong suy tim ............................................................ 6 1.1.5. Phân loại suy tim ............................................................................ 7 1.2. Chẩn đoán suy tim trẻ em ................................................................................9 1.2.1. Lâm sàng ...................................................................................... 10 1.2.2. Cận lâm sàng ................................................................................ 12 1.2.3. Chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn Ross sửa đổi .......................... 14 1.2.4. Phân độ suy tim trẻ em ................................................................. 16 1.2.5. Cập nhật về các tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim ở trẻ em ................ 18 1.3. Điều trị suy tim trẻ em ................................................................................... 20 1.3.1. Mục tiêu điều trị ........................................................................... 20 1.3.2. Điều trị cụ thể ............................................................................... 20 1.4. Tổng quan về peptide lợi niệu natri typ B .................................................. 23 1.4.1. Nguồn gốc, cấu trúc, cơ chế phóng thích và thanh thảipeptide lợi niệu natri typ B ............................................................................. 23 1.4.2. Phương pháp định lượng NT-ProBNP huyết thanh ....................... 26 1.4.3. Nồng độ NT-ProBNP huyết thanh ở trẻ em và các yếu tố ảnh hưởng . 27 1.4.4. Vai trò của NT-ProBNP trong các bệnh lý tim mạch ở trẻ em ...... 31 1.5. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................ 36 1.5.1. Vai trò của NT-ProBNP trong đánh giá suy tim ở người lớn ........ 36 1.5.2. Vai trò của NT-ProBNP trong đánh giá suy tim ở trẻ em .............. 36 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 39 2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 39 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ..................................................................... 39 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ........................................................................ 39 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 40 2.2.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 40 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu..................................................................... 40 2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 41 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 41 2.3.2. Cỡ mẫu ......................................................................................... 41 2.3.3. Các bước tiến hành nghiên cứu ..................................................... 42 2.4. Nội dung và các biến số nghiên cứu ............................................................. 45 2.4.1. Đặc điểm chungcủa đối tượng nghiên cứu .................................... 45 2.4.2. Xác định nồng độ NT-ProBNP huyết thanh trong suy tim ................ 45 2.4.3. Giá trị NT-ProBNP trong chẩn đoán, theo dõi tiên lượng điều trị suy tim . 50 2.5. Xử lý và phân tích số liệu .............................................................................. 51 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU ................................................... 55 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu................................................. 55 3.1.1. Phân bố theo tuổi, giới .................................................................. 55 3.1.2. Phân bố theo nguyên nhân gây suy tim ......................................... 56 3.1.3. Đặc điểm lâm sàng ....................................................................... 58 3.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng ................................................................. 60 3.2. Nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của đối tượng nghiên cứu ................. 61 3.2.1. Đặc điểm chung và nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của nhóm chứng 61 3.2.2. Nồng độ NT-proBNP huyết thanh của nhóm suy tim.................... 63 3.3. Giá trị NT-ProBNP trong chẩn đoán, theo dõi tiên lượng điều trị suy tim 69 3.3.1. Giá trị nồng độ NT-ProBNP huyết thanh trong chẩn đoán suy tim 69 3.3.2. Giá trị NT-ProBNP huyết thanh trong theo dõi tiên lượng điều trị suy tim.......................................................................................... 75 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 85 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ....................................................... 85 4.1.1.Tuổi, giới ....................................................................................... 85 4.1.2. Phân bố các nguyên nhân gây suy tim .......................................... 85 4.1.3. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu............................... 86 4.1.4. Các đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu .................. 88 4.2. Nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của đối tượng nghiên cứu ................. 89 4.2.1. Đặc điểm chung và nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của nhóm chứng... 89 4.2.2. Nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của nhóm suy tim ................... 94 4.3. Giá trị NT-ProBNP trong chẩn đoán, theo dõi tiên lượng điều trị suy tim .................................................................................................................. 100 4.3.1. Giá trị nồng độ NT-ProBNP huyết thanh trong chẩn đoán suy tim .. 100 4.3.2. Giá trị của NT-ProBNPhuyết thanh trong theo dõi tiên lượng điều trị suy tim ................................................................................... 108 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ............................................. 119 KẾT LUẬN ............................................................................................... 121 KIẾN NGHỊ.............................................................................................. 123 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại suy tim theo phân suất tống máu .................................. 9 Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán, phân độ suy tim theo Ross sửa đổi ........ 15 Bảng 1.3. Phân độ theo ACCF/AHA ......................................................... 17 Bảng 1.4. Nồng độ NT-proBNP bình thường ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ ........ 29 Bảng 1.5. Nồng độ NT-ProBNP ở trẻ em theo các lứa tuổi ........................ 29 Bảng 3.1. Phân bố về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu .......................... 55 Bảng 3.2. Phân bốnhóm tim bẩm sinh ........................................................ 57 Bảng 3.3. Phân bố nguyên nhân suy tim theo tuổi ...................................... 57 Bảng 3.4. Phân bố các mức độ suy tim theo bệnh lý gây suy tim................ 59 Bảng 3.5. Hình ảnhX-Quang tim phổi và điện tâm đồ ................................ 60 Bảng 3.6. Các bệnh lý của nhóm chứng...................................................... 61 Bảng 3.7. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP với bệnh lý của nhóm chứng . 62 Bảng 3.8. Phân bố nồng độ NT-ProBNP của nhóm chứng theo giớitính ..... 63 Bảng 3.9. Nồng độ NT-ProBNP huyết thanh theo mức độ suy tim ............. 64 Bảng 3.10. Nồng độ NT-ProBNP huyết thanh theonguyên nhânsuy tim....... 66 Bảng 3.11. So sánh nồng độ NT-ProBNP của nhóm suy tim và chứng ......... 69 Bảng 3.12. Giá trị cácđiểm cắt của NT-ProBNP trong chẩn đoán suy tim .... 71 Bảng 3.13. Giá trị chẩn đoán của NT-ProBNP theo mức độ suy tim ............ 72 Bảng 3.14. Giá trị điểm cắt tối ưu của nồng độ NT-ProBNP trong chẩn đoán bệnh lý gây suy tim .................................................................... 74 Bảng 3.15. Các phương pháp điều trị và tiến triển suy tim sau điều trị ......... 75 Bảng 3.16. Nguyên nhân và tỷ lệ tử vong của bệnh lý gây suy tim ............... 77 Bảng 3.17. So sánh nồng độ NT-ProBNP trước và sau điều trị trong các bệnh lý gây suy tim ............................................................................. 78 Bảng 3.18. Nồng độ NT-ProBNP của nhóm suy tim ra viện với nhóm chứng theo tuổi ..................................................................................... 78 Bảng 3.19. Một số yếu tố tiên lượng tử vong qua phân tích hồi quy đơn biến.... 82 Bảng 3.20. Mô hình hồi qui đa biến xác định yếu tố tiên lượng tử vong ....... 83 Bảng 4.1. Nồng độ NT-ProBNP ở trẻ nhóm chứng của các nghiên cứu ...... 91 Bảng 4.2. Giá trị nồng độ NT-ProBNP trong suy tim của các nghiên cứu .. 95 Bảng 4.3. Các giá trị NT-ProBNP trong chẩn đoán suy tim trẻ em của các nghiên cứu ................................................................................ 102 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tương quan của nồng độ NT-ProBNP theo tuổi ................... 28 Biểu đồ 1.2. Nồng độ NT-ProBNP của nhóm chứng, bệnh phổi và suy tim . 32 Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nguyên nhân suy tim........................................ 56 Biểu đồ 3.2. Phân bố các triệu chứng lâm sàngsuy tim ............................. 58 Biểu đồ 3.3. Phân bố các mức độ suy tim ................................................. 58 Biểu đồ 3.4. Phân bố theo tiến triển suy tim lúc vào viện .......................... 59 Biểu đồ 3.5. Phân bố theo phân suất tống máu thất trái ............................. 60 Biểu đồ 3.6. Phân bố nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của nhóm chứng ... 61 Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP nhóm chứng với tuổi ... 62 Biểu đồ 3.8. Nồng độ NT-ProBNP nhóm chứng theo nhóm tuổi .............. 63 Biểu đồ 3.9. Phân bố nồng độ NT-ProBNP huyết thanh của nhóm suy tim . 64 Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP với điểm suy tim ..... 65 Biểu đồ 3.11. Mối liên quan giữa nồng độ NT-ProBNP với tiến triển suy tim... 66 Biểu đồ 3.12. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP với chỉ số EF ........... 67 Biểu đồ 3.13. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP với chỉ số LVDd ..... 68 Biểu đồ 3.14. So sánh nồng độ NT-ProBNP của nhóm suy tim với nhóm chứng .................................................................................... 70 Biểu đồ 3.15. Đường cong ROC trong chẩn đoán suy tim .......................... 70 Biểu đồ 3.16. Đường cong ROC trong chẩn đoán mức độ suy tim .............. 71 Biểu đồ 3.17. Đường cong ROC trong chẩn đoán nguyên nhân suy tim...... 73 Biểu đồ 3.18. Liên quan giữa NT-ProBNP với phân suất tống máu thất trái ... 74 Biểu đồ 3.19. Đường cong ROC trong chẩn đoán rối loạn chức năng tâm thu thất trái ................................................................................. 75 Biểu đồ 3.20. Phân bố tử vong theo nguyên nhân suy tim ........................... 77 Biểu đồ 3.21. So sánh nồng độ NT-ProBNP theo nguyên nhân suy tim lúc ra viện với nhóm chứng ............................................................ 79 Biểu đồ 3.22. So sánh nồng độ NT-ProBNP của nhóm suy tim ra viện với nhóm chứng .......................................................................... 80 Biểu đồ 3.23. Mối liên quan giữa nồng độ NT-ProBNP với kết quả điều trị .. 81 Biểu đồ 3.24. Đường cong ROC của NT-proBNP trong dự đoán kết quả điều trị .................................................................................. 81 Biều đồ 3.25. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP trước phẫu thuật với các yếu tố tiên lượng điều trị ................................................. 84 Biểu đồ 3.26. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP thời điểm 24 giờ sauphẫu thuật với các yếu tố tiên lượng điều trị .................... 84 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lượng tim .................................... 4 Hình 1.2. Cấu trúc của các peptide lợi niệu natri ........................................ 24 Hình 1.3. Tác dụng sinh học của peptide lợi niệu natri typ B ..................... 24 Hình 1.4. Cơ chế tổng hợp và phóng thích NT-proBNP và BNP ................ 25 Hình 1.5. Phương pháp định lượng NT-proBNP huyết thanh ..................... 27 Hình 1.6. NT-ProBNP trong tiếp cận chẩn đoán suy timtrẻ em .................. 33 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tim được định nghĩa là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi các triệu chứng điển hình như khó thở, phù chân, mệt mỏi và có thể đi kèm với các dấu hiệu như tĩnh mạch cổ nổi, ran ở phổi, phù ngoại vi gây ra bởi các bất thường về cấu trúc hoặc chức năng tim mạch. Hậu quả là giảm cung lượng tim hoặc áp lực trong tim cao khi nghỉ ngơi hoặc gắng sức [1]. Suy tim là bệnh lý thường gặp ở trẻ em và do nhiều nguyên nhân gây nên. Theo Massin M và cộng sự, suy tim chiếm khoảng 10,4% các bệnh lý tim mạch ở trẻ em bao gồm cả tim bẩm sinh và mắc phải [2]. Trong khi đó, Deipanjan Nandi cho rằng nguyên nhân hàng đầu gây suy tim ở trẻ em là tim bẩm sinh sau đó là các bệnh lý về cơ tim [3]. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có một thống kê đầy đủ về tỷ lệ suy tim ở trẻ em Việt Nam [4]. Suy tim có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Ở Mỹ hàng năm, theo thống kê có khoảng 12000 đến 35000 trẻ bị suy tim trong đó ước tính khoảng 11000 đến 14000 trẻ phải nhập viện và tỷ lệ tử vong khoảng 7% [5]. Ở trẻ em, chẩn đoán suy tim chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng. Các biểu hiện lâm sàng chung của suy tim là tình trạng giảm cung lượng tim và ứ máu ở hệ thống tuần hoàn (tuần hoàn chủ và phổi) [6]. Trên thực tế, ở trẻ em đặc biệt là trẻ sơ sinh và bú mẹ, các triệu chứng lâm sàng thường kín đáo và không đặc hiệu nên chẩn đoán suy tim thường khó khăn [4]. Ngoài đánh giá lâm sàng, các phương pháp thăm dò cận lâm sàng thường quy như điện tâm đồ, X-Quang tim phổi đặc biệt là siêu âm tim cũng có vai trò hỗ trợ chẩn đoán suy tim. Tuy nhiên, các phương pháp cận lâm sàng chủ yếu có giá trị trong đánh giá chức năng tim và xác định nguyên nhân suy tim [7]. Bởi vậy, việc tìm ra một phương pháp chẩn đoán sớm, dễ thực hiện và cho kết quả chính xác là rất cần thiết đối với các bác sỹ nhi khoa. 2 Trong những năm gần đây, vai trò của các dấu ấn sinh học như peptid lợi niệu natri typ B (BNP, NT-ProBP) trong đánh giá suy tim ở người lớn đã được khẳng định[ 8],[9],[10]. Về cơ chế, NT-ProBNP được phóng thích do sự gia tăng về áp lực cũng như thể tích của tâm thất đặc biệt là thất trái. Bởi vậy, đây là chất chỉ điểm nhạy và đặc hiệu phản ánh các rối loạn huyết động cũng như bất thường về cấu trúc của tim [11], [12]. Ở trẻ em, hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng NT-ProBNP là một dấu ấn sinh học đáng tin cậy trong chẩn đoán suy tim Ngoài ra, đây cũng là một chỉ số quan trọng trong đánh giá hiệu quả cũng như tiên lượng điều trị suy tim. Các nghiên cứu đã cho thấy ở trẻ em, nồng độ NTProBNP huyết thanh có tương quan chặt chẽ với chức năng tim và mức độ suy tim [13], [14], [15], [16]. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ và mang tính hệ thống đánh giá về vai trò của NT-proBNP trong suy tim ở trẻ em. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của chỉ số B type Natriuretic Peptide trong suy tim ở trẻ em” với 2 mục tiêu: 1. Xác định nồng độ NT-ProBNP huyết thanh trong suy tim ở trẻ em. 2. Nghiên cứu giá trị NT-ProBNP trong chẩn đoán, theo dõi tiên lượng điều trị suy tim ở trẻ em. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đại cương về suy tim trẻ em 1.1.1. Định nghĩa Suy tim là một hội chứng lâm sàng do cơ tim không có khả năng đáp ứng được cung lượng tim để duy trì chuyển hóa theo nhu cầu hoạt động và tăng trưởng của cơ thể. Suy tim là hậu quả cuối cùng của tổn thương cấu trúc hoặc chức năng tim dẫn đến tình trạng giảm khả năng nhận máu hoặc tống máu của tâm thất [6]. 1.1.2. Nguyên nhân Nguyên nhân gây suy tim ở trẻ em khác biệt rõ rệt so với ở người lớn. Ở trẻ em, nguyên nhân hàng đầu là các dị tật tim bẩm sinh, các bệnh lý cơ tim, các bệnh tim mắc phải và rối loạn nhịp tim [3], [17], [18]. 1.1.2.1. Dị tật tim bẩm sinh - Tim bẩm sinh có luồng shunt: thông liên thất, còn ống động mạch, thông sàn nhĩ - thất, chuyển gốc động mạch, thân chung động mạch, thông liên nhĩ, cửa sổ phế chủ,... - Cản trở tống máu: hẹp van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch phổi, hẹp hai lá,… - Các dị tật tim bẩm sinh khác: tĩnh mạch phổi đổ về bất thường, bệnh lý động mạch vành, hở van hai lá, hở van động mạch chủ… 1.1.2.2. Các bệnh cơ tim (mắc phải hoặc bẩm sinh) - Bệnh cơ tim do chuyển hoá: bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim hạn chế... - Viêm cơ tim do nhiễm trùng: vi khuẩn, virus, nấm,... 1.1.2.3. Bệnh tim mắc phải - Bệnh van tim do thấp: . Bệnh van hai lá: hở van hai lá, hẹp van hai lá, hở hẹp van hai lá. 4 . Bệnh van động mạch chủ: hở van động mạch chủ. - Viêm màng ngoài tim co thắt, tràn dịch màng ngoài tim. - Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. - Bệnh Kawasaki. - Rối loạn dẫn truyền: . Cơn nhịp nhanh thất, trên thất, rung nhĩ. . Bloc nhĩ thất cấp 3: đặc biệt khi nhịp tim < 50 lần/ phút. 1.1.2.4. Các bệnh ngoài tim - Các bệnh thận gây tăng huyết áp. - Bệnh nội tiết (cường giáp, u tuỷ thượng thận, tiểu đường, suy giáp). - Thiếu máu, nhiễm khuẩn huyết. - Các nguyên nhân khác: viêm phổi, thiếu dinh dưỡng (thiếu vitamin B1, thiếu Carnitine, Selenium…) u trung thất chèn ép… 1.1.3. Sinh lý bệnh suy tim Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến cung lượng tim: Tiền gánh Tần số tim Cung lượng tim Sức co bóp cơ tim Hậu gánh Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lượng tim [19] 5 1.1.3.1.Tiền gánh: Tiền gánh là yếu tố quyết định mức độ kéo dài sợi cơ tim trong kỳ tâm trương trước lúc thất co bóp. Tiền gánh được đánh giá bằng thể tích hoặc áp lực cuối tâm trương. Tiền gánh phụ thuộc vào áp lực đổ đầy thất tức là lượng máu trở về tâm thất và độ giãn cơ tâm thất [19]. 1.1.3.2. Sức co bóp cơ tim (Định luật Frank – Starling): Khi áp lực hoặc thể tích cuối tâm trương trong tâm thất tăng lên thì sẽ làm tăng sức co bóp cơ tim và thể tích nhát bóp sẽ tăng lên. Nhưng đến một lúc nào đó, dù áp lực hay thể tích cuối tâm trương của tâm thất có tăng lên hơn nữa thì thể tích của nhát bóp cung không tăng tương ứng, mà thậm chí còn giảm, mức đó gọi là “mức dự trữ tiền gánh tới hạn”. Đây là cơ chế quan trọng trong suy tim, nghĩa là áp lực hoặc thể tích cuối tâm trương trong tâm thất gia tăng do nguyên nhân khác nhau thì làm cho thể tích nhát bóp tăng theo. Nhưng sau một thời gian dài chịu đựng, sức co bóp của cơ tim sẽ yếu dần, thể tích nhát bóp giảm dần và xuất hiện suy tim. Tim càng suy thì thể tích nhát bóp càng giảm [19]. 1.1.3.3. Hậu gánh: Hậu gánh là sức cản của mạch máu đối với sự co bóp của cơ tim. Sức cản càng cao thì sự co bóp của cơ tim càng phải lớn. Lúc đó công của tim sẽ tăng lên và tăng mức tiêu thụ oxy cơ tim, sức co bóp cơ tim giảm dần và giảm lưu lượng tim [20]. 1.1.3.4. Tần số tim: Trong suy tim lúc đầu nhịp tim tăng lên có tác dụng bù trừ tốt cho tình trạng giảm thể tích nhát bóp và duy trì cung lượng tim. Nhưng nếu nhịp tim tăng quá nhiều sẽ làm tăng nhu cầu oxy của cơ tim, làm tăng công của tim và làm tim suy yếu nhanh chóng [20]. 6 1.1.4. Cơ chế bù trừ trong suy tim 1.1.4.1.Bù trừ tại tim: - Giãn tâm thất: là cơ chế thích ứng đầu tiên để tránh quá tăng áp lực cuối tâm trương của tâm thất. Khi tâm thất giãn ra sẽ làm kéo dài các sợi cơ tim và theo định luật Frank - Starling sẽ làm tăng sức co bóp các sợi cơ tim nếu dự trữ co cơ vẫn còn [4]. - Phì đại tâm thất: tim cũng có thể thích ứng bằng cách tăng bề dày các thành tim nhất là trong các trường hợp tăng áp lực trong buồng tim. Việc tăng bề dày các thành tim chủ yếu để đối phó với tình trạng tăng hậu gánh và cải thiện thể tích tống máu bị giảm trong suy tim [19], [20]. 1.1.4.2. Bù trừ ngoài tim: - Kích thích hệ thần kinh giao cảm: khi có suy tim hệ thần kinh giao cảm được kích thích, lượng catecholamine từ các đầu tận cùng các sợi giao cảm hậu hạch được tiết ra nhiều làm tăng sức co bóp của cơ tim và tăng tần số tim. Cường giao cảm sẽ co mạch ngoại vi như da, cơ thận và các tạng bụng để ưu tiên tưới máu cho não và tim. - Kích thích hệ Renin - Angiotensin - Aldosteron: tăng hoạt hóa giao cảm và tưới máu tới thận sẽ kích thích bộ máy cận cầu thận chế tiết nhiều renin và làm tăng nồng độ renin trong máu. Renin sẽ hoạt hóa Angiotensinogen và các phản ứng tiếp theo để tăng tổng hợp Angiotensin II. Chính Angiotensin II là chất co mạch mạnh, đồng thời lại tham gia kích thích tổng hợp Noradrenalin ở đầu tận cùng các sợi thần kinh giao cảm hậu hạch và Adrenalin từ tủy thượng thận. Angiotensin II cũng kích thích vỏ thượng thận tiết Aldosteron làm tăng tái hấp thu Natri và nước ở ống thận. - Hệ Arginin - Vasopressin: ở suy tim giai đoạn muộn, vùng dưới đồi tuyến yên được kích thích để tiết ra hóc môn chống bài niệu (ADH). ADH làm tăng thêm tác dụng co mạch ngoại vi của Angiotensin II và làm giảm bài tiết nước ở ống thận. 7 Cả 3 hệ thống co mạch bù trừ này nhằm duy trì cung lượng tim, nhưng lâu ngày chúng lại làm tăng tiền gánh và hậu gánh, tăng ứ nước và natri, tăng công và mức tiêu thụ oxy cơ tim, tạo nên vòng xoắn bệnh lý làm tim càng suy thêm. Ở trẻ em đặc điểm giải phẫu sinh lý của tim có sự khác biệt so với người lớn. Cơ tim của trẻ em có ít sợi cơ để tạo lực và co cơ khi co bóp và khả năng co bóp của từng sợi cơ cũng kém hơn người lớn. Khả năng giãn nở của tâm thất cũng kém hơn và đáp ứng của cơ tim với Catecholamin còn yếu. Vì thế, suy tim ở trẻ em thường tiến triển nhanh chóng và nặng nề dẫn tới suy tim toàn bộ. 1.1.5. Phân loại suy tim Có nhiều cách phân loại suy tim khác nhau gồm có: - Dựa trên hình thái, định khu: suy tim trái, suy tim phải và suy tim toàn bộ. - Dựa theo tiến triển: suy tim cấp và mạn tính. - Dựa theo chức năng: suy tim tâm thu và suy tim tâm trương. - Dựa theo lưu lượng tim: suy tim giảm lưu lượng và suy tim tăng lưu lượng. - Dựa vào phân suất tống máu: Suy tim có EF giảm, suy tim có EF khoảng giữa, suy tim có EF bảo tồn [4]. 1.1.5.1. Suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ - Suy tim phải: suy chức năng các buồng tim phải (nhĩ phải hoặc thất phải), chủ yếu là suy thất phải làm tăng áp lực trung bình nhĩ phải gây tăng áp lực và ứ máu hệ tĩnh mạch ngoại vi. - Suy tim trái: suy chức năng các buồng tim trái (nhĩ trái hoặc thất trái), chủ yếu là suy thất trái làm tăng áp lực trung bình nhĩ trái gây thiếu ôxy so với nhu cầu chuyển hóa của tổ chức. - Suy tim toàn bộ: tim bị suy chức năng cả tim phải và tim trái [20],[21]. 8 1.1.5.2. Suy tim cấp tính và suy tim mạn tính - Suy tim cấp tính: suy tim xuất hiện sớm ngay khi có những nguyên nhân gây suy tim, diễn biến nhanh, thường xảy ra trong hai tuần đầu của bệnh như viêm cơ tim, tắc động mạch phổi, hẹp eo động mạch chủ,… - Suy tim mạn tính: suy tim diễn biến từ từ, trải qua giai đoạn bù trừ trong một thời gian dài như bệnh tim bẩm sinh, sau bệnh van tim do thấp, bệnh cơ tim, suy tim do bệnh tăng huyết áp,... [20]. 1.1.5.3. Suy tim tâm thu và suy tim tâm trương - Suy tim tâm thu: suy tim do giảm khả năng tống máu, phân số tống máu thất trái (EF) trên siêu âm ≤ 40 - 45%. - Suy tim tâm trương (suy tim với chức năng tâm thu thất trái được bảo tồn): suy tim do giảm khả năng nhận máu của các buồng tim, do tăng áp lực nhĩ trái và/hoặc tăng áp lực cuối tâm trương thất trái. Phân số tống máu EF bình thường hay chỉ giảm nhẹ (EF ≥ 45%), giảm thể tích đổ đầy thất trái dẫn đến giảm thể tích nhát bóp và giảm cung lượng tim [21]. 1.1.5.4. Suy tim tăng lưu lượng và suy tim giảm lưu lượng - Suy tim tăng lưu lượng là suy tim có cung lượng tim cao hơn so với cung lượng tim bình thường, thường gặp trong các bệnh như: thiếu máu, thông động mạch-tĩnh mạch, thiếu vitamin B1 (beri-beri)... - Suy tim giảm lưu lượng là suy tim có cung lượng tim giảm thấp hơn so với bình thường, thường gặp trong các bệnh hẹp khít lỗ van 2 lá, hẹp khít lỗ van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại, bệnh các khối u của tim... 1.1.5.5. Phân loại suy tim dựa vào phân suất tống máu (EF) Đây là phân loại mới theo Hiệp hội Tim mạch châu Âu đưa ra năm 2016. Theo phân loại này, suy tim được chia thành các mức độ: suy tim có EF giảm, suy tim có EF khoảng giữa và suy tim có EF bảo tồn. Sự khác biệt giữa các nhóm trong phân loại này là rất quan trọng, thể hiện trên nhiều cơ chế bệnh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan