ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU KINH TẾ NÔNG HỘ Ở XÃ
SƠN HÓA - HUYỆN TUYÊN HÓA - TỈNH
QUẢNG BÌNH
ĐINH THỊ LAN
KHÓA HỌC: 2011 – 2015
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU KINH TẾ NÔNG HỘ Ở
XÃ SƠN HÓA, HUYỆN TUYÊN HÓA,
TỈNH QUẢNG BÌNH
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn
ĐINH THỊ LAN
Th.S LÊ SỸ HÙNG
Lớp: K45 KTNN
Niên khóa: 2011 – 2015
HUẾ, 05/ 2015
Lời Cảm Ơn
Khóa luận tốt nghiệp là một sản phẩm, là công trình tâm
huyết nhất trong cuộc đời sinh viên của tôi. Để hoàn thành
tốt công trình này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất của mình đến quý thầy cô làm việc
và giảng dạy tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế trong
suốt bốn năm học vừa qua. Cảm ơn quý thầy cô đã dạy dỗ
và truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu, giúp
tôi có được một nền tảng vững chắc, tự tin hơn trên con
đường khởi nghiệp trong tương lai. Đặc biệt tôi xin được gửi
lời cảm ơn chân thành nhất tới Th.s Lê Sỹ Hùng - giảng viên
trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong việc xây dựng và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Nhân đây tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các bác, các
chú và các anh chị đang công tác tại Ủy ban nhân dân xã
i
Sơn Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập, nghiên cứu.
Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn của tôi tới gia
đình, bạn bè, những người luôn chia sẻ, động viên và
khuyến khích tôi học tập trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đinh Thị Lan
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................v
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI .......................................................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ......................................................................... vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1.
Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
2.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................................2
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
4.
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................4
ii
1.1.
Cơ sở lý luận ......................................................................................................4
1.1.1.
Một số khái niệm về hộ nông dân và kinh tế nông hộ .......................................4
1.1.2.
Đặc điểm của kinh tế nông hộ...........................................................................5
1.2.
Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................6
1.2.1.
Vài nét về tình hình phát triển kinh tế nông hộ trên thế giới .............................6
1.2.2.
Tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam.............................................7
1.3.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................9
1.3.1.
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ...........9
1.3.2.
Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ .........................................9
1.3.3.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................9
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ Ở XÃ SƠN
HÓA HUYỆN TUYÊN HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................10
2.1.
Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ........................................................10
2.1.1.
Điều kiện tự nhiên............................................................................................10
2.1.2.
Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................11
2.2.
Biến động cơ cấu các loại hộ của xã qua 3 năm .............................................16
2.2.1.
Phân tích tình hình cơ bản của các hộ điều tra ...............................................16
2.2.2.
Quy mô cơ cấu sản xuất của các hộ điều tra...................................................25
2.2.3.
Hiệu quả sản xuất của một số loại cây trồng, vật nuôi của nông hộ................35
2.3.
Tình hình chi tiêu của các nông hộ ..................................................................39
2.4.
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ ...............43
2.4.1.
Ảnh hưởng của đất sản xuất nông nghiệp........................................................43
2.4.2.
Ảnh hưởng của chi phí trung gian ...................................................................45
2.4.3.
Ảnh hưởng của các yếu tố khác. ......................................................................48
2.5.
Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở xã Sơn Hóa..........49
2.5.1.
Thành tựu đạt được. .........................................................................................49
2.5.2.
Những tồn tại, khó khăn cần hạn chế...............................................................49
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................50
3.1.
Phương hướng phát triển kinh tế nông hộ .......................................................50
3.2.
Các giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế nông hộ ở xã Sơn Hóa huyện
Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình..........................................................................................50
iii
3.2.1.
Giải pháp về thị trường ....................................................................................50
3.2.2.
Giải pháp về đất đai .........................................................................................50
3.2.3.
Giải pháp về nguồn nhân lực. ..........................................................................52
3.2.4.
Giải pháp về vốn ..............................................................................................52
3.2.5.
Giải pháp về công tác khuyến nông và khoa học công nghệ...........................52
3.3.
Giải pháp cụ thể đối với từng nhóm hộ ...........................................................53
3.3.1.
Đối với hộ khá..................................................................................................53
3.3.2.
Đối với hộ trung bình......................................................................................53
3.3.3.
Đối với hộ nghèo..............................................................................................53
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................55
1.
Kết luận ............................................................................................................55
2.
Kiến nghị..........................................................................................................56
2.1.
Đối với Nhà nước.............................................................................................56
2.2.
Đối với địa phương ..........................................................................................56
2.3.
Đối với hộ nông dân.........................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................58
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
GO ( Production Value) : Giá trị sản xuất
IC (Intermediate costs )
: Chi phí trung gian
VA (Value added)
: Giá trị gia tăng
NTTS
: Nuôi trồng thủy sản
BQ
: Bình quân
BQC
: Bình quân chung
GTVT
: Giao thông vận tải
HQSX
: Hiệu quả sản xuất
ĐVT
: Đơn vị tính
LĐ
: Lao động
iv
TLSX
: Tư liệu sản xuất
GTSX
: Giá trị sản xuất
GTGT
: Giá trị gia tăng
SXNN
: Sản xuất nông nghiệp
UBND
: Ủy ban nhân dân
BVTV
: Bảo vệ thực vật
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu đất đai của xã qua 3 năm (2012 – 2014)..............................................11
Bảng 2: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Sơn Hóa qua 3 năm. .......................13
Bảng 3: Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của xã Sơn Hóa qua 3 năm......... 15
Bảng 4: Tình hình nhn khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2014. .....................18
Bảng 5: Tình hình sử dụng đất đai của các nông hộ điều tra ........................................20
Bảng 6:Trang thiết bị tư liệu sản xuất bình quân một nông hộ điều tra năm 2014. ......23
Bảng 7: Tình hình vay vốn bình quân một nông hộ ......................................................24
Bảng 8: Quy mô, cơ cấu tổng GTSX bình quân một nông hộ. .....................................26
Bảng 9: Quy mô, cơ cấu chi phí trung gian bình quân một nông hộ. ...........................29
Bảng 10: Cơ cấu giá trị gia tăng bình quân một nông hộ điều tra.................................33
v
Bảng 11: Hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ điều tra.............................................35
Bảng 12: Hiệu quả chăn nuôi lợn của các nông hộ điều tra. .........................................37
Bảng 13: Tình hình chi tiêu bình quân một nông hộ điều tra........................................40
Bảng 14: Ảnh hưởng của đất SXNN đến HQSX của các nông hộ điều tra. .................44
Bảng 15: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến HQSX của các nông hộ điều tra.......46
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào =500 m2
1 ha = 10. 000 m2 = 20 sào
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Thực tập tốt nghiệp cuối khóa là cơ hội để mỗi sinh viên vận dụng các kiến thức
được học trong suốt 4 năm học vào thực tế. Trong thời gian thực tập tại Ủy ban nhân
dân xã Sơn Hóa, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu tình hình kinh tế nông
hộ tại xã Sơn Hóa- huyện Tuyên Hóa- tỉnh Quảng Bình” để làm báo cáo tốt nghiệp
của mình.
* Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế nông hộ.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã Sơn Hóa nhằm tìm
ra những mặt đặc trưng và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ.
vii
- Đánh giá những tiềm năng cũng như thuận lợi và thách thức của việc phát triển
kinh tế nông hộ tại địa phương.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ ở xã Sơn Hóa với mục
đích sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nông hộ.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp chọn mẫu điều tra
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê.
* Kết quả đạt được:
- Đề tài nêu và đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã
Sơn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế của hộ.
- Đưa ra hệ thống các giải pháp có tính khả thi, là cơ sở cho việc nâng cao hiệu
quả của các hoạt động sản xuất của hộ gia đình, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế của
hộ trên địa bàn xã.
viii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vai trò vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó ngày càng trở nên quan trọng đối với đất
nước ta với gần 80% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động làm việc trong các
ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông
nghiệp nông thôn, kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Hiện
nay, nước ta có trên 13 triệu hộ nông dân, đây là một lực lượng quan trọng tạo ra nhiều
lương thực thực thực phẩm góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước. Mặc
dù hiện nay có sự xuất hiện của kinh tế trang trại, quy mô rộng hơn và sản xuất có hiệu
quả hơn, nhưng cũng không thể phủ nhận vai trò to lớn mà kinh tế nông hộ đem lại
cho đất nước. Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ
chức theo cơ chế thị trường có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế nông hộ được
coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa nước ta
từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo xuất khẩu đứng
thứ hai thế giới. Năng suất lúa năm 2014 đạt 51 tạ/ha, đây là con số đáng mừng và là
thành công của ngành nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nước nói riêng. Sản
lượng thủy sản đạt 471,4 nghìn tấn tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước.Việc đưa
giống cây trồng, vật nuôi mới vào sản xuất bước đầu có hiệu quả, cơ sở hạ tầng phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp đã từng bước được cải thiện.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì kinh tế nông hộ vẫn còn nhiều mặt tồn
tại: Kinh tế nông hộ phần lớn sản xuất với quy mô nhỏ, tự cấp tự túc; chất lượng sản
phẩm hàng hóa của các hộ gia đình chưa cao, chủ yếu dưới dạng thô, tiêu thụ khó
khăn. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn tình trạng lấy công làm lãi, năng suất cây trồng
vật nuôi còn thấp, mức sống của người dân chưa cao. Đó là vấn đề đặt ra cần được giải
quyết.
Sơn Hóa là một xã miền núi của huyện Tuyên Hóa, người dân chủ yếu sống bằng
nghề nông. Trong những năm qua, mặc dù cuộc sống của các nông hộ ở đây đã từng
bước được cải thiện, đường giao thông và các cơ sở vật chất đã được đầu tư, trồng trọt
và chăn nuôi có những tiến triển mới nhưng nhìn chung hiệu quả vẫn còn thấp. Tỷ lệ
SVTH: Đinh Thị Lan
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
hộ nghèo vẫn còn cao chiếm 10,5% , tình trạng di cư đến nơi khác diễn ra phổ biến.
Trong sản xuất, các nông hộ vẫn chưa dám đầu tư nhiều nên hiệu quả chưa cao. Các hộ
gia đình cần phải vượt qua khó khăn, đầu tư đúng hướng để cuộc sống ổn định hơn.
Xuất phát từ những lý do trên và từ thực tế, tôi đã chọn đề tài “ Nghiên cứu kinh
tế nông hộ ở xã Sơn Hóa – huyện Tuyên Hóa – tỉnh Quảng Bình” để làm khóa luận
tốt nghiệp. Trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân gây ra khó khăn và đề xuất các
giải pháp khắc phục để hoạt động sản xuất tại địa phương đạt hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế nông hộ.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã Sơn Hóa nhằm tìm
ra những mặt đặc trưng và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ.
- Đánh giá những tiềm năng cũng như thuận lợi và thách thức của việc phát triển
kinh tế nông hộ tại địa phương.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ ở xã Sơn Hóa với mục
đích sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nông hộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân trên địa bàn xã Sơn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu kinh tế hộ gia đình thuộc xã
Sơn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Giới hạn về mặt thời gian:
+ Tình hình cơ bản của xã Sơn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình qua 3
năm (2012-2014).
+ Số liệu điều tra các lĩnh vực kinh tế của nông hộ trên địa bàn xã năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn mẫu điều tra: dựa trên danh sách số nông hộ của xã Sơn Hóa
huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình và căn cứ vào tình hình của xã để chọn mẫu điều
tra.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu
SVTH: Đinh Thị Lan
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
+ Số liệu thứ cấp: Dựa vào các báo các thống kê, các tài liệu đã điều tra, các tạp
chí và từ internet.
+ Số liệu sơ cấp: Tôi tiến hành điều tra theo phương pháp điển hình phân loại
90 nông hộ tham gia sản xuất tại các thôn thuộc xã Sơn Hóa, huyên Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình qua phiếu điều tra đã soạn sẵn.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Thu thập được số liệu sơ cấp và thứ cấp
để tính các chỉ tiêu như GO, IC, VA, GO/IC, VA/IC, từ đây phân tích, đánh giá kết
quả, hiệu quả của hoạt động sản xuất đem lại cho người dân.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn 90 nông hộ trên địa bàn xã để có
sự đánh giá khách quan nhất.
- Phương pháp phân tổ thống kê: Sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa và
phân tích các số liệu điều tra, từ đó nhận biết tính quy luật kinh tế của quá trình sản
xuất. Bằng phương pháp này có thể tìm hiểu mối liên hệ lẫn nhau của các yếu tố riêng
như giá trị gia tăng, chi phí trung gian… Từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh tế chịu ảnh
hưởng tác động của nhiều yếu tố cùng một lúc, do đó sử dụng phương pháp phân tổ
thống kê để phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả kinh tế, phải nghiên cứu
các yếu tố trong mối liên hệ với nhau và trong mối liên hệ với hiệu quả kinh tế.
SVTH: Đinh Thị Lan
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm về hộ nông dân và kinh tế nông hộ
- Khái niệm hộ nông dân
Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về “hộ”. Trong một số từ điển ngôn ngữ học
cũng như một số từ điển chuyên ngành kinh tế người ta định nghĩa về “hộ” như sau:
“Hộ là tất cả những người sống chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có cùng
chung huyết tộc và người làm công,người cùng ăn chung”.
Giáo sư Mc Gê (1989) – Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: “Hộ là
một nhóm người cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc, ở trong một
mái nhà và ăn chung một mâm cơm”.
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các nguồn
lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và
phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
Nhóm “hệ thống thế giới” cho rằng: “Hộ là một nhóm người có cùng chung sở
hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như
các công ty, xí nghiệp khác”.
Giáo sư Frank Ellis Trường Đại học tổng hợp Cambridge (1988) đưa ra một số
định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông các đặc điểm đặc trưng của đơn vị kinh tế
mà chúng ta phân biệt gia đình nông dân với người làm kinh tế khác trong một nền
kinh tế thị trường là:
- Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn
các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của
gia đình nông dân trước những thiên tai.
- Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính
kinh tế nổi bật của người nông dân.
SVTH: Đinh Thị Lan
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
- Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nông dân làm công
việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966)
nó khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tư
vào tích lũy cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận.
Từ những đặc trưng trên có thể xem kinh tế nông hộ là một cơ sở kinh tế có đất
đai, các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động
của gia đình để sản xuất và thường là làm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng
chủ yếu được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt
động với mức độ không hoàn hảo cao.
Tóm lại, trong nền kinh tế hộ gia đình, nông hộ được quan niệm trên các khía
cạnh:
- Nông hộ là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế; các nguồn lực (đất
đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động...) được góp thành vốn chung, cùng
chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi việc đều
hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên
là người lớn trong hộ gia đình.
- Gia đình là một đơn vị xã hội xác định với các mối quan hệ họ hàng, có cùng
chung huyết tộc. Trong nhiều xã hội khác nhau các mối quan hệ họ hàng xây dựng nên
một gia đình rất khác nhau. Gia đình chỉ được xem là hộ gia đình khi các thành viên
gia đình có cùng chung một cơ sở kinh tế.
-Khái niệm kinh tế nông hộ: Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trong đó các
hoạt động sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào lao động hộ gia đình (lao động không thuê)
và mục đích của loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình
( không phải mục đích chính là sản xuất hàng hóa để bán).
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế nông hộ
- Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế, trong đó các thành viên hoạt động và làm
việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích của bản thân, của gia đình và toàn xã hội.
- Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế thích nghi nhất với đặc điểm sản xuất nông
nghiệp, nơi mà các cây trồng, vật nuôi đòi hỏi quan tâm sát sao, sự chăm sóc đúng lúc
SVTH: Đinh Thị Lan
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
của con người. Đất đai và các tư liệu sản xuất khác đòi hỏi một sự bảo quản và bồi
dưỡng hợp lí từ người sản xuất.
- Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế phổ biến mang tính chất đặc thù ở mỗi
vùng, mỗi khu vực và mỗi nước trên thế giới.
- Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở sản xuất, vừa tiêu dùng sản phẩm mà hộ
làm ra có thể tiêu dùng luôn với vai trò là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
- Cũng như thành phần kinh tế khác, kinh tế nông hộ phải vận dụng tổng hợp các
quy luật tự nhiên và quy luật khách quan trong quá trình tồn tại và phát triển của mình.
Kinh tế nông hộ không những giải quyết tốt các mục tiêu của nông hộ mà còn
giải quyết tốt vấn đề môi trường sinh thái.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vài nét về tình hình phát triển kinh tế nông hộ trên thế giới
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của các nước, nhất là
lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, trang trại, nông thôn đã có nhiều kinh nghiệm quý
báu để chúng ta học tập.
* Kinh tế nông hộ ở các nước châu Á:
- Thái Lan: Chính phủ Thái Lan đã đưa ra một số chính sách để phát triển kinh tế
nông hộ như: xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn; mạng lưới đường bộ bổ sung
cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập vùng xa. Chính sách mở rộng diện tích canh
tác và đa dạng hóa sản phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô mía, bông, cây lấy
sợi ở vùng núi phía Đông Bắc. Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách
thay thế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ...cùng với nhiều chính sách khác
đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm, có
95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá
trình thực hiện vẫn còn một số tồn tại: đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả
của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các
vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn
theo mùa vụ ngày càng gia tăng.
- Đài Loan: Trong những năm 1950-1960 chủ trương “lấy nông nghiệp nuôi công
nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp”. Từ năm 1951 đã có chương trình cải
SVTH: Đinh Thị Lan
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
cách ruộng đất theo 3 bước: giảm tô, giải phóng đất công, bán đất cho tá điền, thực
hiện người cày có ruộng. Tại Đài Loan hiện có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống
ở vùng cao, song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ô tô
riêng. Về chính sách thuế và ruộng đất, chính quyền có sự phân biệt giữa hai đối tượng
“nông mại nông” thì miễn thuế (nông dân bán đất cho nông dân khác), “nông mại bất
nông” thì phải đóng thuế gấp 3 lần tiền mua (bán đất cho đối tượng phi nông nghiệp).
- Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư
cho phát triển nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của nước này là
phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng
trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành tựu đó có nhiều, trong đó có điều chỉnh
chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền
đề vật chất cho sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở
rộng sản xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây
trồng vật nuôi vào sản xuất.
* Ở một số nước Châu Âu
- Anh: Cuối thế kỷ XVII, cuộc Cách mạng Tư sản đã phá bỏ triệt để chế độ bãi
chăn thả công và các cơ chế có lợi cho nông dân nghèo, nên đã thúc đẩy quá trình tập
trung hóa ruộng đất và tập trung hóa các nông trại nhỏ. Tuy vậy, sang thế kỷ XIX, chế
độ bãi chăn thả công và nông trại nhỏ chiếm một tỷ lệ cao. Sau chiến tranh thế giới thứ
2, diện tích nông trại bình quân lên đến 36 ha, nông trại nhỏ dưới 5 ha chiếm 1/3.
- Hà Lan: Quy mô đất canh tác bình quân một nông trại là 10 ha, họ sử dụng lao
động gia đình là chủ yếu, chỉ thuê 1-2 lao động trong những mùa vụ căng thẳng, nông
trại có đủ công cụ máy móc cần thiết. Quy mô bình quân đất canh tác của một nông
trại là 31,7 ha, 87% số trang trại sử dụng lao động gia đình là chủ yếu, khoảng 13% số
trang trại có thuê từ 1 đến 2 lao động, một lao động nông nghiệp nuôi được 160 người.
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam
Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn nhân lực,
vừa là nguồn của cải vật chất cho cuộc chiến, đồng thời lại là nơi sản xuất vật chất để
đảm bảo cuộc sống không những cho gia đình (chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia
cho các nông hộ làm kinh tế vườn theo lối tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu
SVTH: Đinh Thị Lan
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã
theo kiểu cũ).
Vai trò kinh tế hộ có nhiều thay đổi cả về phương thức quản lý lẫn lao động sản
xuất, nhất là kể từ phong trào hợp tác xã mất dần động lực phát triển. Mốc quan trọng
của sự thay đổi đó là sự ra đời của Chỉ thị 100, ngày 31-01-1981 của Ban Bí thư về cải
tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp
tác xã. Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 – 04 – 1988 của Bộ Chính trị về đổi mới
quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế nông hộ trở thành đơn vị kinh
tế tự chủ trong nông nghiệp. Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số
12/NĐ-CP, ngày 03-03-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh
nghiệp nông nghiệp Nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức năng
quản lý nhà nước đối với quản lý sản xuất, kinh doanh, các gia đình nông lâm trường
viên cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh tế hộ. Tuy những đặc
điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng việc được giao quyền sử
dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ tự
quản. Động lực mới cho sự phát triển nông nghiệp.
Qua quá trình phát triển kinh tế nông hộ hầu hết ở các nước trên thế giới và ở
Việt Nam đểu có xu hướng chung là:
- Kinh tế nông hộ là loại hình sản xuất nông nghiệp phù hợp gắn liền với quá
trình công nghiệp hóa từ thấp đến cao. Kinh tế nông hộ là sự phát triển tất yếu của nền
nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa. Chính công nghiệp hóa đã đặt yêu cầu
khách quan cho sự phát triển sản xuất hàng hóa nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa và tạo ra những điều kiện cho kinh tế nông hộ hình thành và phát triển.
- Ở hầu hết các nước, hộ nông dân là hình thức tổ chức giữ vị trí xung kích trong
quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, kinh tế nông hộ
đã có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
Cho nên kinh tế nông hộ là loại hình tổ chức sản xuất phù hợp với trình độ tổ
chức quản lý, khoa học công nghệ và phù hợp với điều kiện của nông nghiệp nước ta.
SVTH: Đinh Thị Lan
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân/ hộ.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân/ khẩu.
- Số nhân khẩu bình quân/ hộ.
- Số lao động bình quân/ hộ.
- Trình độ văn hóa của chủ hộ hay lao động chính.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ
- Tổng thu nhập của hộ
- Thu nhập tính trên khẩu
- Tổng chi của hộ
- Cơ cấu các khoản chi
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
* Giá trị sản xuất (GO): Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch
vụ được sáng tạo ra trong một thời kì nhất định, thường là một năm.
GO = Qi*Pi
Trong đó: Qi: Là sản phẩm loại i
Pi: Là đơn giá sản phẩm loại i
* Chi phí trung gian (IC): Chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí vật chất và
chi phí dịch vụ cho sản xuất không kể khấu hao..
* Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ mà ngành sản xuất
tạo ra trong một chu kì sản xuất. Là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ đi chi
phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA = GO – IC
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
* Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): cho biết một đồng chi phí
trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
* Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): cho biết một đồng chi phí
trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
SVTH: Đinh Thị Lan
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
Ở XÃ SƠN HÓA HUYỆN TUYÊN HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Địa hình, đất đai
Sơn Hóa là một xã miền núi thuộc huyện Tuyên Hóa cách trung tâm huyện lỵ 3
km về phía Tây Bắc. Ranh giới được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Thuận Hóa, huyện Tuyên Hóa.
- Phía Đông giáp xã Đồng Hóa, huyện Tuyên Hóa.
- Phía Nam giáp xã Nam Hóa, huyện Tuyên Hóa.
- Phía Đông Tây giáp thị trấn Đồng Lê, huyện Tuyên Hóa.
Địa bàn xã được phân bố gồm 8 thôn là thôn Đồng Sơn, thôn Tam Đa, thôn Tam
Đăng, thôn Minh Phú, thôn Bắc Sơn, thôn Tân Sơn và thôn Kim Sơn nằm dọc theo
tuyến đường sắt Bắc – Nam và quốc lộ 12A. Địa hình gò đồi, khe suối nhiều, giao
thông đi lại khó khăn, đất đai thiếu màu mỡ nên hạn chế sự phát triển kinh tế của nhân
dân.
* Khí hậu, thời tiết:
Sơn Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng lắm, mưa nhiều, nhiệt
độ, độ ẩm cao, thuận lợi cho trồng trọt, nhưng thường xuyên phải hứng chịu những tác
động khắc nghiệt của thiên nhiên như bão, lụt, hạn hán…Ngoài ra, vùng còn chịu ảnh
hưởng của những cơn gió lào vào mùa hè làm giảm hiệu quả sản xuất của người dân.
Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 25-27oC. Sơn Hóa là xã có lượng mưa trung bình và
chia làm 2 mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15 - 20% lượng
mưa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1, 2; lượng mưa chỉ đạt 7 - 60 mm/tháng.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm 80 - 85% lượng
mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 có lượng mưa từ 220 - 540mm/tháng,
số ngày mưa 15 - 19 ngày/tháng, mùa này thường kèm theo gió bão.
SVTH: Đinh Thị Lan
10
- Xem thêm -