BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
HOÀNG VĂN DŨNG
NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ XƯƠNG, CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
LOÃNG XƯƠNG, SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ DẤU ẤN
CHU CHUYỂN XƯƠNG Ở PHỤ NỮ SAU MÃN KINH
ĐƯỢC BỔ SUNG SỮA ĐẬU NÀNH CÓ TĂNG CƯỜNG
VITAMIN D VÀ CANXI TẠI CỘNG ĐỒNG
Chuyên ngành
: Nội Xương Khớp
Mã sô
: 62 72 01 42
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Cán bộ hướng dẫn luận án:
1: PGS.TS. Lê Bạch Mai
2: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Lê Bạch Mai, PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan, hai người thầy đã
hết lòng dìu dắt tôi từ những bước đầu tiên trong công tác và nghiên cứu từ
khi tôi còn là bác sỹ nội trú bệnh viện. Những người thầy tận tình, nghiêm
khắc hướng dẫn tôi thực hiện đề tài, giúp tôi giải quyết nhiều khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện luận án, tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi
hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Quốc Anh,
PGS.TS Trần Thúy Hạnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên tinh thần
tôi trong công tác, học tập, thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám đốc, phòng Đào tạo Sau đại học, Học viện Quân y đã giúp đỡ và
-
tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
PGS.TS Đoàn Văn Đệ, PGS.TS Lê Việt Thắng cùng các Thầy/Cô Bộ môn
AM2, Học viện Quân Y đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận
-
lợi để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
PGS.TS Vũ Thị Thanh Thủy cùng lãnh đạo, cán bộ nhân viên khoa Cơ
xương khớp, bệnh viện Bạch Mai đã giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành
-
luận án.
Ban giám hiệu cùng toàn thể Thầy/Cô giáo, nhóm sinh viên Cao đẳng
Điều dưỡng khóa 1, trường Cao đẳng Y tế Bạch Mai đã giúp đỡ tôi thực
-
hiện và hoàn thành luận án.
Cán bộ trong nhóm nghiên cứu đề tài cấp Bộ của Viện Dinh dưỡng, cán
bộ trạm Y tế xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội cùng các
bác đối tượng tham gia nghiên cứu đã giúp tôi thực hiện nghiên cứu và
cung cấp cho tôi những số liệu vô cùng quý giá để tôi hoàn thành luận án.
ii
Cuối cùng, xin cảm ơn Bố, Mẹ đã sinh dưỡng và là nguồn động viên
to lớn giúp tôi học tập và phấn đấu. Cảm ơn vợ và hai con thân yêu cùng
các anh, chị, em trong hai gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ và là chỗ dựa vững chắc cả về vật chất và tinh thần để tôi thực hiện và
hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2017
Tác giả luận án
Hoàng Văn Dũng
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn ii
Mục lục
iv
Danh mục chữ viết tắt viii
Danh mục bảng x
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
xiii
ĐẶT VẤN ĐỀ
xii
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Mật độ xương, loãng xương và các yếu tô nguy cơ loãng xương ở
phụ nữ sau mãn kinh
3
1.1.1. Khái niệm mật độ xương và loãng xương
1.1.2. Chu chuyển xương
3
7
1.1.3. Khái niệm mãn kinh và cơ chế loãng xương ở phụ nữ mãn kinh
11
1.1.4. Dịch tễ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh 13
1.1.5. Các yếu tô nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
13
1.2. Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh 18
1.2.1. Vai trò của dinh dưỡng và các biện pháp thay đổi lôi sông
18
1.2.2. Khuyến cáo điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh hiện nay
28
1.3. Các nghiên cứu trong nước và thế giới 32
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
32
1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
34
iv
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Đôi tượng nghiên cứu
39
2.1.1. Đôi tượng nghiên cứu
39
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 39
2.1.3. Thời gian nghiên cứu39
2.1.4. Tiêu chuẩn chọn và loại trừ đôi tượng nghiên cứu
40
2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và cách chọn mẫu 41
2.2.1. Nghiên cứu điều tra cắt ngang
41
2.2.2. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu 43
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 43
2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá
2.3.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
44
59
2.4. Sản phẩm can thiệp 60
2.4.1. Nguồn gôc và tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm.
60
2.4.2. Đóng gói bao bì sản phẩm 61
2.4.3. Thành phần của sản phẩm can thiệp và chứng 61
2.4.4. Liều lượng và cách sử dụng63
2.4.5. Quy trình cấp phát, giám sát sử dụng sản phẩm can thiệp
63
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá sự tuân thủ của đôi tượng nghiên cứu sau
can thiệp.
64
2.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá sự tuân thủ và đạt tiêu chuẩn đánh giá
sau can thiệp.64
2.5.2. Tiêu chuẩn loại trừ đôi tượng sau can thiệp (Không đánh giá
sau can thiệp).
64
2.5.3. Sự tuân thủ của đôi tượng nghiên cứu sau 6 tháng can thiệp 64
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu 65
v
2.7. Phân tích và xử lý sô liệu 66
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 68
3.1. Đặc điểm chung đôi tượng nghiên cứu 68
3.1.1. Đặc điểm chung về thể chất và một sô yếu tô lâm sàng
3.1.2. Đặc điểm tuổi đôi tượng nghiên cứu
68
69
3.1.3. Đặc điểm chiều cao, cân nặng và chỉ sô khôi cơ thể 69
3.1.4. Đặc điểm sinh con và tình trạng mãn kinh
71
3.1.5. Đặc điểm trình độ học vấn và nghề nghiệp hiện tại
72
3.1.6. Đặc điểm thời gian tiếp xúc ánh sáng mặt trời và khẩu phần
canxi hàng ngày
73
3.1.7. Đặc điểm thói quen sinh hoạt
74
3.2. Đặc điểm chỉ sô tôc độ truyền âm (SOS), một sô yếu tô nguy cơ
loãng xương 76
3.2.1. Đặc điểm chỉ sô tôc độ truyền âm (SOS) và tỉ lệ loãng xương
76
3.2.2. Đặc điểm một sô yếu tô nguy cơ loãng xương 77
3.3. Đặc điểm thay đổi nồng độ Osteocancin, CTX, Vitamin D, Estradiol
huyết thanh sau 6 tháng can thiệp.
86
3.3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu trước can thiệp
86
3.3.2. Đặc điểm nồng độ dấu ấn chu chuyển xương, vitamin D và
Estradiol huyết thanh trước can thiệp
88
3.3.3. Đặc điểm thay đổi nồng độ dấu ấn chu chuyển xương, Vitamin D,
Estradiol huyết thanh ở phụ nữ sau mãn kinh được sử dụng bột
đậu nành tăng cường vitamin D và canxi sau 6 tháng.
3.3.4. Đặc điểm tác dụng không mong muôn của sản phẩm 101
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
102
93
vi
4.1. Đặc điểm chung đôi tượng nghiên cứu 102
4.2. Đặc điểm chỉ sô tôc độ truyền âm (SOS), tỉ lệ loãng xương và một sô
yếu tô nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh 102
4.2.1. Đặc điểm chỉ sô tôc độ truyền âm (SOS) và tỉ lệ loãng xương
102
4.2.2. Đặc điểm một sô yếu tô nguy cơ và môi liên quan với tình
trạng loãng xương 104
4.3. Thay đổi nồng độ Osteocalcin, CTX, Vitamin D và Estradiol huyết
thanh ở phụ nữ sau mãn kinh sau can thiệp
116
4.3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu trước can thiệp
116
4.3.2. Đặc điểm nồng độ dấu ấn chu chuyển xương, vitamin D, estradiol
và môi liên quan với loãng xương ở nhóm đôi tượng can thiệp
118
KẾT LUẬN
136
KIẾN NGHỊ
138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMD
: Bone Mineral Density (Mật độ xương)
BMI
: Body Mass Index (Chỉ sô khôi cơ thể)
BSAP
: Bone Specific Alkaline Phosphatase
(Phosphatase kiềm đặc hiệu xương)
BQI
: Bone Quality Index (Chỉ sổ chất lượng xương)
CTX
: Carboxy-terminal collagen crosslinks
CSTL
: Cột sông thắt lưng.
CXĐ
: Cổ xương đùi
DPD
: Desoxypyridinoline
DXA
: Dual Energy Xray Absorptiometry (Hấp thụ tia X năng lượng kép)
ER
: Estrogen Reeeptor (Recepter của estrogen)
FDA
: Food and Drug Administration (Hiệp hội Thuôc và Thực phẩm)
FRAX
: Fracture Risk Assessment Tool (Mô hình đánh giá nguy cơ gãy xương)
HRT
: Hormon Replace Therapy (Liệu pháp hóc môn thay thế)
HRQTC
: High Resolution Quantitative Computed Tomography
(Chụp cắt lớp vi tính định lượng độ phân giải cao)
LSC
: Least Significant Change (Sự thay đổi tôi thiểu có ý nghĩa)
MĐX
: Mật độ xương.
NTX
: N-telopeptid collagencrosslinks
NOF
: The National Osteoporosis Foundation
(Hiệp hội loãng xươngquôc gia)
RANKL
: Receptor Activator of NF-Kappa B Ligand
RCTs
: Randomized Control Trials
(Thử nghiệm ngẫu nghiên có đôi chứng)
OC
: Osteocalcin
viii
OPG
: Osteoprotogerin
Osteoblast : Tạo côt bào
Osteoclast : Hủy côt bào
P1NP
: Procollagen type 1 N-terminal propeptide
PBM
: Peak Bone Mass (Khôi lượng xương đỉnh)
SERM
: Selective estrogen receptor modulators:
(Tác nhân tác động đến thụ thể estrogen chọn lọc)
SOS
: Speed of Sound (Tôc độ truyền âm)
SQFFQ
: SemiQuantitative Food Frequency Questionaire
(Câu hỏi tần suất thức ăn bán định lượng)
QCT
: Quantitative Computed Tomography (Cắt lớp vi tính định lượng)
QUS
: Quantitative Ultrasound (Siêu âm định lượng)
VDR
: Vitamin D Receptor (Receptor của vitamin D)
WHO
: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1.
Lượng canxi cần thiết theo khuyến cáo
19
2.1.
Các chỉ tiêu trong nghiên cứu mô tả cắt ngang. 44
2.2.
Bộ câu hỏi đánh giá khẩu phần canxi (SQFFQ). 52
2.3.
Tác dụng không mong muôn của sản phẩm
2.4.
Thành phần và giá trị dinh dưỡng sản phẩm can thiệp PN1
62
2.5.
Thành phần và giá trị dinh dưỡng sản phẩm can thiệp PN2
62
3.1.
Đặc điểm thể chất và yếu tô lâm sàng đôi tượng nghiên cứu
68
3.2.
Đặc điểm tuổi đôi tượng nghiên cứu
3.3.
Đặc điểm cân nặng đôi tượng nghiên cứu 70
3.4.
Đặc điểm sô con đẻ và tình trạng mãn kinh của đôi tượng nghiên cứu
59
69
71
3.5.
Đặc điểm trình độ học vấn và nghề nghiệp hiện tại
72
3.6.
Đặc điểm tiếp xúc ánh sáng mặt trời
3.7.
Đặc điểm thói quen uông rượu bia, hút thuôc lá 74
3.8.
Tình trạng sử dụng canxi bổ sung và hormon sinh dục thay thế
73
75
3.9.
Đặc điểm chỉ sô tôc độ truyền âm (SOS) 76
3.10.
Tỉ lệ loãng xương theo T-Score
3.11.
Một sô yếu tô nguy cơ loãng xương
3.12.
Môi tương quan giữa một sô yếu tô nguy cơ loãng xương với tôc độ
truyền âm (SOS)
76
77
77
3.13.
Môi liên quan giữa tuổi với loãng xương 80
3.14.
Môi liên quan giữa chiều cao với loãng xương 80
3.15.
Môi liên quan giữa cân nặng với loãng xương
3.16.
Môi liên quan giữa BMI với tình trạng loãng xương
81
81
x
3.17.
Môi liên quan giữa sô lần sinh con với loãng xương
82
3.18.
Mốối liên quan giữa tuổi bắốt đầầu mãn kinh với loãng x ương
82
Bảng
Tên bảng
3.19.
Môi liên quan giữa thời gian mãn kinh với loãng xương
3.20.
Môi liên quan giữa công việc với loãng xương 83
3.21.
Trang
83
Môi liên quan giữa thời gian tiếp xúc ánh sáng mặt trời với
loãng xương 84
3.22.
Môi liên quan giữa khẩu phần canxi hàng ngày với loãng xương
84
3.23.
Phân tích đa biến một sô yếu tô nguy cơ loãng xương 85
3.24.
Một sô đặc điểm chung của 2 phân nhóm trước can thiệp
3.25.
Đặc điểm tỉ lệ loãng xương của 2 phân nhóm trước can thiệp 88
3.26.
Đặc điểm nồng độ trung bình các xét nghiệm trước can thiệp 88
3.27.
Đặc điểm xét nghiệm của 2 phân nhóm trước can thiệp 89
3.28.
Tỉ lệ thiếu vitamin D ở hai phân nhóm trước can thiệp 90
3.29.
Môi liên quan giữa nồng độ dấu ấn chu chuyển xương với tình
trạng loãng xương
3.30.
86
91
Môi liên quan giữa nồng độ 25(OH)D với tình trạng loãng xương
92
3.31.
Sô lượng đôi tượng hoàn thành chương trình can thiệp 6 tháng93
3.32.
Tỉ lệ đôi tượng có thay đổi nồng độ Osteocalcin và CTX sau 6 tháng
can thiệp
3.33.
94
Mức độ thay đổi nồng độ Osteocalcin và CTX huyết thanh sau 6
tháng can thiệp
3.34.
95
Môi liên quan giữa nồng độ Osteocalcin sau can thiệp với T-Score
trước can thiệp (PN1)96
3.35.
Môi liên quan giữa nồng độ CTX sau can thiệp với T-Score trước
can thiệp (PN1)
97
xi
3.36.
Sự thay đổi nồng độ vitamin D huyết thanh sau 6 tháng can thiệp
98
3.37.
Sự thay đổi nồng độ estradiol huyết thanh sau 6 tháng can thiệp
100
3.38.
Sự chấp thuận của đôi tượng và tác dụng không mong muôn
của sản phẩm 101
xii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1.
Chiều cao đôi tượng nghiên cứu
69
3.2.
Đặc điểm BMI của đôi tượng nghiên cứu70
3.3.
Phân bô khẩu phần canxi của đôi tượng nghiên cứu
3.4.
Tương quan giữa tuổi và SOS
3.5.
Tương quan giữa thời gian mãn kinh và SOS
3.6.
So sánh phân bô tuổi của 2 phân nhóm trước can thiệp
87
3.7.
So sánh đặc điểm phân bô BMI của 2 nhóm trước can thiệp
87
3.8.
Môi tương quan giữa nồng độ dấu ấn chu chuyển xương với SOS
73
78
79
91
3.9.
Môi tương quan giữa nồng độ 25(OH)D với SOS
92
3.10.
Tỉ lệ thiếu vitamin D sau 6 tháng can thiệp
4.1.
Sự thay đổi nồng độ CTX khi sử dụng các thuôc điều trị loãng xương130
4.2.
Sự thay đổi nồng độ CTX và Osteocalcin sau khi can thiệp sữa
99
công thức bổ sung 400 IU vitamin D3 và 1200mg canxi/ngày
133
xiii
DANH MỤC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1.
Đơn vị chu chuyển xương
7
1.2.
Sơ đồ chuyển hóa vitamin D
21
1.3.
Sơ đồ cơ chế tác động của vitamin D và isoflavone lên xương
25
1.3.
Biểu đồ xu hướng tác động lên chu chuyển xương của
Teriparatide và Alendronate trong điều trị loãng xương 31
2.1.
Hình ảnh máy đo mật độ xương
2.2.
Hình ảnh đóng gói bao bì sản phẩm can thiệp
2.3.
Sơ đồ nghiên cứu
67
51
61
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương là vấn đề toàn cầu đang quan tâm và là một trong những
vấn đề sức khỏe lớn của thế kỷ 21. Loãng xương ở nữ giới hầu hết xảy ra sau
mãn kinh và sớm hơn ở nam giới do liên quan đến suy giảm chức năng buồng
trứng. Hậu quả của loãng xương là gãy xương, dẫn tới gánh nặng về kinh tế
và xã hội , .
Sự thiếu hụt cung cấp canxi và vitamin D cho cơ thể ngay từ khi còn
nhỏ và sự mất cân đôi về dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày kéo dài là
một trong những yếu tô nguy cơ quan trọng góp phần gây ra bệnh loãng
xương . Tỉ lệ thiếu vitamin D ở phụ nữ còn rất cao khoảng 40 - 60% và có tính
phổ biến trên nhiều Quôc gia bao gồm cả Việt Nam . Bên cạnh đó, khẩu phần
canxi trong bữa ăn hàng ngày còn rất thấp so với nhu cầu khuyến nghị đôi với
phụ nữ mãn kinh. Theo thông kê của Viện Dinh dưỡng Quôc gia Hoa Kỳ (1999
- 2000) ở phụ nữ nhóm tuổi > 60 có khẩu phần canxi trong bữa ăn trung bình
hàng ngày đạt được là 660mg/ ngày ; tại Việt Nam khẩu phần canxi hàng ngày
ở phụ nữ trưởng thành nông thôn chỉ đạt 345 mg/ ngày .
Hiện nay, nhiều nghiên cứu chứng minh việc bổ sung vitamin D, canxi,
sữa đậu nành (isoflavone) đơn thuần hay phôi hợp có hiệu quả trên mật độ
xương và chu chuyển xương. Kết quả của các nghiên cứu đều chỉ ra những
hiệu quả nhất định và phụ thuộc vào liều dùng, sự phôi hợp giữa vitamin D và
canxi có hiệu quả hơn là dùng đơn thuần. Trên quan điểm tiếp cận từ dinh
dưỡng, bổ sung vitamin D, canxi vào sữa đậu nành có vai trò làm tăng hấp thu
canxi, tăng tác động tích cực lên chu chuyển xương nhờ vai trò của isoflanone
trong đậu nành. Đây là hướng nghiên cứu mới, áp dụng được cho lượng lớn
phụ nữ mãn kinh, phù hợp với điều kiện kinh tế ở nông thôn Việt Nam.
2
Việc sử dụng các dấu ấn chu chuyển xương trong theo dõi điều trị loãng
xương đã được đưa vào khuyến nghị của Hội loãng xương Thế giới, Hiệp hội
chông loãng xương của các nước phát triển và một sô nước Đông Nam Á. Sự
thay đổi nồng độ các dấu ấn chu chuyển xương phản ánh cơ chế tác động đặc
hiệu của thuôc điều trị loãng xương. Đánh giá hiệu quả can thiệp qua các chỉ
sô chu chuyển xương có giá trị sớm sau 3 - 6 tháng so với sự thay đổi mật độ
xương chậm 1 - 2 năm khi đo mật độ xương . Trên thế giới đã có nhiều nghiên
cứu chỉ ra sự thay đổi có ý nghĩa nồng độ các dấu ấn chu chuyển xương sau
khi bổ sung canxi và vitamin D hàng ngày. Nghiên cứu ứng dụng các dấu ấn
chu chuyển xương để theo dõi đáp ứng điều trị loãng xương là một hướng
nghiên cứu mới, có tính khoa học và độ chính xác cao.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về loãng xương đang được quan tâm, tuy
nhiên mới tập trung vào các nghiên cứu về dịch tễ học, yếu tô nguy cơ, mật
độ xương…, các nghiên cứu can thiệp điều trị loãng xương còn đơn lẻ, chủ
yếu thực hiện tại các đơn vị lâm sàng, chưa có nhiều can thiệp trên cộng đồng.
Việc ứng dụng các dấu ấn chu chuyển xương để theo dõi hiệu quả điều trị
loãng xương còn chưa phổ biến. Do đó đề tài: “Nghiên cứu mật độ xương,
các yếu tố nguy cơ loãng xương, sự thay đổi một số dấu ấn chu chuyển
xương ở phụ nữ sau mãn kinh được bổ sung sữa đậu nành có tăng cường
viatmin D và canxi tại cộng đồng” được tiến hành với hai mục tiêu sau:
1.
Khảo sát mật độ xương bằng phương pháp siêu âm định lượng vị trí gót
chân và một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh ≥ 5 năm,
tuổi từ 50 - 70 tuổi, tại xã Tam Hưng, Huyện Thanh Oai, Hà Nội.
2.
Đánh giá sự thay đổi một số dấu ấn chu chuyển xương (Osteocanxin,
CTX), Vitamin D, Estradiol huyết thanh ở phụ nữ sau mãn kinh được bổ
sung sữa đậu nành có tăng cường vitamin D và canxi sau 6 tháng.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Mật độ xương, loãng xương và các yếu tố nguy cơ loãng
xương ở phụ nữ sau mãn kinh
1.1.1. Khái niệm mật độ xương và loãng xương
1.1.1.1. Khái niệm mật độ xương và một số phương pháp đo mật độ xương
Mô xương có cấu trúc gồm 2 thành phần cơ bản là tế bào xương và chất
nền xương. Mô xương bao gồm xương đặc (chiếm 80%) và xương xôp
(chiếm 20%). Mật độ xương là mật độ chất khoáng trong mô xương tính trên
một đơn vị diện tích (cm2) hoặc thể tích cm3 .
Phương pháp đo mật độ xương: Có nhiều phương pháp đánh giá mật độ
xương (MĐX):
+ Phương pháp hấp thu tia X năng lượng kép (DXA - Dual Xray
Absorbtion). Nguyên lý: sử dụng hai nguồn photon có năng lượng khác nhau,
hệ sô hấp thụ của xương và mô mềm khác nhau cho phép đánh giá chính xác
khôi lượng xương. Nguồn photon phát xạ là tia X cho phép thời gian thăm dò
ngắn (5 - 7 phút), mức độ chính xác cao. Phương pháp đo này cho biết mật độ
chất khoáng trong mô xương trên đơn vị diện tích (g/cm 2), không phân biệt
được xương đặc và xương xôp, đo được tại nhiều vị trí, trong đó có những vị
trí có nguy cơ cao như cột sông thắt lưng, cổ xương đùi. Hiện tại phương
pháp này được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương theo tổ chức
y tế thế giới. Tuy nhiên, giá thành chi phí còn cao, phân bô máy đo chỉ tập
trung tại các bệnh viện lớn, chưa đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng .
+ Chụp cắt lớp vi tính định lượng độ phân giải cao (High Resolution
Quantitative Computed Tomography - HRQTC): cho biết mật độ chất khoáng
thực sự (g/cm3), có khả năng phân biệt xương vỏ và xương xôp, đặc biệt là
4
đánh giá được diện tích các lỗ hổng trong xương vỏ, có giá trị tiên lượng
gãy xương, tuy nhiên giá thành còn rất cao và chưa phổ biến trong thực
hành lâm sàng .
+ Đo mật độ xương bằng phương pháp siêu âm định lượng (QUS Quantitative Ultrasounds):
- Nguyên lý: Thiết bị đo có hai đầu, một đầu phát chùm sóng siêu âm
tần sô thấp qua vị trí đo (xương gót, xương bánh chè hoặc xương cẳng tay) và
một đầu thu nhận tín hiệu sóng, từ đó tính ra thời gian sóng siêu âm đi qua
một tổ chức xác định để phản ánh chất lượng xương. Mật độ xương được phản
ánh gián tiếp thông qua tôc độ truyền âm (tôc độ truyền xung tính theo m/giây:
SOS - Speed of Sound) hoặc thông qua chỉ sô hấp thụ sóng siêu âm dải rộng
tính theo đơn vị db/MHz (BUA - Broadband - Ultrasound Attennuation). Ở mô
xương bình thường, xung siêu âm truyền qua mô xương có thời gian ngắn, tôc
độ truyền xung nhanh, ở bệnh nhân loãng xương thời gian truyền xung siêu
âm dài hơn, tôc độ truyền xung chậm hơn và biên độ nhận xung bên đôi diện
sẽ thấp hơn , .
- Ưu, nhược điểm: Không liên quan tới tia xạ, chi phí thấp, thể tích máy
gọn do đó QUS có giá trị trong các nghiên cứu điều tra sàng lọc loãng xương,
dễ thực hiện trên cộng đồng. Tuy nhiên, độ chính xác bị ảnh hưởng bởi phần
mềm bao quanh, tính ổn định của kết quả còn đang tiếp tục được nghiên cứu.
Hạn chế của phương pháp đo này là chỉ cho biết tôc độ truyền xung (SOS)
và/hoặc sự suy giảm hấp thụ xung dải rộng (BUA), không chỉ ra trực tiếp mật
độ xương cụ thể tính theo g/cm2.
- Kết quả đo phản ánh trực tiếp chỉ sô chất lượng xương (BQI - Bone
Quality Index), từ các chỉ sô này so sánh với kết quả của quần thể tham chiếu
trên máy đo (quần thể người trẻ, khoẻ mạnh có chỉ sô chất lượng xương đỉnh cao
nhất đại diện cho một sắc dân) sẽ tính ra được chỉ sô T (T-Score) , .
5
- Ngưỡng chẩn đoán loãng xương dựa vào T-Score là ≤ -2,5 lần độ lệch
chuẩn (SD) so với người trẻ khoẻ mạnh của quần thể tham chiếu (Theo WHO
- 1994). Tuy nhiên ngưỡng này được áp dụng cho phương pháp đo mật độ
xương bằng DXA, đôi với phương pháp siêu âm (QUS) ngưỡng áp dụng chẩn
đoán loãng xương còn đang là vấn đề đặt ra để xây dựng các khuyến cáo áp
dụng đôi với từng thiết bị đo lường cũng như chủng tộc. Theo kết quả nghiên
cứu tổng quan hệ thông cuả nhóm tác giả Michelle Floter và cộng sự năm
2011 hồi cứu từ năm 2000 - 2010 trên 39 nghiên cứu so sánh giữa QUS và
DXA đã được công bô trên các tạp chí cho thấy: Nếu sử dụng DXA là tiêu
chuẩn vàng cho chẩn đoán loãng xương thì QUS có độ nhạy dao động từ 79%
đến 93%, độ đặc hiệu từ 28% đến 90%. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là ngưỡng
chẩn đoán loãng xương cho DXA là T-Score ≤ -2,5, còn trong các nghiên cứu
với QUS thì ngưỡng chẩn đoán được các tác giả xác định với ngưỡng dao
động khác nhau từ -1,51 đến -3,65 phụ thuộc vào tuổi, giới, sắc tộc, quần thể
tham chiếu và vị trí so sánh với DXA (Cổ xương đùi hay cột sông thắt lưng)...
, , , , . Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thu Hiền và cộng sự
nghiên cứu tỉ lệ loãng xương bằng phương pháp siêu âm định lượng trên
2.332 phụ nữ > 20 tuổi tại Hà Nội công bô năm 2005 cho thấy: chỉ sô chất
lượng xương thông qua tôc độ truyền âm (SOS) trung bình là 1.518 ± 35 m/s,
giá trị đỉnh của tôc độ truyền âm (Peak speed-of-sound) ở những đôi tượng có
độ tuổi từ 20 - 44 tuổi là 1.536 ± 30 m/s. Tác giả chọn ngưỡng chẩn đoán
loãng xương là T- Score ≤ -1,8 dựa theo khuyến cáo của máy đo (CM-100;
ELK Corporation, Tokyo, Japan) tỉ lệ loãng xương chung là 15,4%, tỉ lệ loãng
xương ở nhóm tuổi 50 - 69 tuổi là 38,9% .
1.1.1.2. Định nghĩa loãng xương
Theo định nghĩa của Viện Y tế Mỹ (2001) loãng xương là một hội
chứng với đặc điểm sức bền của xương bị suy giảm dẫn đến gia tăng nguy cơ
gãy xương. Sức bền của xương phản ánh sự kết hợp của mật độ chất khoáng
6
trong xương và chất lượng xương. Chất lượng xương là tổng hợp những yếu
tô liên quan đến cấu trúc của xương, chu chuyển chất khoáng trong xương, độ
khoáng hóa và các đặc điểm của chất tạo keo .
Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO
1994) dựa vào chỉ sô T-Scoređo bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép
(DXA - Dual Xray Absorbtion) tại cột sông thắt lưng và cổ xương đùi :
+ Bình thường: T-Score ≥ -1,0.
+ Giảm mật độ xương: -2,5 < T-Score < -1,0.
+ Loãng xương: T-Score ≤ - 2,5.
1.1.1.3. Cơ chế loãng xương nguyên phát
Loãng xương phụ thuộc vào hai yếu tô: khôi lượng xương đỉnh và tôc
độ mất xương sau khi đạt khôi lượng xương đỉnh .
* Khối lượng xương đỉnh (Peak bone Mass - PBM)
Khôi lượng xương đỉnhlà khôi lượng xương đạt được tại thời điểm
trưởng thành của khung xương. Thường tôc độ hình thành xương cao ở xung
quanh tuổi dậy thì, đạt đỉnh ở tuổi 30 . Tuy nhiên thời điểm đạt được PBM
khác nhau giữa nam và nữ, giữa các chủng tộc. Nữ đạt PBM sớm hơn so với
nam từ 3 - 5 năm. Hai yếu tô quan trọng làm tăng khôi lượng xương đỉnh là
yếu tô di truyền và yếu tô dinh dưỡng. PBM càng cao thì nguy cơ loãng
xương sau này càng thấp. Khôi lượng xương đỉnh phụ thuộc nhiều vào yếu
tô: yếu tô không thay đổi được (di truyền, chủng tộc, giới tính) và yếu tô có
thể thay đổi được (dinh dưỡng, lôi sông...). Từ đó, có thể tác động sớm tới
khôi lượng xương đỉnh để giảm tôc độ mất xương và loãng xương sau này ,
.
* Tốc độ mất xương sau khi đạt khối lượng xương đỉnh
Sau khi đạt mật độ xương đỉnh thì xương bắt đầu mất theo thời gian.
Tôc độ mất xương trung bình là 1 - 1,5%/năm, tuy nhiên khoảng thời gian
5 - 7 năm xung quanh thời gian mãn kinh tôc độ mất xương là 10,5%/năm ở
cột sông, 5,3% ở cổ xương đùi .
- Xem thêm -