Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học trong ương nuôi ấu trùng tôm càng xanh (mac...

Tài liệu Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học trong ương nuôi ấu trùng tôm càng xanh (macrobrachium rosenbergii) qui trình nước trong

.PDF
43
108
135

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN BỘ MÔN KỸ THUẬT NUÔI HẢI SẢN CÙ VĂN THÀNH NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) QUI TRÌNH NƯỚC TRONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2009 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN BỘ MÔN KỸ THUẬT NUÔI HẢI SẢN CÙ VĂN THÀNH NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) QUI TRÌNH NƯỚC TRONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Giáo viên hướng dẫn: Ts. TRẦN NGỌC HẢI PGs.Ts. NGUYỄN THANH PHƯƠNG 2009 2 XÁC NHẬN CỦA CBHD Hội đồng bảo vệ luận văn ngày 22/05/2009. Thành viên hội đồng gồm Thầy Ts. Trần Ngọc Hải, Thầy Ts. Nguyễn Văn Hòa và Cô Ts. Ngô Thị Thu Thảo. Bài viết đã qua chỉnh sửa. Chữ ký của CBHD Chữ ký của sinh SV thực hiện ………………………… …………………………….. 3 LỜI CẢM TẠ Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn Ts. Trần Ngọc Hải đã định hướng, nhắc nhở và cho những lời khuyên quý báo trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chuyển lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGs.Ts. Nguyễn Thanh Phương, cô Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hằng, anh Châu Tài Tảo và chị Cao Mỹ Án đã giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài. Cảm ơn toàn thể các Thầy cô trong Khoa Thủy sản – Trường đại học Cần Thơ, Thầy Ts. Vũ Ngọc Út cố vấn học tập và toàn thể các bạn lớp Nuôi trồng thủy sản K31 đã động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Nhân đây tác giả cũng xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Đăng Khoa và anh Trần Ngọc Tuấn lớp Bệnh học thủy sản K28 đã giúp đỡ, tạo điều kiện thực hiện đề tài. Xin cảm ơn tất cả những người thân đã giúp đỡ trong những lúc khó khăn để được thành công như ngày hôm nay! Cù Văn Thành 4 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng hai loại chế phẩm sinh học lên môi trường, tỷ lệ sống của ấu trùng tôm Càng Xanh (Macrobrachium rosenbergii) ương theo qui trình nước trong. Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức: (1) không sử dụng chế phẩm sinh hoc; (2) sử dụng chế phẩm sinh học A; (3) sử dụng chế phẩm sinh học B; (4) kết hợp 2 loại chế phẩm trên. Theo dõi các yếu tố môi trường, các chỉ số ấu trùng, phân tích vi khuẩn trong môi trường nước và đánh giá tỷ lệ sống ở giai đoạn tôm bột 10 ngày tuổi. Kết quả cho thấy khi kết hợp hai loại chế phẩm sinh học cho kết quả tốt nhất với tỷ lệ sống trung bình là 75,3%. Sử dụng chế phẩm sinh học góp phần làm giảm mật độ vi khuẩn Vibrio và làm tăng mật độ vi khuẩn tổng số. Các yếu tố môi trường ổn định và tốt hơn, ấu trùng phát triển nhanh và tỷ lệ sống cao hơn ở các nghiệm thức sử dụng chế phẩm sinh học so với nghiệm thức không sử dụng chế phẩm sinh học. Sử dụng chế phẩm sinh học trên đã góp phần tích cực trong quản lý môi trương bể ương cũng như hiệu quả trong sản xuất giống tôm Càng Xanh và qui trình có thể ứng dụng trong thực tế. 5 MỤC LỤC LỜI CẨM TẠ ....................................................................................................i TÓM TẮT .........................................................................................................ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH SÁCH CÁC BẢNG..............................................................................v DANH SÁCH CÁC HÌNH..............................................................................vi CHƯƠNG 1.....................................................................................................10 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................10 1.1 Giới thiệu ...............................................................................................10 1.2 Mục tiêu của đề tài................................................................................10 1.3 Nội dung nghiên cứu.............................................................................11 CHƯƠNG 2.....................................................................................................12 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..............................................................................12 2.1 Đặt điểm sinh học của tôm Càng Xanh ..............................................12 2.1.1 Vị trí phân loại .................................................................................12 2.1.2 Phân bố.............................................................................................12 2.1.3 Vòng đời của tôm càng xanh ...........................................................12 2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng và yêu cầu môi trường sống.........................12 2.1.5 Tính ăn của tôm ...............................................................................13 2.1.6 Đặc điểm sinh sản ............................................................................13 2.2 Tình hình sản xuất giống tôm Càng Xanh trên thế giới và trong nước..............................................................................................................14 2.3 Một số vấn đề liên quan đến ứng dụng vi sinh trong nuôi trồng thủy sản ................................................................................................................15 CHƯƠNG 3.....................................................................................................17 VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................17 3.1 Địa điểm – thời gian..............................................................................17 3.1.1 Địa điểm...........................................................................................17 3.1.2 Thời gian ..........................................................................................17 3.2 Vật liệu và dụng cụ ...............................................................................17 3.3 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................18 3.3.1 Chuẩn bị thí nghiệm.........................................................................18 3.3.2 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................18 3.3.3 Chăm sóc – cho ăn ...........................................................................19 3.3.4 Theo dõi các yếu tố môi trường .......................................................21 3.3.5 Thu và phân tích mẫu vi khuẩn........................................................21 3.4 Phương pháp xử lý số liệu....................................................................21 6 CHƯƠNG 4.....................................................................................................22 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ............................................................................22 4.1 Các yếu tố môi trường..........................................................................22 4.1.1 Nhiệt độ............................................................................................22 4.1.2 pH.....................................................................................................23 4.1.3 Đạm tổng số (TAN) .........................................................................23 4.1.4 Nitric (NO2-).....................................................................................24 4.2 Kết quả phân tích vi sinh .....................................................................25 4.3 Các chỉ tiêu theo dõi ấu trùng và tôm bột ..........................................27 4.3.1 Chỉ số biến thái (LSI).......................................................................27 4.3.2 Chiều dài ấu trùng và tôm bột..........................................................28 4.4 Tỷ lệ sống ...............................................................................................29 CHƯƠNG 5.....................................................................................................31 KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT................................................................................31 5.1 Kết luận .................................................................................................31 5.2 Đề xuất ...................................................................................................31 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................32 PHỤ LỤC ........................................................................................................34 DANH SÁCH CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Năm nước dẫn đầu về sản lượng tôm nước ngọt năm 2001 .................... 5 Bảng 3.1: Cách bố trí thí nghiệm ........................................................................... 10 7 Bảng 3.2: Công thức thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm ....................................... 11 Bảng 3.3: Kích cỡ thức ăn cho các giai đoạn ấu trùng...................................................... 11 Bảng 4.1: Biến động nhiệt độ (oC) trong thí nghiệm ............................................. 13 Bảng 4.2: Yếu tố pH trong thí nghiệm ................................................................... 14 Bảng 4.3: Hàm lượng đạm tổng số ( TAN) và Nitrite trong thí nghiệm................ 15 Bảng 4.4: Mật độ vi khuẩn trong môi trường nước ương ...................................... 16 Bảng 4.5: Chỉ số ấu trùng (LSI) ............................................................................. 19 Bảng 4.6: Chiều dài ấu trùng (mm)........................................................................ 19 Bảng 4.7: Chiều dài tôm bột (mm)......................................................................... 20 Bảng 4.8: Kết quả ương ấu trùng TCX .................................................................. 20 8 DANH SÁCH CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: Vòng đời tôm Càng Xanh .......................................................................... ..3 Hình 3.1: Mô hình trại sản xuất giống tôm Càng Xanh ............................................. ..8 Hình 3.2: Hệ thống bể bố trí thí nghiệm .................................................................... ..10 Hình 3.3: Cho ấu trùng ăn thức ăn chế biến............................................................... ..11 Hình 4.1: Vi khuẩn tổng cộng trong môi trương nước ương (NT1: không sử dụng phẩm sinh học, NT2: sử dụng A, NT3: sử dụng A kết hợp với B và NT4: sử dụng B)......................................................................................................... 17 Hình 4.2: Vi khuẩn Vibrio trong môi trường nước ương (NT1: không sử dụng chế phẩm sinh học, NT2: sử dụng A, NT3: sử dụng A kết hợp với B và NT4 sử dụng B) .................................................................................................................. 18 Hinh 4.4: Tỷ lệ sống của ấu trùng đến giai đoạn PL10.............................................. 21 9 CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), vùng nuôi thủy sản lớn nhất cả nước. Trong chiến lược phát triển nuôi trồng thủy sản của vùng, thì nhiều đối tượng được xem là quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Hiện nay, khi nghề nuôi tôm biển không còn thuận lợi như trước thì tôm Càng Xanh (TCX) là đối tượng nuôi rất có triển vọng, phù hợp với chủ trương về chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp của Chính phủ năm 2000. Trong những năm qua, diện tích nuôi tôm TCX ở ĐBSCL tăng lên rất nhanh khoảng 5.000 ha, tăng gấp 10 lần so với 5 năm trước (1/2008- TTXVN). Nhưng vấn đề đặt ra vẫn là con giống. Việc sản xuất con giống chưa đáp ứng nhu cầu về số lượng cũng như về chất lượng và giá quá cao đang gây trở ngại lớn cho nghề nuôi (Lê Xuân Sinh, 2007). Việc chủ động quản lý môi trường bể ương và áp dụng các giải pháp kỹ thuật đồng bộ là nhân tố quyết định đến thành công. Thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu sản xuất giống TCX nhưng vẫn còn một số hạn chế. Nên việc tiếp tục nghiên cứu và cải tiến các qui trình là cần thiết. Hiện nay, qui trình được áp dụng phổ biến nhất trong sản xuất giống TCX là nước xanh cải tiến với nhiều ưu điểm, song việc quản lý môi trường bằng tảo lại gặp khó khăn, không chủ động và khó ứng dụng trong thực tế. Để chủ động hơn trong quản lý môi trường bể ương, việc sử dụng vi sinh và yuca là có cơ sở. Ứng dụng vi sinh trong quản lý môi trường bể ương là một hướng mới và đã đạt những thành công bước đầu như nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương (2007), Đặng Thị Hoàng Oanh (2000), Trần Thị Cẩm Hồng (2008),…Để tiếp tục nghiên cứu và được sự đồng ý của các thầy cô trong Khoa Thủy sản - Trường đại học Cần Thơ, đề tài: “Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học trong ương ấu trùng tôm Càng Xanh (Macrobrachium rosenbergii) qui trình nước trong” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu của đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học A và chế phẩm sinh học B trong quản lý môi trường bể ương. Nhằm góp phần từng bước tìm ra qui trình ương ấu trùng TCX hiệu quả, dễ áp dụng trong thực tế. 10 1.3 Nội dung nghiên cứu Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm sinh học A và B lên môi trường, phát triển, tỷ lệ sống của ấu trùng TCX trong hệ thống ương nước trong. 11 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Đặt điểm sinh học của tôm Càng Xanh 2.1.1 Vị trí phân loại Ngành: Arthropoda. Lớp: Crustacea Lớp phụ: Malacostraca Bộ: Decapoda Họ: Palaemonidae. Giống: Macrobrachium. Loài: Macrobrachium rosenbergii. 2.1.2 Phân bố Trong tự nhiên, TCX phân bố rộng ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, tập trung ở khu vực Ấn Độ Dương và Tây Nam Thái Bình Dương, Trung Quốc và Ấn Độ. Ở Việt Nam, TCX phân bố tự nhiên chủ yếu ở các tỉnh Nam Bộ đặc biệt là vùng ĐBSCL. Tùy từng thủy vực với đặc điểm môi trường khác nhau và tùy mùa vụ khác nhau mà TCX xuất hiện với kích cở, giai đoạn thành thục và mức độ phong phú khác nhau. 2.1.3 Vòng đời của tôm càng xanh Vòng đời của TCX có 4 giai đoạn bao gồm trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng và tôm trưởng thành. TCX trưởng thành sống chủ yếu ở nước ngọt. Khi thành thục tôm bắt cặp, đẻ trứng và trứng dính vào các chân bụng của tôm Hình 2.1: Vòng đời tôm Càng Xanh mẹ. Tôm mẹ ôm trứng di cư ra vùng cửa sông nước lợ (6-18 ppt) để nở. Ấu trùng nở ra sống phù du và trải qua 11 lần biến thái để trở thành hậu ấu trùng lúc này tôm có xu hướng tiến vào vùng nước ngọt như: sông, rạch, ruộng, ao, hồ… Ở đó, chúng sinh sống và lớn lên. 2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng và yêu cầu môi trường sống 2.1.4.1 Đặc điểm sinh trưởng Trong quá trình lớn lên, tôm trải qua nhiều lần lột xác. Chu kỳ lột xác của tôm trải qua 4 giai đoạn (tiền lột xác, lột xác, hậu lột xác và giữa chu kỳ lột xác) và phụ thuộc vào kích cỡ, thức ăn, nhiệt độ, giới tính và môi trường. Sự tăng trưởng của tôm phu thuộc nhiều vào giai đoạn, giới tính, điều 12 kiện ương nuôi. Tôm nhỏ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn tôm lớn và tôm đực lớn nhanh hơn tôm cái. 2.1.4.2 Yêu cầu môi trường sống - pH: thích hợp 7,0-8,5 Độ mặn: giai đoạn ấu trùng cần độ mặn 6-16 ppt. Các giai đoạn tôm lớn cần độ mặn dưới 6 ppt, tôm tăng trưởng nhanh ở độ mặn 2-5 ppt - Oxy hoà tan: tốt nhất trên 3 ppm - Độ cứng: 50-150 ppm - Các loại khí độc: dưới 0,01 ppm, không có càng tốt - 2.1.5 Tính ăn của tôm 2.1.5.1 Tính ăn TCX ăn tạp thiên về động vật như nguyên sinh động vật, giun nhiều tơ, giáp xác, côn trùng, nhuyễn thể, các mảnh cá vụn, các loài tảo mùn bả hữu cơ… 2.1.5.2 Nhu cầu dinh dưỡng - Nhu cầu chất đạm: tôm giống nhu cầu chất đạm khoảng 27-35% và tôm bố mẹ cần khoảng 40-45%. - Nhu cầu chất béo: hàm lượng lipid thích hợp cho tôm khoảng 6-7,5%. - Nhu cầu chất bột đường: thức ăn có hàm lượng chất bột đường đến 40% vẫn cho kết quả tốt. - Nhu cầu Vitamin và khoáng: vitamin C khoảng 200-500 mg/kg thức ăn. Các chất khoáng cần thiết như Canxi, phosphorus… 2.1.6 Đặc điểm sinh sản Trong tự nhiên tôm thành thục và giao vĩ xảy ra hầu như quanh năm nhưng tập trung vào những mùa chính tùy từng nơi. Ở ĐBSCL có hai mùa tôm sinh sản chính là khoảng tháng 4-6 và tháng 8-10 hàng năm. Tuy nhiên, tuổi thành thục và kích cỡ thành thục của tôm còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như môi trường và thức ăn. TCX trưởng thành sống ở nước ngọt, chúng thành thực, giao vĩ và đẻ trứng ở đó, nhưng khi ôm trứng vào ấp trứng chúng có xu thế bơi ra vùng nước lợ từ 6-18 ppt. Khi buồng trứng đạt giai đoạn IV, tôm cái lột xác tiền giao vĩ. Quá trình lột xác tiền giao vĩ của tôm cái sẽ tiết ra hormon có tác dụng kích thích tôm đực tìm đến. Sự hiện diện của tôm đực còn giúp bảo vệ tôm cái mới lột khỏi bị các tôm cái khác tấn công. Quá trình giao vĩ xảy ra vào ban đêm, trong vòng 20-35 phút. Sau khi giao vĩ tôm đực nằm cạch tôm cái khoảng 5-10 phút. Tôm cái ở trong tình trạng chuẩn bị để đẻ. Sau khi giao vĩ 25 giờ tôm cái bắt đầu đẻ trứng. Trong 13 quá trình đẻ trứng, trứng được thụ tinh khi đi ngang túi chứa tinh. Trứng sẽ lần lượt dính từng chùm vào các lông tơ của các đôi chân bụng. Thời gian đẻ trứng khoảng 10-60 phút và thường 15-25 phút. Trong quá trình ấp trứng tôm cái thường dùng chân bụng quạt nước để tạo dòng chảy, làm thoáng khí cho trứng. Tùy theo nhiệt độ ấp mà thời gian ấp trứng có thể từ 15-23 ngày. Tùy vào kích cỡ và trọng lượng của tôm cũng như chất lượng và số lần tham gia sinh sản của chúng mà sức sinh sản của tôm có thể thay đổi trung bình dao động trong khoảng 500-1000 trứng/g trọng lượng tôm mẹ. 2.2 Tình hình sản xuất giống tôm Càng Xanh trên thế giới và trong nước TCX là đối tượng nuôi quan trọng của nhiều nước trên thế giới với nhiều hình thức nuôi khác nhau. Tuy nhiên, hình thức nuôi thâm canh khá phổ biến năng suất trung bình từ 900-4.500 kg/ha/năm (New,1995).` Bảng 2.1: Năm nước dẫn đầu về sản lượng tôm nước ngọt năm 2001. Stt 1 2 3 4 5 Quốc gia Trung Quốc Việt Nam Ấn Độ Thái Lan Bangladesh Sản lượng (tấn) Ghi chú 128.338 28.000 Chủ yếu là tôm Càng Xanh 24.230 12.067 7.000 (Fao,2003) Lịch sử nghề nuôi được bắt đầu từ năm 1962 khi Ling lần đầu tiên thành công trong ương nuôi và mô tả các giai đoạn phát triển của ấu trùng. Từ đó, tình hình sản xuất giống TCX phát triển và đã có 4 qui trình được áp dụng rộng rãi: nước trong hở do Ling (1969) và Aquacop (1977) đề xuất; nước trong kín được Sandifer (1977), Menasveta (1980) và Singholka (1982) nghiên cứu thành công; nước xanh bắt đầu nghiên cứu bởi Fujimura (1966); nước xanh cải tiến được Ang đề xuất từ năm 1986. Nuôi TCX là nghề truyền thống ở Việt Nam, đặc biệt là vùng ĐBSCL. Việc nghiên cứu sản xuất giống đã bắt đầu từ những năm đầu thập niên 80 với qui trình nước trong hở và tuần hoàn (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004). Trại sản xuất giống đầu tiên tại Vũng Tàu do Tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO) đầu tư xây dựng nhưng chưa hoàn thành. Năm 1987, chính phủ Úc thông qua Ủy ban Quốc tế sông Mê-kông đã tài trợ khôi phục và hoàn thành trại tôm Vũng Tàu (Trần Thị Cẩm Hồng, 2008). Các nghiên cứu sản 14 xuất giống TCX ở ĐBSCL được thực hiện chủ yếu ở Trường đại học Cần Thơ, Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II qua việc ứng dụng và cải tiến các qui trình nước trong kín, nước trong hở và nước xanh. Qui trình nước trong hở đã mang lại hiệu quả đáng kể và được ứng dụng khá phổ biến ở Vũng Tàu, Bến Tre, Tiền Giang, Cần Thơ, Trà Vinh với việc một số trại giống được thành lập (Nguyễn Việt Thắng, 1993). Do bước đầu nghiên cứu qui trình chưa ổn nên một một số trại ngưng hoạt động chỉ có trại Vũng Tàu (thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II) và trại Long Mỹ (thuộc tỉnh Cần Thơ) là duy trì hoạt động nhưng chưa hết công xuất. Tuy nhiên, sản xuất giống TCX nhân tạo đã phát triển mạnh từ 1999 khi nghề nuôi phát triển và ứng dụng thành công mô hình nước xanh cải tiến. Năm 1998, Viện Hải sản - Khoa Nông nghiệp Trường đại học Cần Thơ đã tiến hành các nghiên cứu ương ấu trùng TCX ứng dụng mô hình “nước xanh cải tiến” bước đầu cho kết quả tốt và triển khai ở một số tỉnh ĐBSCL (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004). Hiện nay, ĐBSCL có 111 trại, sản xuất được 107,1 triệu Post/năm và 95% áp dụng mô hình nước xanh cải tiến (Lê Xuân Sinh, 2007). 2.3 Một số vấn đề liên quan đến ứng dụng vi sinh trong nuôi trồng thủy sản Việc ứng dụng vi sinh trong nuôi trồng thủy sản đã được công bố vào những năm cuối của thập kỉ 80. Yasuda và Taga (1980) cho rằng vi khuẩn có lợi tìm thấy không chỉ là thức ăn đơn thuần mà còn có tác dụng kiểm soát sinh học trong việc ngăn ngừa bệnh ở cá. Hầu hết các loài vi khuẩn hữu ích ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản là vi khuẩn lactic acid (Lactobacillus, Carnobacterium…), giống Vibrio (Vibrio alginolyticus…), giống Bacillus hoặc giống Pseudomonas. Có nhiều nghiên cứu ứng dụng trong các trại giống nhưng ít có nghiên cứu sâu. Maeda và Liao (1992) sử dụng vi khuẩn phân lập từ đất PM-4 cho vào môi trường ương tôm. Năm 1994, Maeda và Liao đã làm tương tự với dòng vi khuẩn NS-110. Một dòng Vibrio alginolyticus đã được cho vào bể ương ấu trùng tôm (Litopenaeus vannamei) hàng ngày (Garriques và Arevalo, 1995). Rengpipat và Rukpratanpom (1998) đã kết luận rằng, Bacillus S11 là dòng vi khuẩn hữu ích có thể giàu hóa Artemia trước khi cho ấu trùng tôm Sú ăn…Nhìn chung, ứng dụng vi sinh trong nuôi trồng thủy sản khá nhiều nhưng việc ứng dụng trong sản xuất giống TCX còn hạn chế. Ở nước ta, việc ứng dụng vi sinh trông nuôi trồng thủy sản còn khá mới mẻ nhưng xu hướng phát triển ngày càng nhanh với nhiều loại chế phẩm sinh 15 học ra đời có nguồn gốc trong nước hay nhập nội. Tính đến 6/2005, hiện có trên 200 thương hiệu chế phẩm sinh học và vitamin đang bán trên thị trường nước ta (Tăng Thị Chính và Đặng Đình Kim, 2005). Hiện nay, các mô hình nuôi tôm ứng dụng chế phẩm sinh học phát triển khá phổ biến các tỉnh ĐBSCL. Ở Cà Mau, việc triển khai công nghệ EM.ZEO đang được sử dụng rộng rãi trong nuôi tôm và đạt năng suất, chất lượng cao. Ở Đồng Tháp, việc sử dụng men Eco-tab trong sản xuất giống TCX mô hình nước trong cũng đang được ứng dụng và tỷ lệ sống trên 30% (Trần Thị Cẩm Hồng, 2008). Đặng Thị Hoàng Oanh và ctv. (2000), đã tìm hiểu tác dụng của men vi sinh Bio-dream lên các yếu tố vô sinh và hữu sinh trong ương nuôi ấu trùng TCX. Nguyễn Thanh Phương và ctv. (2001), nghiên cứu sử dụng 3 loại men Ecomarine, Bio-dream, BZT trong ương ấu trùng TCX qui trình nước xanh cải tiến. Và mới đây nhất là đề tài nghiên cứu sử dụng men Eco-tab trong ương nuôi ấu trùng TCX quy trình nước trong của Trần Thị Cẩm Hồng (2008). 16 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Địa điểm – thời gian 3.1.1 Địa điểm Trại sản xuất giống TCX số 29/42, đường Cái Sơn Hàng Bàng, phường An Khánh, quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Hình Mô trại sản giống 3.1: hình xuất TCX 3.1.2 Thời gian Đề tài được thự hiện từ tháng 03-05/2009. 3.2 Vật liệu và dụng cụ - - Hệ thống bể: bể ương bằng nhựa có thể tích là 50 L gồm 12 cái, bể chứa và xử lý nước ót, bể cho tôm nở, xô ấp Artemia Ống dẫn khí, van, đá bọt, túi lọc vải 1 µm Máy đo độ mặn, nhiệt kế, kính hiển vi, lame, lamel Cân, nồi, bếp gas, vợt, ống nhỏ giọt, cốc thủy tinh 50 ml… Bộ test đạm, test pH của Đức. Chế phẩm sinh học: A dạng bột, 1 kg chứa: Bacillus spp 2.4*1012 CFU, chất chiết xuất từ cây Yuca schidigera 30g và men phân hủy chất hữu cơ, liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất 2,5 g/m3 nước ương. B dạng bột, 1 kg chứa: vi khuẩn Bacillus spp chất chiết xuất từ cây Yuca schidigera 300g, mannanoligosccharide 50g, liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất 10 g/m3 nước ương. Hóa chất: chlorine 70%, formol 38% … Dụng cụ trong phòng phân tích vi sinh. 17 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Chuẩn bị thí nghiệm - - - Vệ sinh bể: trước khi bố trí thí nghiệm bể được rửa bằng nước sạch và khử trùng bằng chlorine 200 ppm Nguồn nước: nước ót có độ mặn từ 60-120 ppt được lấy từ ruộng muối Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng, được lọc qua túi lọc vải 1 µm và xử lý bằng chlorine 20 ppm (tính trên chlorine nguyên chất), sục khí cho hết chlorine trước khi sử dụng. Nước lợ 12 ppt được pha từ nước ót với nước máy thành phố. Tôm mẹ và cho nở: tôm trứng được chọn từ những vựa thu tôm tự nhiên, chọn những con khỏe mạnh, không thương tích, không có dấu hiệu bệnh (đốm trắng, đốm đen, đóng rong…), có trọng lượng từ 30-80 g/con và trứng có cùng màu xám đen được xử lý bằng formol 20 ppm trong 30 phút, sau đó đưa vào bể nở 7 ppt mật độ 10 con/100 lít. Thu và định lượng ấu trùng: dùng tấm vải đen che kín bể lại chừa một chổ sáng cho ấu trùng tập trung và siphon thu lấy ấu trùng. Ấu trùng sau khi thu xong được tắm qua formol 200 ppm trong 30 giây và tiến hành định lượng. Ấu trùng thu ngẫu nhiên 20 ml bằng cốc thủy tinh và đếm, lặp lại 3 lần lấy kết quả trung bình. Ấu trùng được bố trí vào bể với mật độ 60 con/lít. 3.3.2 Bố trí thí nghiệm Liều lượng chế phẩm sinh học được sử dụng theo khuyến cáo của nhà sản xuất là 2,5 g/m3 đối với A và 10 g/m3 đối với B. Chu kỳ sử dụng như sau: trước khi bố trí, ngày ương thứ 4, ngày ương thứ 8 và từ ngày thứ 8 trở đi sử dụng 2 ngày/lần. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Bảng 3.1: Cách bố trí thí nghiệm Nghiệm thức Liều lượng Ghi chú 18 1 2 3 4 Đối chứng Chỉ sử dụng A Sử dụng A + B Chỉ sử dụng B Không dùng 2,5 g/m3 2,5 g/m3 + 10 g/m3 10 g/m3 Ở nghiệm thức 3, bổ sung B xen kẽ với A. Hình Hệ bể bố nghiệm 3.2: thống trí thí 3.3.3 Chăm sóc – cho ăn - Ngày thứ nhất không cho ăn Cho ăn: từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5, ấu trùng được cho ăn bằng Artemia Vĩnh Châu mới nở mỗi ngày 2 lần lúc sáng và chiều. Mật độ cho ăn là 1-2 Artemia/ml. Từ ngày thứ 5 trở đi, cho ấu trùng ăn Artemia NABS 1 lần/ngày vào buổi chiều tối, mật độ cho ăn là 2-4 Artemia/ml. Artemia sau khi nở thu cả vỏ, được xử lý với formol 100 ppm trong 1 phút và cho vào các bể ương. Cho ăn thức ăn chế biến: bắt đầu cho ăn từ ngày thứ 5. Thức ăn gồm trứng, sữa, dầu mực, lecithin và Vitamin C. Tất cả trộn lại cho vào máy xay sinh tố, đem hấp cách thuỷ 15-20 phút, cà qua các khay đem phơi nắng và cho ăn. Thức ăn chế biến được lấy vào ly, cho nước vào đổ ra lặp lai 2-3 lần, tắt sục khí đợi cho tôm tập trung lên mặt, dùng ống nhỏ giọt rải đều cho ăn theo nhu cầu và khi ấu trùng ăn hết thì mở sục khí lại. Cho ăn 4 lần/ngày (8h, 11h, 14h và16h). 19 Hình 3.3: Cho ấu trùng ăn thức ăn chế biến Bảng 3.2: Công thức thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm Lượng 1 trứng 10 g 3% 1,5% 200 mg/kg Thành phần Trứng gà Sữa bột giàu can-xi Dầu mực Lecithin Vitamin C Bảng 3.3: Kích cỡ thức ăn cho các giai đoạn ấu trùng Giai đoạn ấu trùng 4-5 6-8 9 - 11 - - Kích cỡ thức ăn (µm) 300 500 700 Sục khí liên tục và độ mặn 12 ppt được duy trì suốt chu kỳ ương. Thức ăn chế biến được cho ăn kỹ, điều chỉnh theo sức ăn của ấu trùng nếu dư thì siphon ra. Hàng ngày theo dõi hoạt động, biến thái của ấu trùng và 3 ngày/lần theo dõi chỉ số LSI, chiều dài. LSI = ∑(Ai)/i Trong đó: LSI là chỉ số biến thái Ai là giai đoạn của ấu trùng thứ i L = ∑(Li)/i Trong đó: L là chiều dài của ấu trùng (mm) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng