i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, đất nước hội nhập và gia nhập nền kinh tế
thế giới. Đời sống người dân ngày càng được nâng cao kéo theo đó sự phát triển của
các ngành dịch vụ trong đó có dịch vụ ngân hàng, hàng loạt ngân hàng mọc lên để nắm
bắt thuận lợi đó. Bên cạnh những thuận lợi thì luôn tiềm ẩn sự cạnh tranh khóc liệt
giữa các ngân hàng, vì vậy các ngân hàng ngày càng tập trung hơn nữa cho chất lượng
cK
họ
dịch vụ của ngân hàng mình để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người tiêu dùng. Và
con người là một trong những nhân tố quyết định tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các
ngân hàng. Những áp lực từ nền kinh tế, thị trường cạnh tranh gay gắt bắt buột các
ngân hàng phải chú ý hơn đến yếu tố con người trong doanh nghiệp, trong đó có sự hài
lòng của nhân viên để họ có thể nỗ lực hết mình cho doanh nghiệp.
Trong nhiều năm qua, Vietinbank Nam Thừa Thiên Huế đã ý thức được điều này,
inh
vì thế đã thu hút được đông đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp góp phần làm nên thành
công của thực hiện này vẫn đảm bảo được nghiên cứu. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả
đạt được ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam vẫn đang đứng trước nhiều thách
tế
thức về lĩnh vực này trong bối cảnh cạnh tranh ngân hàng khốc liệt về nguồn nhân lực
chất lượng cao. Xuất phát từ đó, tôi quyết định thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự hài
Đạ
lòng của nhân viên đối với chính sách ưu đãi tại Ngân hàng TMCP Công ThươngViệt
Nam (VietinBank )- chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
ih
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của nhân viên đối với
chính sách ưu đãi tại ngân hàng.
ọc
Phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với chính sách ưu đãi
khi làm việc tại ngân hàng TMCP Công Thương Nam Thừa Thiên Huế.
Đề xuất giải pháp gia tăng sự hài lòng của nhân viên đối với chính sách ưu đãi
ế
Hu
tại Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020.
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
1
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung và đối tượng nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Sự hài lòng của nhân viên đối với Ngân hàng thương mại.
Đối tượng khảo sát: Đội ngũ nhân viên đang làm việc tại Vietinbank chi nhánh
Nam Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam(Vietinbank)-
chi nhánh Nam TT Huế.
cK
họ
Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2013-2015; điều tra khảo sát về
chính sách ưu đãi; đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp bao gồm các thông tin, số liệu liên
inh
quan đến Ngân hàng Vietinbank - Nam Thừa Thiên Huế như tình hình lao động, tổng tài
sản và nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh… từ các phòng ban tại Ngân hàng trong
khoảng thời gian từ năm 2013 - 2015. Thu thập các tài liệu liên quan từ báo chí,
Internet, các khóa luận tốt nghiệp đại học và cao học,…có liên quan đến đề tài nghiên
Số liệu sơ cấp:
tế
cứu.
Đạ
Quy mô điều tra: Điều tra toàn bộ nhân viên hiện đang làm việc tại ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế
ih
Phương pháp thu thập thông tin và xác định kích thước mẫu:
Thông tin dữ liệu được thu thập qua điều tra các nhân viên của ngân hàng
ọc
Vietinbank Nam Thừa Thiên Huế bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Đối tượng điều tra, phỏng vấn chủ yếu là toàn bộ nhân viên làm việc tại
Vietinbank thuộc chi nhánh Nam TT Huế.
Hu
Nghiên cứu sơ bộ:
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm thiết lập thang đo nháp, điều chỉnh và bổ
sung các biến quan sát, tham khảo ý kiến từ nhân viên hiện đang làm việc tại ngân
ế
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
2
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
hàng đối với chính sách ưu đãi về vấn đề nghiên cứu, qua đó hoàn chỉnh các thang đo,
thiết lập bảng câu hỏi phù hợp với nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức:
Đây là bước kiểm định lại các thang đo, thông qua phân tích chi tiết các dữ liệu
thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát gửi cho khách hàng để xác định tính logic,
tương quan các nhân tố với nhau bằng phần mềm SPSS và từ đó đưa ra kết luận cụ thể
cho đề tài nghiên cứu.
Thu nhận từ phía nhân viên
cK
họ
Đã có 75 phiếu khảo sát được thu hồi với tỷ lệ 100%.
Thiết kế bảng hỏi: Bảng hỏi sẽ bao gồm 2 phần:
Phần 1: Phần thông tin cá nhân
Phần thông tin cá nhân sẽ cung cấp những vấn đề về giới tính, độ tuổi, học vị, thu
nhập từ đó có cơ sở phân loại đối tượng và thấy được những sự khác biệt giữa các
nhóm đối tượng khác nhau.
inh
Phần 2: Phần thông tin chính
Đối với phần thông tin chính, các câu hỏi sẽ liên quan đến sự hài lòng của nhân
viên tại Vietinbank Nam Thừa Thiên Huế.
tế
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu
Vận dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa số liệu
Đạ
điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Việc tính toán, xử lí số liệu điều tra và các chỉ tiêu phân tích được thực hiện trên
4.3. Phương pháp phân tích
ih
máy tính bằng các phần mềm thống kê thông dụng như Excel, SPSS, v.v
Đề tài được phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS 20 với các phương pháp
ọc
nghiên cứu sau:
Đầu tiên, sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xác định đặc điểm mẫu
Hu
nghiên cứu, các yếu tố về giới tính, tuổi, trình độ học vấn, thu nhập.
Tiếp theo, sử dụng phương pháp kiểm định Anova để kiểm định có sự khác biệt
của các yếu tố về giới tính, tuổi, trình độ học vấn, thu nhập đến sự hài lòng của nhân
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
ế
viên đối với chính sách ưu đãi tại ngân hàng.
3
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
Bên cạnh đó, phương pháp phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach Alpha) để xem
kết quả nhận được đáng tin cậy ở mức độ nào. Độ tin cậy đạt yêu cầu chuẩn trong đề
tài: >=0,7.
Mặc khác, phương pháp phân tích nhân tố khám phá: được sử dụng để rút gọn
tập nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý
nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu (Hair và các
tác giả, 1998).
Số lượng nhân tố: được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần
cK
họ
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố
có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
Phương pháp trích hệ số được sử dụng trong nghiên cứu này là Pricipal Axis
Factoring với phép xoay Varimax. Phương pháp Principal Axis Factoring sẽ cho ta số
lượng nhân tố là ít nhất để giải thích phương sai chung của tập hợp biến quan sát trong
inh
sự tác động qua lại giữa chúng.
Ngoài ra, với phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để mô
hình hoá mối quan hệ nhân quả giữa các biến, trong đó một biến gọi là biến phụ thuộc
(hay biến được giải thích) và các biến kia là các biến độc lập (hay biến giải thích). Mức
tế
độ phù hợp của mô hình được đánh giá bằng hệ số R2 điều chỉnh. Giá trị R2 điều chỉnh
không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2 do đó được sử dụng phù hợp với hồi
Đạ
quy tuyến tính đa biến.
Mô hình hồi quy tuyến tính dự kiến của tác giả như sau (mức ý nghĩa 5%):
Sự hài lòng = B0 + B1*Chế độ lương + B2*Cơ hội đào tạo + B3*Phụ cấp
ih
ngoài lương + B4*Chăm sóc y tế và bảo hiểm + B5*Ưu đãi khi sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của Vietinbank.
ọc
Cuối cùng, phương pháp kiểm định ANOVA một lần nữa được sử dụng để kiểm
định độ phù hợp của mô hình tương quan, tức là có hay không có mối quan hệ giữa
Hu
các biến độc lập hay biến phụ thuộc. Có thể thấy rằng với kiểm định ANOVA có thể
kiểm định F xem biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến độc
lập hay không, giả thuyết H0 được đưa ra là Bk = 0. Trị thống kê F được tính từ giá trị
ế
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
4
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
R2 của mô hình đầy đủ, giá trị Sig. bé hơn mức ý nghĩa kiểm định sẽ giúp khẳng định
sự phù hợp của mô hình hồi quy.
5. Bố cục của bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của nhân viên đối với chính
sách ưu đãi ở ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích, đánh giá sự hài lòng của nhân viên đối với chính sách ưu
đãi khi làm việc tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietin Bank) - chi
cK
họ
nhánh Nam Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhân viên đối với chính
sách ưu đãi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam(VietinBank)- chi nhánh
Nam Thừa Thiên Huế.
inh
tế
ih
Đạ
ọc
ế
Hu
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
5
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ HÀI LÒNG
CỦA NHÂN VIÊN Ở NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM(VIETINBANK) CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Lý luận cơ bản về sự hài lòng
1.1.1 Nhân viên
Theo cách hiểu thông thường thì nhân viên là những lao động bình thường làm
cK
họ
việc dưới sự quản lý của các nhà quản trị cấp cao hơn.
Theo từ điển Việt Nam, nhân viên là người làm việc trong một cơ quan, doanh
nghiệp và trong quan hệ với thủ trưởng, lãnh đạo của cơ quan, doanh nghiệp đó. (tác
giả Thái Bình và Tố Phái, 9/2008, Từ điển Việt Nam, NXB Văn hóa thông tin)
Như vậy, cũng có thể hiểu nhân viên chính là người lao động làm công ăn lương
inh
tại doanh nghiệp, công việc là theo thỏa thuận xác lập giữa người đó và chủ thuê lao
động, tiền lương được hưởng theo kết quả công việc của họ. Theo Điều 6 Bộ luật lao
động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, người lao động là người đủ tuổi
tế
lao động, có khả năng lao động và đang có giao kết thực hiện hợp đồng lao động với
chủ sủ dụng lao động. Luật lao động cũng quy định rõ ràng cụ thể về quyền và nghĩa
Đạ
vụ của người lao động khi tham gia lao động, quy định về hợp đồng lao động, xử lý
tranh chấp hợp đồng lao động, các chính sách đãi ngộ, phúc lợi xã hội bắt buộc.
1.1.2 Sự hài lòng
ih
Theo Kotter & Keller, 2006 : “Sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác cảu 1
người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về 1 sản phẩm so với mong đợi của người đó”.
ọc
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể hiểu sự hài lòng của khách hàng theo định nghĩa sau:
“Sự hài lòng là sự phản ứng cảu người tiêu dùng đối với việc được đáp ứng
những mong muốn (Oliver, 1997)”. Định nghĩa này có hàm ý rằng sự hào lòng của
Hu
người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ là do bản thân sản phẩm
dịch vụ đó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
ế
mong muốn, bằng mức mong muốn và cũng có thể dưới mức mong muốn.
6
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
Theo Philip Kotler: “Sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của một
người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm (hay sản lượng) với
những kỳ vọng của người đó”
Định nghĩa về sự hài lòng với các thành phần công việc Smith, Kendal và Huilin
(1969), Schemerhon (1993), Kreitner và Kinicki (2007) sự hài lòng với các thành phần
như bản chất công việc, cơ hội ñào tạo và thăng tiến, lãnh ñạo, ñồng nghiệp, tiền
lương, vị trí công việc, sự ñãi ngộ, và các phần thưởng.
Theo từ điển tiếng Việt, hài lòng là sự thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn, kỳ
cK
họ
vọng. Những nhu cầu, mong muốn, kỳ vọng không được thỏa mãn chính là động cơ
thôi thúc con người hành động hay có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay
hữu ý.
Theo từ điển trực tuyến Wikipedia (Wikipedia.com) định nghĩa “sự hài lòng của
nhân viên đối với chính sách ưu đãi là chỉ thái độ thích hoặc không thích của nhân
viên đối với những đãi ngộ mà nhân viên có thể nhận được khi làm việc tại doanh
inh
nghiệp (như tiền lương, các khoản phúc lợi, cơ hội thăng tiến, mối quan hệ với đồng
nghiệp, danh tiếng bản thân…)”.
Như vậy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên đối chính
tế
sách ưu đãi khi làm việc tại một doanh nghiệp ;điều đó có thể tùy thuộc vào động cơ,
mong muốn và kỳ vọng của từng người hoặc là sự cống hiến của từng nhân viên đối
1.1.3 Chính sách ưu đãi
Đạ
với doanh nghiệp đó.
Theo từ điển tiếng việt tra từ ( http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn), chính sách ưu đãi
ih
là những sách lược, các chủ trương, biện pháp cụ thể để thực hiện đường lối và nhiệm
vụ trong một thời kỳ lịch sử nhất định dành cho những điều kiện, quyền lợi đặc biệt
Chính sách ưu đãi của nhân viên:
ọc
hơn so với những nhân viên khác.
Hu
Mỗi người đều làm việc vì một động cơ riêng. Động cơ tạo ra những nhu cầu,
mong muốn của con người và chi phối đến trạng thái tâm lý cũng như hành động của
họ. Khi nhu cầu được thỏa mãn thì những tình cảm tích cực sẽ xuất hiện và tạo ra
ế
những hành động tích cực dành cho chủ thể đó. Muốn duy trì, phát triển tinh thần làm
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
7
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
việc hăng say của người lao động nhất thiết nhà quản trị phải đáp ứng được nhu cầu
của họ thông qua việc tìm hiểu động cơ thúc đẩy người lao động.
Để cho bộ máy quản lý nhân sự ở các doanh nghiệp làm việc có hiệu quả thì
việc tuyển dụng nhân viên, đào tạo và nâng cao tay nghề mới là yếu tố quan trọng ban
đầu. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy được khả năng tiềm tàng trong mỗi nhân
viên, tạo thành sức mạnh tập thể, làm thế nào để nhân việc làm việc đạt năng suất hiệu
quả làm việc cao hơn, làm thế nào để họ trung thành với doanh nghiệp, cống hiến hết
mình cho doanh nghiệp. Câu trả lời là doanh nghiệp phải có chính sách tiền lương, tiền
cK
họ
thưởng hợp lý, thỏa đáng. Song trong điều kiện mức sống xã hội ngày càng cao, ngươì
nhân viên cống hiến hết sức mình không chỉ vì “cơm áo, gạo tiền”. Để khuyến khích
người lao động, doanh nghiệp cần tạo ra một môi trường làm việc tốt, có những
chương trình chăm sóc, quan tâm đến nhân viên hơn nữa. Tất cả những yếu tố đó được
gọi là chính sách ưu đãi đối với nhân viên.
Theo TS.Lê Quân (giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại- NXB
inh
DHQGHN) Chính sách ưu đãi dành cho nhân viên( đãi ngộ nhân sự) là quá trình chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên để nhân viên có thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, qua đó góp phần thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Bên cạnh
tế
đó chính sách ưu đãi dành cho nhân viên còn là quá trình bù đắp lao động về vật chất
lần tinh thần thông qua các công cụ đòn bẩy nhằm duy trì, củng cố, phát triển lực
Đạ
lượng lao động cũng như nâng cao đời sống cho người lao động.
Đãi ngộ nhân sự là một quá trình: mọi nhà quản trị đều có trách nhiệm về đãi
ngộ nhân sự từ việc xây dựng chính sách đãi ngộ đến việc thực hiện công tác đai ngộ
ih
trong nhân sự.
Đãi ngộ nhân sự phải hướng tới thõa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của
ọc
người lao động.
Đãi ngộ nhân sự giúp đạt được mục tiêu của doanh nghiệp thông qua lao động
Hu
có hiệu quả của đội ngủ nhân sự.
Có thể nhận thấy rằng chính sách ưu đãi dành cho nhân viên là một quá trình mà
ở đó thể hiện cả 2 mặt kinh tế và xã hội nhằm thõa mãn nhằm thỏa mãn nhu cầu vật
ế
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
8
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
chất và tinh thần của người lao động và được thể hiện dưới 2 hình thức cơ bản là đãi
ngộ phi tài chính và đãi ngộ tài chính:
o Đãi ngộ phi tài chính:
Công việc hay và phù hợp
Cơ hội được đảm nhận các công việc có trọng trách
Cơ hội được tham gia quá trình ra quyết định
Quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cởi mở
o Đãi ngộ tài chính:
cK
họ
Lương cơ bản
Phụ cấp lương
Tiền thưởng
Phúc lợi
Cổ phần
Vậy nên chính sách ưu đãi dành cho nhân viên là công cụ quan trọng tạo động
inh
lực quan trọng cả về vật chất lẫn tinh thần. kích thích người lao động làm việc, cống
hiến hết mình cho doanh nghiệp. Do đó chính sách ưu đãi dành cho nhân viên có một
vai trò hết sức quan trọng.
- Chế độ lương:
tế
Các định nghĩa cơ bản của các yếu tố thuộc về chính sách ưu đãi
Đạ
o Ở Pháp “Sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình
thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay
hiện vậ, mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của người
ih
lao động”.
o Ở Nhật Bản: Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho người làm
ọc
công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với thù
lao cho khoảng thời gian không làm việc, như là nghỉ mát hàng năm, các ngày nghỉ có
Hu
hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền lương không tính đến những đóng góp của người thuê
lao động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và phúc lợi mà
người lao động được hưởng nhờ có những chính sách này . Khoản tiền được trả khi
ế
nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là tiền lương.
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
9
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
o Ở Việt Nam: “Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa
thuận giữa người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung
cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường”.
Lương = Mức lương khoán X Tỷ lệ % hoàn thành công việc
- Cơ hội đào tạo: Có thể hiểu rằng cơ hội là những điều kiện thuận lợi đến với
chúng ta mà chúng ta có điều kiện thời cơ để nắm bắt nó còn đào tạo chính là Là các
hoạt động truyền tải thông tin và dữ liệu từ người này (huấn luyện viên hoặc giảng
viên) sang người khác (học viên). Kết qủa là có sự thay đổi về kiến thức , kĩ năng và
cK
họ
thái độ của học viên từ mức độ từ thấp đến mức độ cao. Vậy nên có thể thấy cơ hội
đào tạo chính là hoàn cảnh hoặc điều kiện thuận lợi mà có thể nhận được để có sự
thay đổi về kiến thức, kĩ năng và thái độ từ mức độ thấp đến mức độ cao
- Phụ cấp ngoài lương: là các khoản trong thu nhập nằm ngoài lương chính (hoặc
lương cơ bản) có ý nghĩa “gần như bắt buộc” cộng thêm cho người lao động mà ngoài
tiền lương từ chuyên môn ra (tính theo bậc lệ thuộc vào bằng cấp hay tay nghề) họ
inh
xứng đáng được hưởng thêm những khoản phụ cấp này nữa
- Chăm sóc y tế và bảo hiểm
Chăm sóc y tế:là việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh, bệnh tật, thương
tế
tích, và suy yếu về thể chất và tinh thần khác ở người. Chăm sóc sức khỏe được thực
hiện bởi những người hành nghề y như chỉnh hình, nha khoa, điều dưỡng, dược, y tế
Đạ
liên quan, và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc. Nó đề cập đến những việc cung cấp
chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc thứ cấp và chăm sóc thứ 3, cũng như trong y tế
công cộng.( https://vi.wikipedia.org)
ih
Bảo hiểm: là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan
trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho
ọc
một người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn
thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách
kê(https://vi.wikipedia.org)
ế
Hu
nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
10
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
1.1.4. Vai trò của chính sách ưu đãi dành cho nhân viên
Đối với người lao động: Dù bạn là ai, bạn làm nghề gì đi nữa thì khi bỏ công sức
lao động ra đều mong muốn được hưởng một quyền lợi, lợi ích nào đó. Các nhân viên
trong doanh nghiệp cũng vậy. Họ đi làm để có thu nhập nuôi sống bản thân và gia
đình, sau đó là để giao tiếp, trao đổi thông tin, tình cảm với bạn bè, cao hơn nữa là tạo
dựng một địa vị xã hội, khẳng định bản thân mình. Nhu cầu của người lao động rất đa
dạng và phong phú, khi nhu cầu ở bậc thấp được thõa mãn thì sẽ nảy sinh những nhu
cầu ở bậc cao hơn. Chỉ có chính sách ưu đãi dành cho nhân viên mới thỏa mãn tất cả
cK
họ
các bậc của nhu cầu đó. Đây cũng là một công cụ nhạy bén giúp nhà quản trị quản lý
con người có hiệu quả, tạo điều kiện tốt nhất về công việc cũng như mội trường làm
việc giúp người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tạo động lực, kích thích
phát huy toàn diện, năng lực, trí tuệ của người lao động
Đối với doanh nghiệp: Mặc khác chính sách ưu đãi dành cho nhân viên có mối
quan hệ khăng khít với các nội dung của quản trị nhân sự. Ngay trong những hoạt
inh
động tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, phát triển và đánh giá thành tích của người lao
động cũng thấy rõ những hoạt động của chính sách ưu đãi dành cho nhân viên của nhà
quản trị. Giống như khi sắp xếp công việc phù hợp với người lao động hay tạo điều
tế
kiện cho người lao động học tập nâng cao trình độ chuyên môn là một trong những
chính sách ưu đãi dành cho nhân viên. Nói cách khác, quản trị nhân sự là thước đo
Đạ
thành công cho công tác chính sách ưu đãi dành cho nhân viên, là cơ sở thúc đẩy
những khâu khác của quản trị nhân sự. Công tác chính sách ưu đãi dành cho nhân viên
có tốt thì các chức năng khác của quản trị nhân sự mới tốt được. Nếu như phân tích
ih
công việc cho phép xác định đúng nhân viên có khả năng làm tốt công việc; tuyển
dụng nhân sự cho phép lựa chọn những nhân viên có năng lực; trình độ cao; đánh giá
ọc
nhân sự cho phép ghi nhận kết quả làm việc và những đóng góp của nhân viên thì
chính sách ưu đãi dành cho nhân viên ngoài việc giúp phát huy được hết các khả năng
Hu
còn đáp ứng các nhu cầu từ thấp đến cao của nhân viên, thu hút nhân tài. Qua đó
không chỉ giúp doanh nghiệp giảm được nhiều khoản chi phí mà còn hoạt động với
năng suất và hiệu quả cao, đưa doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ.
ế
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
11
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
Đối với xã hội: Trước xu thế hội nhập, khi Việt Nam đã là thành viên chính thức
của WTO thì sự di chuyển các nguồn nhân lực vật chất, tài chính trở nên dễ dàng giữa
các quốc gia. Con người là yếu tố duy nhất tạo nên sự khác biệt. Khi môi trường kinh
doanh thay đổi từng giờ, từng phút, đòi hỏi mọi yếu tố khác phải linh hoạt biến đổi để
thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Chính con người là chủ thể biến đổi các yếu
tố đó. Để các yếu tổ này biến đổi thích nghi được với môi trường thì con người phải
nắm vững những thông tin về sự biến đổi đó. Chính sách ưu đãi dành cho nhân viên là
cơ sở, tiền đề và là điều kiện để con người có thể cập nhật thông tin, nắm bắt sự thay
cK
họ
đổi đến chóng mặt của môi trường kinh doanh.
1.1.5. Tầm quan trọng khi nghiên cứu sự hài lòng của nhân viên đối với
chính sách ưu đãi
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, người lao động có trình độ cũng là điều cần
thiết. Tuy nhiên, người lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao không có nghĩa
inh
là họ sẽ làm việc tốt, gắn bó với công việc, sẽ tận tâm trong công việc và từng cá nhân
tốt không có nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chắc chắn sẽ tốt. Vì vậy,
để phát huy mọi tiềm năng, năng lực ở mỗi cá nhân thì chính sách ưu đãi dành cho
nhân viên về mặt vật chất lẫn tinh thần là cách giải quyết tốt nhất để khai thác mọi
tế
động cơ thúc đẩy cá nhân và tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cả doanh nghiệp, hay nói
cách khác chính sách ưu đãi dành cho nhân viên là điều kiện đủ để nâng cao chất
Đạ
lượng hiệu quả công tác quản lý nhân sự.
- Kích thích vật chất: nhằm tạo ra động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên nhiệt
ih
tình làm việc, có trách nhiệm trong công việc, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hình thức kích thích vật chất là dùng đòn bâỷ kinh tế như hệ thống tiền lương,
tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm,…trong đó tiền lương là động lực chủ yếu giúp
ọc
người lao động duy trì cuộc sống.
- Kích thích tinh thần: là động lực tinh thần nhằm thỏa mãn một số nhu cầu của
được giao tiếp và được khen thưởng kịp thời, đúng lúc.
Hu
người lao động như niềm vui trong công việc, danh tiếng, địa vị, được kính trọng,
Như chúng ta đã biết, nhân tố con người là nhân tố quyết định mọi hoạt động sản
ế
xuất của một doanh nghiệp. Con người được hiện hữu bởi 2 thành tố: đó là thể lực hay
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
12
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
dạng vật chất của con người và trí lực hay trí tuệ và tinh thần của con người. Vậy các
kích thích vật chất và phi vật chất vừa là cơ sở vừa là động lực để con người phát huy
tối đa khả năng vốn có. Các nhà quản trị bằng nghệ thuật của mỗi cá nhân để sử dụng
hợp lý các hình thức trên nhằm mang lại hiệu quả cho chính sách ưu đãi dành cho nhân
viên, nếu những người lao động làm việc với sự hăng say nhiệt tình hết mình thì mục
tiêu doanh nghiệp đặt ra dễ dàng đạt được.
Con người ta luôn có nhu cầu và khi một nhu cầu được đáp ứng thì lại xuất hiện
một nhu cầu khác cao hơn nhu cầu cần thỏa mãn. Chính những nhu cầu này tạo ra
cK
họ
động cơ khiến con người muốn làm việc để thu thập nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.
Song trong quá trình làm việc đó, những lợi ích trực tiếp từ việc chính sách ưu đãi
dành cho nhân viên mang lại thúc đẩy con người làm việc có năng suát và hiệu quả
cao. Có thể nói chính sách ưu đãi dành cho nhân viên đã tạo ra động lực dành cho
người lao động. Chính sách ưu đãi dành cho nhân viên được thực hiện phần lớn dựa
trên hiệu quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, nếu cố định các yếu
inh
tố khác thì chính sách ưu đãi dành cho nhân viên tỷ lệ thuận với hiệu quả lao động và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, sự hài lòng của nhân viên đối với chính sách ưu đãi có ảnh hưởng rất
tế
lớn không chỉ với cá nhân người lao động mà còn với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính sách ưu đãi dành cho nhân viên đúng đắn, kịp thời khiến họ
Đạ
cảm thấy hài lòng sẽ kích thích những nhân tố tích cực và hạn chế thậm chí xóa bỏ
những nhân tố tiêu cực làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá nhân sự quyết định vấn đề chính sách ưu đãi dành cho nhân viên nhưng
ih
đối với nó chính sách ưu đãi lại thể hiện sự đánh giá nhân sự. Nếu đánh giá nhân sự sai
thì chính sách ưu đãi dành cho nhân viên sẽ sai và ngược lại.
ọc
Tóm lại, sự hài lòng của nhân viên đối với chính sách ưu đãi là một nội dung
quan trọng trong quản trị nhân sự và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow
Hu
1.2. Tổng quan các nghiên cứu chủ yếu và đề xuất mô hình nghiên cứu
Theo như chúng ta nhận thấy rằng, con người luôn có những cấp độ khác nhau về
ế
nhu cầu, khi những nhu cầu ở cấp độ thấp được thực hiện thì những nhu cầu ở mức độ
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
13
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
cao hơn sẽ xuất hiện và trở thành động lực để con người phấn đấu. Do đó con người
luôn có những nhu cầu chưa được đáp ứng, điều này sẽ thúc đẩy con người tiến hành
mọi biện pháp để có thể thỏa mãn được chúng. Từ đó, nhà tâm lý học Hoa KỳAbraham Maslow đã xây dựng học thuyết cấp bậc nhu cầu của con người trong những
năm 1950 từ thấp đến cao.
inh
cK
họ
Hình 1: Lý thuyết về nhu cầu của Maslow.
tế
Nhu cầu cơ bản (basic needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể
(body needs) hoặc nhu cầusinh lý (physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ bản
của con người như ăn,uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con
Đạ
người thoải mái,…đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người.
Trong hình kim tựtháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất:
ih
bậc cơ bản nhất.Maslow cho rằng,` những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất
hiện trừkhi những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này sẽ
chếngự, hối thúc, giục giã một người hành động khi nhu cầu cơ bản này chưa đạt
ọc
được.Ông bà ta cũng đã sớm nhận ra điều này khi cho rằng: “Có thực mới vực được
đạo”,cần phải được ăn uống, đáp ứng nhu cầu cơ bản để có thể hoạt động, vươn tới
nhucầu cao hơn. Chúng ta có thể kiểm chứng dễ dàng điều này khi cơ thể không khỏe
Hu
mạnh,đói khát hoặc bệnh tật, lúc ấy, các nhu cầu khác chỉ còn là thứ yếu.
Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety, security needs): Khi con người đã được
ế
đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức các nhu cầu nàykhông còn điều khiển suy nghĩ và
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
14
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
hành động của họ nữa, họ sẽ cần gì tiếp theo? Khiđó các nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ
bắt đầu được kích hoạt. Nhu cầu an toàn và anninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn
tinh thần. Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống còn của mình khỏi cácnguy
hiểm. Nhu cầu này sẽ trở thành động cơ hoạt động trong các trường hợp khẩn3 cấp,
nguy khốn đến tính mạng như chiến tranh, thiên tai, gặp thú dữ,…. Trẻ con thường hay
biểu lộ sự thiếu cảm giác an toàn khi bứt rứt, khóc đòi cha mẹ, mong muốn được vỗ
về.Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về sựổn định
trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã hội cópháp luật,
có nhà cửa để ở,…Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các niềm tin tôngiáo, triết học
cK
họ
cũng là do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm kiếm sự an toànvề mặt tinh
thần.Các chế độ bảo hiểm xã hội, các chế độ khi về hưu, các kế hoạch để dành
tiếtkiệm, …cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn này.
Nhu cầu về xã hội (social needs):Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong
muốn thuộc về một bộ phận, mộtdoanh nghiệp nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu
về tình cảm, tình thương (needs oflove). Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp
inh
như việc tìm kiếm, kết bạn, tìmngười yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào
đó, đi làm việc, đi chơi picnic,tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm, …Nhu cầu này
là một dấu vết của bản chất sống theo bầy đàn của loài ngườichúng ta từ buổi bình
tế
minh của nhân loại. Mặc dù, Maslow xếp nhu cầu này sau 2nhu cầu phía trên, nhưng
ông nhấn mạnh rằng nếu nhu cầu này không được thoảmãn, đáp ứng, nó có thể gây ra
Đạ
các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh.
Nhu cầu về được tôn trọng (esteem needs):Nhu cầu này còn được gọi là nhu
cầu tự trọng (self esteem needs) vì nó thểhiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý
ih
mến, nể trọng thông qua các thành quảcủa bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng
chính bản thân, danh tiếng của mình,có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản
thân. Sự đáp ứng và đạt được nhu4 cầu này có thể khiến cho một đứa trẻ học tập tích
ọc
cực hơn, một người trưởng thànhcảm thấy tự do hơn. Chúng ta thường thấy trong công
việc hoặc cuộc sống, khi một người đượckhích lệ, tưởng thưởng về thành quả lao động
Hu
của mình, họ sẵn sàng làm việc hăngsay hơn, hiệu quả hơn. Nhu cầu này được xếp sau
nhu cầu “thuộc về một doanh nghiệp”,nhu cầu xã hội phía trên. Sau khi đã gia nhập
một doanh nghiệp, một đội nhóm, chúng taluôn muốn được mọi người trong nhóm nể
ế
trọng, quý mến, đồng thời chúng ta cũngphấn đấu để cảm thấy mình có “vị trí” trong
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
15
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
nhóm đó.Kinh nghiệm giáo dục cũng chỉ ra rằng: các hành động bêu xấu học sinhtrước
lớp, cho các học sinh khác “lêu lêu” một em học sinh bị phạm lỗi,… chỉ dẫnđến những
hậu quả tồi tệ hơn về mặt giáo dục, tâm lý. Bản chất tâm lý con người ai cũng muốn
được tôn trọng, chạm đến lòng tựtrọng là chạm đến điều sâu và đau nhất, là điểm tử
huyệt nhất của con người.Chỉ tôn trọng mà không yêu cầu là không ổn. Khi được tôn
trọng là đã cho conngười ở đúng vị trí “Người” nhất của mình. Do vậy, cần có trách
nhiệm buộc phảisống và hành xử đúng đắn với sự tôn trọng đó
Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs):Khi nghe về nhu cầu này:
“thể hiện mình” chúng ta khoan vội gán cho nó ýnghĩa tiêu cực. Không phải ngẫu
cK
họ
nhiên mà nhu cầu này được xếp đặt ở mức độ caonhất. “Thể hiện mình” không đơn
giản có nghĩa là nhuộm tóc lòe lẹt, hút thuốc phìphèo, “xổ nho” khắp nơi, nói năng
khệnh khạng, …Maslow mô tả nhu cầu này nhưsau: “self-actualization as a person's
need to be and do that which the person was“born to do”” (nhu cầu của một cá nhân
mong muốn được là chính mình, được làmnhững cái mà mình “sinh ra để làm”). Nói
một cách đơn giản hơn, đây chính là nhucầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của
inh
mình để tự khẳng định mình, để làmviệc, đạt các thành quả trong xã hội.
Vận dụng thuyết "nhu cầu" trong doanh nghiệp
o Sự hiểu biết về thứ bậc nhu cầu của Maslow giúp doanh nghiệp xác định được
tế
những nhu cầu nào trong hệ thống thứ bậc nhu cầu còn chưa được thỏa mãn tại thời
điểm hiện tại, đặc biệt là các nhu cầu tâm lý của nhân viên, nhận ra khi nào thì những
Đạ
nhu cầu cụ thể của nhân viên chưa được thỏa mãn và cần đáp ứng.
o Qua lý thuyết nhu cầu của Maslow, doanh nghiệp sẽ hiểu được con người có
nhiều nhu cầu khác nhau bao gồm cả nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Ai cũng
ih
cần được yêu thương, được thừa nhận, được tôn trọng, cảm giác an toàn, được phát
huy bản ngã,… Do đó trong việc trợ giúp cho nhân viên mà còn giúp doanh nghiệp
thỏa mãn nhu cầu sinh lý cơ bản mà cao hơn nũa phải tập trung trợ giúp cho doanh
ọc
nghiệp nhằm thỏa mãn các nhau cầu tinh thần để sống lành mạnh hơn.
o Doanh nghiệp sử dụng thuyết nhu cầu để giúp đỡ nhân viên thỏa mãn các nhu
Hu
cầu của họ. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp làm việc với nhân viên để giúp họ xác
định các hành động có thể thực hiện được để thay đổi tình huống và tập trung vào các
vấn đề tình cảm có thể đang cản trở doanh nghiệp trong việc thỏa mãn nhu cầu của
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
ế
chính họ.
16
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
o Trong một số trường hợp, doanh nghiệp không có khả năng thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản, việc kết nối họ với các nguồn lực là hoàn toàn hợp lý nhưng đây là công
việc của nghề công tác xã hội. Doanh nghiệp sẽ tăng cường năng lực cho nhân viên
bằng cách lắng nghe nhân viên, chú ý đến các nhu cầu tinh thần của nhân viên và giúp
nhân viên hiểu được các tiềm năng của mình, sử dụng các tiềm năng đó để vượt lên
nấc thang nhu cầu cao hơn.
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa hệ thống cấp bậc nhu cầu theo cách nhìn chung và áp
dụng vào môi trường làm việc của doanh nghiệp
Cấp
Theo cách nhìn chung
cK
họ
độ
Áp dụng vào đời sống nghề nghiệp
Nhu cầu tự hoàn thiện: Phát triển Được tự chủ, sáng tạo và có quyền ra
tiềm năng sáng tạo, vượt lên quyết định khi thực hiện nhiệm vụ. Được
5
chính mình trong hiệu suất làm khuyến khích, ghi nhận khi đạt được
việc
thành tích. Được xây dựng thành vật
inh
hình mẫu, được để lại dấu ấn của mình.
Nhu cầu được tôn trọng: Chứng Được giữ các chức vụ quan trọng. Được
4
tỏ năng lực của mình, gây được độc lập suy nghĩ và làm việc. Được
ảnh hưởng, được xung quanh khuyến khích, động viên của lãnh đạo.
tế
chấp nhận và được tôn trọng.
Nhu cầu về xã hội: Là thành viên Được lãnh đạo, định hướng có hiệu quả.
của một nhóm. Được lắng nghe Được làm việc trong môi trường làm
và được hiểu, chia sẻ.
Đạ
3
việc thân thiện. Được kết giao tình bạn
trong công viêc.
ih
Nhu cầu về an toàn: là sự kéo dài Được đảm bảo quyền có việc làm. Được
2
của các nhu cầu cấp 1 như được hưởng các phúc lợi xã hội như lương
hưu, trợ cấp. Được trả lương theo lao
ọc
bảo hiểm, có tiết kiệm.
động và đóng góp.
Các nhu cầu về sinh lý: thở, ăn, Được đảm bảo các điều kiện tối thiểu
uống, ngủ,…
như không khí, tiếng ồn, nhiệt độ. Được
Hu
1
đáp ứng những nhu cầu thiết yếu như
lương cơ bản, địa điểm làm việc.
ế
(Nguồn: www.bwportal.com.vn)
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
17
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
Thuyết nhu cầu giúp nhà quản trị đánh giả được cấp độ nhu cầu của mỗi nhân
viên, trong mỗi hoàn cảnh cụ thể để lựa chọn một giải pháp tăng sự hài lòng của nhân
viên khiến họ có động lực trong làm việc. Giống như với môt nhân viên mới bắt đầu
làm việc thì nhu câù được họ quan tâm hàng đầu là mức lương cơ bản họ sẽ nhận được
là bảo nhiêu? Môi trường làm việc họ có thích nghi được không? Ngược lại, đối với
một số nhân viên làm lâu năm thì điều họ mong muốn là lương có tăng dần theo thời
gian không? Hay là những chức vụ, thành tựu họ sẽ đạt được trong thời gian tới?
Ngược lại, cũng có một số nhân viên mong muốn được thể hiện năng lực mình trong
cK
họ
môi trường làm việc của doanh nghiệp để họ có thể phát huy một cách tốt nhất, nâng
cao trình độ.
1.2.2. Lý thuyết hai yếu tố của F. Herberg
Nếu học thuyết của Maslow chú trọng đến phương diện cá nhân con người,
những nhu cầu con người mong muốn và khát khao thì học thuyết của Frederick
Herzber tập trung chủ yếu trên phương diện thúc đẩy nhân viên làm việc. Ông chia các
inh
yếu tố này thành hai loại: yếu tố duy trì – thuộc về sự thỏa mãn bên ngoài và yếu tố
thúc đẩy – thỏa mãn bản chất bên trong.
Bảng 1.2 Tóm tắt lý thuyết hai yếu tố của Herzberg
(phạm vi công việc)
tế
Các yếu tố duy trì
Các yếu tố thúc đẩy
(nội dung công việc)
Công việc có ý nghĩa
Sự giám sát
Cảm nhận về sự hoàn thành
Điều kiện làm việc
Có cơ hội thăng tiến
Các chính sách quản trị
Sự công nhận khi hoàn thành công việc
ih
Đạ
Lương và các khoản phúc lợi
ọc
Học thuyết này được phân ra làm hai yếu tố có tác dụng tạo động lực:
Nhóm yếu tố thúc đẩy: Các yếu tố thúc đẩy là các yếu tố thuộc bên trong công
Hu
việcĐó là các nhân tố tạo nên sự thỏa mãn, sự thành đạt, sự thừa nhận thành tích, bản
thân công việc của người lao động, trách nhiệm và chức năng lao động, sự thăng tiến.
Đây chính là 5 nhu cầu cơ bản của người lao động khi tham gia làm việc. Đặc điểm
ế
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
18
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
của nhóm này là nếu không được thỏa mãn thì dẫn đến bất mãn, nếu được thỏa mãn thì
sẽ có tác dụng tạo động lực.
Nhóm yếu tố duy trì: Đó là các yếu tố thuộc về môi trường làm việc của người
lao động, các chính sách chế độ quản trị của Doanh nghiệp, tiền lương, sự hướng dẫn
công việc, các quan hệ với con người, các điều kiện làm việc. Các yếu tố này khi được
tổ chức tốt thí có tác dụng ngăn ngừa sự không thỏa mãn đối với công việc của người
lao động
Thuyết hai nhân tố của Herzberg có ý nghĩa đối với các nhà quản trị trên các
cK
họ
phương diện sau:
– Những nhân tố làm thỏa mãn người lao động là khác với các nhân tố tạo ra sự
bất mãn. Vì vậy, bạn không thể mong đợi sự thỏa mãn của người lao động bằng cách
đơn giản là xóa bỏ các nguyên nhân gây ra sự bất mãn.
– Việc động viên nhân viên đòi hỏi phải giải quyết thỏa đáng, đồng thời cả hai
nhóm nhân tố duy trì và động viên, không thể chỉ chú trọng một nhóm nào cả.
inh
Tuy nhiên, cũng có những yếu tố phê phán quan điểm của Herzbeg. Một phần
của những phê phấn này liên quan đến việc Herzbeg cho rằng bằng cách tạo ra những
yếu tố động viên trong công việc, con người sẽ thấy hài lòng với công việc. Vấn đề đặt
tế
ra là: liệu việc hài lòng trong công việc có mang lại hiệu quả làm việc cao hơn hay
không?
Đạ
Vận dụng thyết hai yếu tố trong doanh nghiệp:
- Học thuyết này giúp cho các nhà quản trị biết được các yếu tố gây ra sự bất mãn
cho nhân viên và từ đó tìm cách loại bỏ những nhân tố này.
ih
Ví dụ, nhân viên có thể bất mãn với công việc vì mức lương của họ quá thấp, cấp
trên giám sát quá nghiêm khắc, quan hệ với đồng nghiệp không tốt.
ọc
Như vậy, nhà quản trị phải tìm cách cải thiện mức lương, giảm bớt giám sát và
xây dựng tình đồng nghiệp tốt hơn.
Hu
- Tuy nhiên khi các nhân tố gây bất mãn được loại bỏ thì cũng không có nghĩa là
nhân viên sẽ hài lòng. Nếu muốn động viên nhân viên, làm cho họ hài lòng trong công
việc thì người quản trị cần chú trọng đến những yếu tố như sự thành đạt, sự thừa nhận
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
ế
và giao việc.
19
i
Đạ
ng
ườ
Tr
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà
Ví dụ, nhân viên sẽ cảm thấy hài lòng với công việc khi họ được giao việc đúng
khả năng và tính cách của mình, có cơ hội để học tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp
và được thăng tiến.
1.2.3. Mối quan hệ giữa hai học thuyết
Tự thân vận động
Công việc có thử thách
Thành tích, trách nhiệm
Sự trưởng thành trong công việc
Các
yếu
tố
thúc
đẩy
Sự tiến bộ
Sự công nhận
Địa vị
Sự liên kết
hoặc chấp nhận
Các
yếu
tố
duy
trì
Quan hệ giữa các cá nhân
Chính sách và cách quản trị của
công ty
Chất lượng của công tác giám sát
tế
An ninh
hoặc an toàn
inh
cK
họ
Sự tôn trọng
hoặc địa vị
Đạ
Các nhu cầu
sinh lý
Các điều kiện làm việc
An toàn nghề nghiệp
Tiền lương
Cuộc sống riêng tư
ih
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa hai học thuyết
ọc
ế
Hu
SVTH: Đặng Ngọc Minh Tâm – K46A QTKDTM
20
- Xem thêm -