Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sự thích ứng của trẻ 5 6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường...

Tài liệu Nghiên cứu sự thích ứng của trẻ 5 6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông

.PDF
282
1005
95

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ KIỀU TRANG NGHIÊN CỨU SỰ THÍCH ỨNG CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ ĐẾN TRƯỜNG PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Tâm lí học chuyên ngành Mã số: 60. 31. 04. 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thu Hương Hà Nội, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và kết quả trong luận án là trung thực, chưa từng có ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào Tác giả của luận án Vũ Thị Kiều Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƯ NG 1: TỔNG QUAN T NH H NH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THÍCH ỨNG CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ ĐẾN TRƯỜNG PHỔ THÔNG ............................................................................................. 8 1.1. Những nghiên cứu về thích ứng của con người nói chung ...................................... 8 1.2. Những nghiên cứu về hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi đến trường phổ thông 15 CHƯ NG 2: C SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THÍCH ỨNG CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ ĐẾN TRƯỜNG PHỔ THÔNG .............................................................................................................. 23 2.1. Lý luận về sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông ........................................................................................................... 23 2.2. Hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi đến trường phổ thông ................................... 33 2.3. Thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông .. 50 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông ..................................................................................... 58 CHƯ NG 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯ NG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 63 3.1. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................................ 63 3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 68 CHƯ NG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ SỰ THÍCH ỨNG CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ ĐẾN TRƯỜNG PHỔ THÔNG ........................................................................................... 89 4.1. Thực trạng thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông ....................................................................................................................... 89 4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng của trẻ 5-6 trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông .................................................................................. 121 4.3. Các biện pháp tác động ....................................................................................... 130 4.4. Phân tích trường hợp điển hình ............................................................................ 131 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TR NH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................... 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 151 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Các tiêu chí đánh giá sự thích ứng................................................................ 53 Bảng 3.1. Phân bố khách thể và địa bàn nghiên cứu .................................................... 63 Bảng 3.2. Trình độ nghề nghiệp của cha mẹ và hoàn cảnh gia đình của trẻ 5-6 tuổi .................. 66 Bảng 3.3. Các giai đoạn nghiên cứu luận án ................................................................. 67 Bảng 3.4. Độ tin cậy của bảng hỏi 1B dành cho giáo viên mầm non ........................... 70 Bảng 3.5. Đánh giá các biểu hiện thích ứng ở trẻ 5-6 tuổi của giáo viên ..................... 71 Bảng 3.6. Độ tin cậy của bảng hỏi 1B dành cho giáo viên ........................................... 79 Bảng 3.7. Độ tin cậy của bảng hỏi dành cho phụ huynh............................................... 82 Bảng 4.1. Mức độ thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT ...................................................................................................................... 89 Bảng 4.2. Đánh giá của giáo viên về biểu hiện thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT ............................................................................... 94 Bảng 4.3. Biểu hiện thích ứng về mặt nhận thức của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT ................................................................................................. 96 Bảng 4.4. Biểu hiện thích ứng về mặt nhận thức của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động chơi ................................................................................................................................ 97 Bảng 4.5. Biểu hiện thích ứng về mặt nhận thức của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động học ....................................................................................................................................... 99 Bảng 4.6. Biểu hiện thích ứng về nhận thức của trẻ 5-6 tuổi trong sinh hoạt hàng ngày ............................................................................................................................. 101 Bảng 4.7. Biểu hiện thích ứng về mặt cảm xúc của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT .............................................................................................. 103 Bảng 4.8. Biểu hiện thích ứng về cảm xúc của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động chơi ...... 103 Bảng 4.9. Biểu hiện thích ứng về cảm xúc của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động học ....... 105 Bảng 4.10. Biểu hiện thích ứng về cảm xúc của trẻ 5-6 tuổi trong sinh hoạt hàng ngày ............................................................................................................................. 107 Bảng 4.11. Biểu hiện thích ứng về mặt hành vi của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT .............................................................................................. 108 Bảng 4.12. Biểu hiện thích ứng về hành vi của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động chơi ..... 109 Bảng 4.13. Biểu hiện thích ứng về hành vi của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động học ...... 110 Bảng 4.14. Biểu hiện thích ứng về hành vi của trẻ 5-6 tuổi trong sinh hoạt hàng ngày ............................................................................................................................. 112 Bảng 4.16. So sánh sự khác biệt về các biểu hiện thích ứng giữa trẻ ở thành thị và nông thôn .................................................................................................................... 115 Bảng 4.17. Biểu hiện thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phô thông thời điểm đầu năm học ................................................................... 117 Bảng 4.18. Tương quan giữa 4 yếu tố ảnh hưởng và các biểu hiện thích ứng ........... 123 Bảng 4.19. Ảnh hưởng của các yếu tố đơn nhất và hỗn hợp đến sự thích ứng chung 125 Bảng: 4.20. Ảnh hưởng của các yếu tố độc lập và hỗn hợp đến từng biểu hiện thích ứng .............................................................................................................................. 128 Bảng 4.21. Danh mục các bài tập tác động cho N.H.P. .............................................. 135 Bảng 4.22. Danh mục các bài tập tác động cho H.V.T. .............................................. 139 Bảng 4.23. Danh mục các bài tập tác động cho H.B.N. ......................................................... 143 DANH MỤC S ĐỒ, ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1. Sự phân bố điểm thích ứng chung của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông ................................................................................. 72 Đồ thị 4.1. Kết quả đánh giá của giáo viên và phụ huynh về các biểu hiện thích ứng của trẻ 5-6 tuổi .......................................................................................................... 95 Đồ thị 4.2. Sự biến đổi các biểu hiện thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông thời điểm đầu năm học.......................................... 118 Sơ đồ 4.1: Mối tương quan giữa các biểu hiện thích ứng của trẻ ........................... 120 Sơ đồ 4.2: Mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng của trẻ .. 121 Đồ thị 4.3. So sánh điểm số trên từng biểu hiện thích ứng của 3 trường hợp ........ 145 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐLC Độ lệch chuẩn ĐTB Điểm trung bình MĐ Mức độ PT Phổ thông TB Trung bình TĐ Tổng điểm MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Trước cuộc sống xã hội đang vận động và biến đổi không ngừng như hiện nay, để tồn tại và phát triển được, mỗi con người cần phải có sự thích ứng tốt. Ở mọi cá nhân, mọi lứa tuổi khác nhau, có khả năng thâm nhập vào các điều kiện hoạt động, biết nắm bắt, thay đổi cho phù hợp với những quy tắc và yêu cầu của hoạt động nghĩa là phải có sự thích ứng với hoạt động. Như vậy, thích ứng là một trong những điều kiện để con người tham gia vào đời sống xã hội đầy biến động một cách có hiệu quả. Do vậy, việc nghiên cứu sự thích ứng là một trong những vấn đề mà tâm lý học ứng dụng rất quan tâm. Nhiều công trình nghiên cứu tâm lý học trước đây đã cho thấy, sự thích ứng, ngoài việc giúp cho mọi công việc đạt hiệu quả cao hơn, tăng năng suất lao động xã hội còn giúp giảm stress và góp phần tích cực vào quá trình phát triển nhân cách con người. Sự thích ứng chỉ xuất hiện khi con người gặp phải môi trường, hoàn cảnh sống mới hoặc xuất hiện những trở ngại, khó khăn trong cuộc sống đòi hỏi con người phải vượt qua. Khi các cá nhân có được sự thích ứng với môi trường sống mới họ sẽ tồn tại và phát triển trong môi trường đó. Theo nghiên cứu của J.Piaget [53], đặc trưng của cả hoạt động sinh học và hoạt động tâm lý là tổ chức kinh nghiệm nhằm tạo ra sự thích nghi giữa cơ thể với môi trường. Ông cũng định nghĩa “thích nghi là sự thay đổi hoặc sửa lại cho hợp với một sơ đồ, một ý tưởng hay một quan niệm hiện có để theo một kiến thức mới” và ông tin rằng trẻ em học bằng cách tự sửa cho hợp với hoàn cảnh, để tồn tại và phát triển bao gồm đồng hoá và điều ứng [11, tr. 93]. Thật vậy, trẻ em nói chung và trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng là một thành phần trong nhóm xã hội yếu thế. Trẻ non nớt về thể chất, yếu đuối về tinh thần và dễ dàng gặp phải những khó khăn, trở ngại, những nguy hiểm trong cuộc sống. Trong khi đó, trẻ càng nhỏ thì tốc độ phát triển cả về thể chất, tâm lý càng rõ rệt và nhanh chóng. Đặc biệt, 6 tuổi là thời điểm trẻ chuyển qua một bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời đó là việc vào học ở trường phổ thông. Trẻ bước vào một môi trường xã hội mới, với những hoạt động mới. Chính vì vậy, việc trẻ 5-6 tuổi có được sự thích ứng 1 nhằm vượt qua những khó khăn, sự yếu thế của bản thân để hòa nhập, tồn tại và phát triển trong môi trường xã hội mới là một điều hết sức quan trọng. 1.2. Chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào học ở trường phổ thông được các bậc cha mẹ và nhà trường hết sức quan tâm. Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mầm non 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015 của Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành và đi vào thực tiễn với mục tiêu: chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1 [60]. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, vẫn còn có bậc cha mẹ quan niệm rằng chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 chủ yếu là dạy cho các cháu biết đọc, biết viết, biết làm vài phép tính…[82], [83]. Quan niệm đó dẫn đến tình trạng “nhồi nhét” kiến thức, cho trẻ 5 tuổi học trước kiến thức lớp 1, gây ra áp lực học tập khiến trẻ sợ đi học. Bên cạnh đó, nhiều trẻ em do không được chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết cho hoạt động học tập, nên khi bước vào lớp 1 trẻ gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ, khó thích ứng với cuộc sống và hoạt động mới ở trường phổ thông [1]. Những khó khăn tâm lý mà trẻ đầu lớp 1 thường gặp phải đó là: khó khăn trong việc thực hiện nề nếp sinh hoạt và học tập, sự tự chủ khi chuyển trạng thái từ học sang chơi và ngược lại… [21]. Do đó, giúp trẻ có được một tâm thế sẵn sàng, một hành trang đầy đủ về mặt kiến thức để có thể thích ứng nhanh nhất với hành trình mới này cần đến sự chuẩn bị công phu, tỷ mỷ của cha mẹ, cô giáo và những nhà nghiên cứu. Trong thực tế, có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về sự thích ứng của trẻ khi bước vào học lớp 1 [45], hay những khó khăn tâm lý của trẻ khi học ở lớp 1 [21], những nội dung chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 [64]. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông. 1.3. Việc nghiên cứu và tìm ra các phương pháp khác nhau để làm thước đo mức độ thích ứng của trẻ, đồng thời, đề ra những biện pháp tác động nhằm hình thành và phát triển sự thích ứng của trẻ trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông là việc làm cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu được đặt ra cả về lý luận và thực tiễn, tôi lựa chọn vấn đề: “Nghiên cứu sự thích ứng của trẻ 5 - 6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. Với nghiên cứu này, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: 2 - Sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT có các biểu hiện gì và ở mức độ nào? Liệu có sự khác nhau về mức độ giữa các biểu hiện đó? - Liệu có những yếu tố nào tác động đến các biểu hiện thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT không? - Liệu có thể có những biện pháp tác động nào giúp trẻ 5-6 tuổi thích ứng tốt hơn với các hoạt động chuẩn bị đến trường PT không? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài làm rõ thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi; từ đó đề xuất các biện pháp tâm lý giáo dục nhằm thúc đẩy sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2.2.1. Xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề thích ứng và thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông; làm rõ hệ thống khái niệm công cụ, biểu hiện thích ứng, tiêu chí đo lường và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng của trẻ. 2.2.2. Nghiên cứu thực trạng biểu hiện, mức độ thích ứng và những yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông. 2.2.3. Nghiên cứu trường hợp trên 03 trẻ có biểu hiện khó thích ứng, xây dựng các bài tập can thiệp và đề xuất các biện pháp tâm lý giáo dục nhằm thúc đẩy sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Mức độ và biểu hiện thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về nội dung Trong phạm vi về nội dung, luận án chỉ nghiên cứu sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông qua kết quả đạt được của trẻ ở hoạt động chơi, hoạt động học, sinh hoạt hàng ngày và được biểu hiện qua ba mặt đó là: (1) Nhận thức, (2) Cảm xúc, (3) Hành vi. 3 3.2.2. Phạm vi về khách thể Luận án được tiến hành nghiên cứu trên 370 khách thể gồm: - 120 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. - 110 giáo viên mầm non đang dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi. - 120 phụ huynh của 120 trẻ được nghiên cứu. - 20 chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục mầm non. 3.2.3. Phạm vi về địa bàn khảo sát Chúng tôi tiên hành khảo sát trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, phạm vi khảo sát là 15 trường mầm non gồm: 6 trường tại Thành phố Tuyên Quang và 9 trường tại các huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Chiêm Hoá - Tỉnh Tuyên Quang. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên ba phương pháp tiếp cận sau: - Phương pháp tiếp cận liên ngành: Để kết quả nghiên cứu đảm bảo tính khách quan và toàn diện về sự thích ứng của trẻ trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông, đề tài cần có sự tiếp cận dưới góc độ của nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau như: giáo dục mầm non, sinh lý học, xã hội học… trong đó, tiếp cận tâm lý học là chủ đạo. - Phương pháp tiếp cận hệ thống: sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông cần được xem xét, đánh giá trong mối quan hệ biện chứng, tương tác, phụ thuộc lẫn nhau giữa các hoạt động: vui chơi, học tập, sinh hoạt hàng ngày và các yếu tố ảnh hưởng như: bản thân, gia đình, nhà trường một cách toàn diện. - Phương pháp tiếp cận hoạt động: Hoạt động và sự phát triển của con người có mối quan hệ khăng khít với nhau. Đặc biệt là với trẻ em, trẻ chỉ có thể phát triển tốt về mọi mặt khi được trực tiếp tham gia vào các hoạt động. Do đó, để đảm bảo tính khoa học của các kết quả nghiên cứu, việc tìm hiểu sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi phải được tiến hành trên cơ sở các hoạt động cụ thể của trẻ như: hoạt động chơi, hoạt động học và sinh hoạt hàng ngày. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. 4 - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp phỏng vấn sâu. - Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp. - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Về mặt lý luận - Luận án góp phần bổ sung thêm một số vấn đề lí luận về sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT vào tâm lý học xã hội, tâm lý học sư phạm như: khái niệm thích ứng; khái niệm các hoạt động chuẩn bị cho trẻ đến trường PT; khái niệm thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT. - Luận án xác định được những biểu hiện của thích ứng bao gồm: thích ứng về mặt nhận thức; thích ứng về mặt cảm xúc; thích ứng về mặt hành vi và các tiêu chí đánh giá sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT. - Luận án xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng của trẻ 56 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT, đó là: sự phát triển thể chất của trẻ; tính tích cực của bản thân; quan hệ giữa cô giáo với trẻ, giữa trẻ với trẻ trong lớp mẫu giáo; sự quan tâm của gia đình. 5.2. Về mặt thực tiễn - Kết quả nghiên cứu thực trạng của luận án đã chỉ ra các mức độ và biểu hiện thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trên 3 khía cạnh nhận thức, cảm xúc, hành vi. Trong đó, mức độ biểu hiện thích ứng cao hơn là khía cạnh cảm xúc và hành vi, mức độ biểu hiện thấp hơn là khía cạnh nhận thức. - Luận án đưa ra đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như: sự phát triển thể chất của trẻ; tính tích cực của bản thân; mối quan hệ giữa cô giáo với trẻ, giữa trẻ với trẻ trong lớp mẫu giáo; sự quan tâm của gia đình đến sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT. Trong đó, yếu tố "mối 5 quan hệ giữa cô giáo với trẻ, giữa trẻ với trẻ trong lớp mẫu giáo" có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thích ứng của trẻ. - Luận án xây dựng được hệ thống bài tập can thiệp và đề xuất các biện pháp tâm lý giáo dục nhằm thúc đẩy sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông. - Kết quả nghiên cứu thực trạng dựa trên sự kết hợp của các phương pháp định lượng và định tính giúp đưa ra một cách nhìn rõ ràng hơn về hệ thống các hoạt động, các tri thức, các kĩ năng và thái độ mà gia đình và trường mầm non cần trang bị cho trẻ trước khi tới trường PT. Các hoạt động, tri thức, kĩ năng và thái độ này được xem là mục đích để nhà trường kết hợp với gia đình xây dựng các hoạt động chơi, hoạt động học, chế độ sinh hoạt phù hợp với trình độ phát triển của trẻ ở độ tuổi mẫu giáo nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận án hệ thống hoá một số tri thức, bổ sung nguồn tài liệu cho nghiên cứu, đào tạo về sự thích ứng của trẻ trước tuổi học. Bên cạnh đó, góp phần nâng cao hiểu biết của xã hội về khả năng thích ứng của trẻ 5-6 tuổi. - Luận án góp phần giúp cho các nhà nghiên cứu có thêm cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí đánh giá về sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT. - Dựa trên các tiêu chí đánh giá của luận án sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án xác định được thực trạng mức độ thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT. - Qua các phương pháp định lượng và định tính, luận án xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, khách quan đến sự thích ứng của trẻ 56 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT. 6 - Luận án cũng xác định được hệ thống bài tập can thiệp, các biện pháp tâm lý giáo dục giúp cho các nhà giáo dục, các bậc cha mẹ có thể vận dụng nhằm thúc đẩy sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT. - Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo bổ ích giúp cho những nhà quản lý giáo dục mầm non, giáo viên mầm non, các bậc phụ huynh có thể áp dụng để quản lý giáo dục tốt hơn; chăm sóc, giáo dục trẻ tốt hơn. Đồng thời, tăng cường các biện pháp can thiệp sớm cho nhóm trẻ chuẩn bị tới trường. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu; kết luận và kiến nghị; danh mục công trình công bố; tài liệu tham khảo; phụ lục. Luận án bao gồm 4 chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông. Chương 2: Cơ sở lý luận nghiên cứu về sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông. Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông. 7 CHƯ NG 1 TỔNG QUAN T NH H NH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THÍCH ỨNG CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ ĐẾN TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.1. Những nghiên cứu về thích ứng của con người nói chung Thích ứng là một yếu tố tâm lý xã hội quan trọng giúp con người tồn tại và phát triển trong môi trường sống. Nếu con người càng dễ dàng thích ứng với sự biến đổi của môi trường sống bao nhiêu thì có nghĩa là họ sẽ càng gặt hái được nhiều thành công bấy nhiêu. Vì thế, việc nghiên cứu để tìm ra những phương thức tác động giúp cho con người dễ dàng có được sự thích ứng trong cuộc sống là vô cùng cần thiết. Đã có rất nhiều nhà nghiên cứu tâm lý nước ngoài quan tâm, tìm hiểu vấn đề này. 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài * Nghiên cứu sự thích ứng với môi trường văn hóa, xã hội Nhà tâm lý học người Anh Spencer H. (1820-1903) là người đầu tiên đề cập đến vấn đề thích ứng, các nghiên cứu của ông chịu nhiều ảnh hưởng của thuyết tiến hoá. Ông cho rằng, con người sống trong xã hội cũng giống như động vật sống trong tự nhiên, phải đấu tranh để tồn tại, chỉ người nào thích hợp nhất với môi trường thì mới sống sót [25]. Như vậy, môi trường xã hội là điều kiện mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của con người. Với khái niệm “sốc văn hóa”, Oberg K. nhà nhân chủng học người Mỹ, đã đưa ra những vấn đề về sức khỏe tinh thần, những cảm xúc tiêu cực như: cảm giác đánh mất bạn bè, địa vị, không thoải mái, sự khó khăn trong định hướng giá trị và mâu thuẫn nội tâm, sẽ xuất hiện khi con người gia nhập vào một nền văn hóa mới [105]. Những khó khăn về điều kiện văn hoá xã hội mới sẽ khiến cho con người rơi vào trạng thái mất thăng bằng trong cuộc sống, khó thích ứng với cuộc sống. Để có thể lấy lại thăng bằng và thích ứng với cuộc sống mới, đòi hỏi con người phải tự khẳng định bản thân, chủ động hoà nhập vào cuộc sống xã hội. Các tác giả khác như: Adler P.S. (1974), Jacobson E.H. (1963) quan tâm nghiên cứu những khó khăn trong thích ứng với nền văn hóa mới của người dân nhập cư và cũng xem sốc văn hóa như: sự bất an thường xuyên về chất lượng thực phẩm, nước 8 uống, điều kiện vệ sinh, sợ tiếp xúc với người khác, mất ngủ, thiếu tự tin [96], [102]. Tuy nhiên, ở một khía cạnh nào đó, sốc văn hóa cũng có tính tích cực nhất định, nó giúp cho con người nỗ lực tiếp nhận các giá trị văn hóa mới, hành vi mới phù hợp với điều kiện văn hóa mới. Có thể coi đây là sự thích ứng với nền văn hóa mới. Do vậy, Berry J.W. đề xuất thay khái niệm sốc văn hóa (cultural shock) bằng khái niệm tiếp biến văn hóa - tiếp nhận và biến đổi văn hóa (acculturation) [100]. Một số nhà tâm lý khác nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên nước ngoài khi học tập trong môi trường văn hóa mới. Chẳng hạn, A. Anumonye nghiên cứu các nguyên nhân gây hẫng hụt của sinh viên châu Phi khi học tập và nghiên cứu ở nước ngoài. Theo tác giả, chính sự không thích ứng với môi trường văn hóa khiến sinh viên gặp nhiều khó khăn trong quá trình học tập [95]. Singh K.A. nghiên cứu về sự thích ứng của sinh viên Ấn Độ học tập tại Anh và nhận thấy rằng có sự thích ứng khác nhau giữa các nhóm sinh viên phụ thuộc vào địa vị xã hội, lứa tuổi, phẩm chất tâm lý cá nhân, loại trường và thời hạn cư trú của họ [106]. Still R. khi khảo sát sức khỏe tinh thần ở sinh viên Anh và sinh viên nước ngoài tại Hồng Kông đã nhận thấy, tỉ lệ sinh viên Anh có vấn đề về tâm lý là 14%, trong khi tỉ lệ này ở sinh viên nước ngoài luôn cao hơn: sinh viên Ai Cập là 22,5%; sinh viên Nigiêria là 28,1%; sinh viên Thổ Nhĩ Kỳ là 21%; sinh viên Ấn Độ là 17,6% ... [107]. Nghiên cứu cho thấy, khi chuyển sang một môi trường xã hội mới, nền văn hoá mới thì sức khoẻ tinh thần của con người bị thay đổi. Trong điều kiện hội nhập, văn hoá và thích ứng biến đổi theo các xu hướng khác nhau. Mead M. cho rằng có ba xu hướng thích ứng với các biến đổi văn hoá: (1) Nền văn hoá hướng tới tổ tiên; (2) Nền văn hoá hiện đại; (3) Nền văn hoá tự do. Tác giả Berry (1970) lại chia ra bốn xu hướng thích ứng văn hoá trong hội nhập: (1) Xu hướng đồng nhất hóa; (2) Xu hướng kết hợp; (3) Xu hướng bảo thủ, giữ gìn; (4) Xu hướng tự do [dẫn theo14]. Nghiên cứu về sự thích ứng xã họi, tác giả Pêtorốpxky A. V (1986) cho rằng, sự thích ứng xã họi là quá trình thích nghi tích cực với các điều kiẹn vạt chất, các tiêu chuẩn và giá trị xã họi của cá nhân hoạc tạp thể. Ở đó, cá nhân hoặc tạp thể phải nắm đuợc các tiêu chuẩn và giá trị của môi truờng, thay đổi, cải tạo môi trường trong quá trình xã họi hoá cho phù hợp với điều kiẹn và mục đích mới của hoạt động [115]. 9 Tác giả Vunphốp B. D. (1993) cho rằng, quá trình thích ứng là sự hoà hợp các mối quan hẹ, sự giảm mâu thuẫn giữa con nguời với xung quanh. Thích ứng chính là viẹc con nguời có sự cân bằng xã họi, khẳng định bản thân trong cuọc sống [114]. Như vậy, qua những nghiên cứu trên, có thể thấy rõ các bình diện khác nhau ở sự thích ứng của con người khi chuyển sang một môi trường văn hoá - xã hội mới. Việc con người thích ứng tốt với sự biến đổi của nền văn hoá, với những chuẩn mực mới trong nền văn hoá sẽ là động lực cho họ phát triển, ngược lại việc không thích ứng với những thay đổi văn hoá sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống và hoạt động của con người. Sự thích ứng này được đánh giá và đo lường thông qua tính tích cực, chủ động của bản thân cá nhân đối với nền văn hoá mới, chuẩn mực xã hội mới. * Nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động học tập Trong các công trình nghiên cứu về thích ứng, những nghiên cứu về thích ứng với hoạt động học tập được các tác giả nước ngoài đề cập đến tương đối nhiều. Có thể kể đến các công trình sau: Trong tác phẩm Psychology of learning and teaching (Tâm lý học học tập và giảng dạy) (1954), Bernard H.W cho rằng, người học và người dạy cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau; trong đó người học phải hình thành tính tích cực học tập, kiên nhẫn, chấp hành chuẩn mực…để thích ứng với việc học tập ở trường [98]. Nghiên cứu của Wendy S. Grolnick và Richard M. Ryan năm 1989 cho thấy: phong cách của bố mẹ có ảnh hưởng tới tính tự chủ, năng lực và sự thích ứng của con cái. Trong đó người mẹ có tác động đến thành tựu, năng lực và hành vi thích ứng của con nhiều hơn là bố [111]. Năm 1996, Thomas J.Dishion và Robert J.McMahon nghiên cứu về sự kiểm soát của cha mẹ ảnh hưởng đến sự thích ứng của trẻ. Nghiên cứu cho thấy sự kiểm soát của cha mẹ phù hợp là cần thiết, nhưng chưa phải là điều kiện đủ cho cha mẹ hỗ trợ sự thích ứng của trẻ em. Những trẻ em có cả bố và mẹ kiểm soát đạt điểm cao hơn so với những trẻ chỉ có bố hoặc mẹ kiểm soát [108]. Nghiên cứu của Yao-Ming WU (Đại học Quốc gia Đài Loan) năm 2000 về ảnh hưởng của việc quản lý lớp học tới sự thích ứng học tập của học sinh cho thấy: có mối quan hệ tích cực giữa việc quản lý lớp học của giáo viên với sự thích ứng học tập của học sinh [113]. 10 Các tác giả Matthew J.Cook và Ming-Kung, Wei-Chin, Đại học Quốc gia Đài Loan đề cập đến ảnh hưởng của phong cách học tập tới sự thích ứng học tập của sinh viên [104]. Tác giả Xinyin Chen và Bo-shu Li (2000) nghiên cứu về ảnh hưởng của tâm trạng thất vọng tới sự thích ứng ở trường học của trẻ em Trung Quốc. Kết quả cho thấy, sự thất vọng tác động âm tính tới các thành tựu học tập và tác động dương tính tới việc tăng các khó khăn thích ứng của trẻ em. Kết quả này giúp cho các bậc cha mẹ và thầy, cô giáo lưu ý hơn trong việc giáo dục con em mình [112]. Đối với hoạt động học tập, ở các bậc học, lứa tuổi khác nhau, mức độ và khả năng thích ứng là khác nhau. Theo nghiên cứu của các tác giả trên, có thể thấy sự thích ứng của người học chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: sự phối hợp giữa thầy và trò trong quá trình học tập; động cơ, thái độ của người học; sự phát triển các hệ cơ quan trong cơ thể - cơ sở sinh lý; ảnh hưởng của cha mẹ; tác động môi trường học tập; phương pháp giảng dạy của giáo viên; tâm trạng của người học…Mỗi tác giả đi sâu nghiên cứu về một tác động, nhưng nhìn chung họ đều chỉ ra những nguyên nhân, những tác động của các yếu tố trên; từ đó cho thấy mức độ thích ứng và đưa ra biện pháp hạn chế sự ảnh hưởng. 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Ở nước ta cho đến nay việc nghiên cứu sự thích ứng với các hoạt động của con người được các nhà tâm lý học dành nhiều sự quan tâm. Các công trình nghiên cứu về sự thích ứng của các tác giả Việt Nam cũng được tiến hành theo các hướng khác nhau. * Nghiên cứu sự thích ứng với môi trường văn hoá, xã hội Đáng kể nhất trong lĩnh vực này là nghiên cứu của tác giả Vũ Dũng về “Sự thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế ở nước ta hiện nay” và “Thích ứng của các nhóm yếu thế qua thay đổi hoạt động sản xuất, kinh doanh và thay đổi việc làm, nghề nghiệp”. Tác giả tìm hiểu về các nhóm xã hội yếu thế từ góc độ tâm lý học. Nghiên cứu thấy rõ đời sống vật chất, tâm lý của các nhóm xã hội yếu thế, những thuận lợi và khó khăn mà họ gặp phải khi hòa nhập vào cuộc sống xã hội. Tác giả đã điều tra thực trạng và chỉ ra nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế; trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp nhằm giúp đỡ các nhóm xã hội yếu thế thích ứng tốt hơn với những biến đổi xã hội ở nước ta 11 hiện nay [15, tr.17]. Bên cạnh đó, tác giả cũng có nghiên cứu về “Thích ứng của các nhóm yếu thế qua thay đổi hoạt động sản xuất, kinh doanh và thay đổi việc làm, nghề nghiệp”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ thích ứng của các nhóm yếu thế là thấp. Họ không thay đổi hoạt động sản xuất của mình, chủ yếu vẫn sản xuất theo cách truyền thống, các nhóm này cũng ít thay đổi về việc làm và nghề nghiệp [15]. Tác giả Lê Minh Thiện có nghiên cứu về “Một số vấn đề lý luận cơ bản về thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế và các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với họ”. Nghiên cứu lý luận chỉ ra những vấn đề cơ bản về thích ứng xã hội, thích ứng xã hội của các nhóm yếu thế; các hình thức xã hội của các nhóm yếu thế bao gồm: thích ứng về mặt nhận thức, thích ứng về mặt hành vi. Bên cạnh đó, tìm hiểu các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước đối với một số nhóm yếu thế [69]. Trong hướng nghiên cứu về thích ứng xã hội, tác giả Đỗ Thị Lệ Hằng đã có nghiên cứu về “khả năng thích ứng với lối sống đô thị của dân cư ven đô”. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: khả năng thích ứng với lối sống đô thị của người dân tùy thuộc vào lứa tuổi. Mức độ thích ứng của dân cư đối với lối sống đô thị ở từng vùng khác nhau thùy thuộc vào mức độ đô thị hóa ở đó [24]. Những nghiên cứu về sự thích ứng với môi trường văn hoá xã hội chủ yếu đề cập đến khả năng thích ứng của con người trước sự thay đổi môi trường sống, thay đổi nghề nghiệp trong xã hội. Các nghiên cứu này tập trung mô tả các mặt biểu hiện, mức độ thích ứng của các nhóm khách thể khác nhau trong những điều kiện xã hội cụ thể cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới sự thích ứng. Trước những điều kiện xã hội thay đổi, con người cần phải có những biến đổi tâm lý như nhận thức, hành vi để tồn tại và phát triển phù hợp với các điều kiện xã hội. * Nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động học tập Trong các nghiên cứu về sự thích ứng, những nghiên cứu về thích ứng học tập được các tác giả trong nước rất quan tâm. Các nghiên cứu đề cập đến thích ứng học tập ở các bậc học khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân. Với đề tài "Thích ứng học đuờng của sinh viên su phạm" (1982), tác giả Nguyễn Ngọc Bích đã phân tích hiẹn trạng cũng như các yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến sự thích ứng của sinh viên su phạm. Qua đó, tác giả đưa ra quan điểm cho rằng: sự thích ứng với tru ờng học và nghề nghiẹp của sinh viên là 12 quá trình thích nghi, hài lòng với các hoạt đọng học tạp nghề nghiẹp trong hoàn cảnh nhất định [3]. Tác giả Lê Ngọc Lan (2002) có nghiên cứu về “sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên”. Theo tác giả, với thái độ tích cực thì đa số sinh viên đã dần thích ứng được với tính chất và hình thức hoạt động học tập ở đại học. Tuy nhiên, sự thay đổi diễn ra không như nhau ở mọi sinh viên và cũng không như nhau ở mọi mặt. Khi thích ứng được với hoạt động học ở đại học, các sinh viên trở nên có trách nhiệm hơn trong học tập, sinh hoạt hàng ngày (50,87%), sinh viên trở nên tự tin trong hoạt động, bạo dạn hơn (35,08%), biết nhường nhịn, biết lắng nghe người khác, biết chia sẻ, chú ý đến nền nếp học tập (38,6%) [43]. Tác giả Đỗ Mạnh Tôn trong luận án tiến sỹ năm 1996 “Nghiên cứu sự thích ứng đối với học tập và rèn luyện của học viên các trường sỹ quan quân đội” cho rằng: việc thích ứng với học tập và rèn luyện của học viên các trường sỹ quan quân đội là một phẩm chất phức hợp và cơ động của nhân cách học viên, biểu hiện ở quá trình người học tự tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện của mình dưới sự định hướng của người thầy và nhà trường [76]. Năm 2003, kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thạc về “sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên trường cao đẳng sư phạm mẫu giáo trung ương 1” cho thấy, việc sinh viên chưa thích ứng với hoạt động học tập là do nhiều nguyên nhân: học lực, môi trường mới, phương pháp học mới, thiếu giáo trình…Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả cũng đề xuất một số biện pháp tăng cường khả năng thích ứng cho sinh viên đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất [66]. Tác giả Nguyễn Xuân Thức nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên Đại học sư phạm Hà Nội trên ba mặt: nhận thức, thái độ và hành vi rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mức độ thích ứng và nguyên nhân chủ quan và khách quan của sự thích ứng với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên [74]. Khi nghiên cứu về “Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất người dân tộc thiểu số”, tác giả Nguyễn Thị Hoài nhận thấy, sinh viên người dân tộc thiểu số Đại học Tây Nguyên thích ứng chưa cao với hoạt động học ở đại học. Sinh viên dân tộc thiểu số có nhiều đặc điểm gây khó khăn cho sự thích 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan