Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng led (light emitting diodes) sản xuất rau...

Tài liệu Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng led (light emitting diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà

.PDF
30
170
101

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã ngành: 62 62 01 10 PHAN NGỌC NHÍ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG LED (Light-Emitting Diodes) SẢN XUẤT RAU ĂN LÁ TRONG NHÀ Cần Thơ, 2020 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Trần Thị Ba Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ Họp tại: Vào lúc Phản biện 1: Phản biện 2: Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Phan Ngọc Nhí, Nguyễn Thị Kiều Khuyên, Trần Thanh Hậu, Võ Thị Bích Thủy và Trần Thị Ba, 2018. Ảnh hưởng cuả quang phổ đèn LED đến sự sinh trưởng và năng suất xà lách thủy canh. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số chuyên đề Phát triển nông nghiệp bền vững trong tác động của biến đổi khí hậu: Thách thức và cơ hội tháng 8/2018: 199-205. 2. Phan Ngọc Nhí, Trần Thị Ba, Võ Thị Bích Thủy, Nguyễn Bình Khang, Bùi Thị Cẩm Thu và Hồ Thị Cẩm Nhung, 2019. Ảnh hưởng của cường độ và thời gian chiếu sáng đèn LED đến sinh trưởng và năng suất cải phụng thu non. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 2 năm 2019: 54-59. 3. Phan Ngọc Nhí, Trần Thị Ba, Võ Thị Bích Thủy, Mai Phúc Thạnh, Nguyễn Phương Uyên và Nguyễn Thị Anh Thư, 2019. Ảnh hưởng của thời gian chiếu bổ sung đèn LED đến sinh trưởng và năng suất xà lách trồng thủy canh nhiều tầng trong nhà lưới. Tạp chí Khoa học Công nghệ và Nông nghiệp Việt Nam, số 2 năm 2019: 43-48. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Tính từ năm 2007, hơn 50% dân số thế giới đang sinh sống ở các khu vực thành phố và theo ước tính đến năm 2050 con số này sẽ đạt hơn 70%. Vì thế, ngày càng nhiều người bắt đầu quan tâm đến sản xuất nông nghiệp đô thị (Despommier, 2010). Nông nghiệp đô thị có 2 lợi ích cơ bản là giúp người dân ở thành phố có thể thực hiện việc trồng trọt như một sở thích, một hoạt động giải trí trong cuộc sống hằng ngày và hai là tạo nguồn thực phẩm an toàn cho gia đình hay lớn hơn là cung cấp cho người dân sống gần đó (Kozai, 2016). Trước những thực trạng đó, nhiều người dân trong thành phố đã tận dụng sân thượng hay ban công để trồng rau cho gia đình sử dụng. Tuy nhiên, với diện tích trồng nhỏ hẹp lại thêm thiếu ánh sáng mặt trời nên đã gây ra rất nhiều khó khăn cho người trồng. Đèn LED được xem là một nguồn ánh sáng nhân tạo tối ưu trong việc thay thế ánh sáng mặt trời cho cây quang hợp (Shimizu et al., 2011). Đèn LED có nhiều ưu điểm nổi bật như tiêu hao ít điện năng, kích thước nhỏ, tuổi thọ kéo dài và nhiệt lượng tỏa ra ra thấp hơn các loại đèn huỳnh quang và đèn cao áp (Gupta and Jatothu, 2013, Tewolde et al., 2016). Quan trọng hơn là công nghệ đi-ốt phát sáng (LED) có thể tạo ra các bước sóng đơn sắc xanh dương và đỏ phù hợp cho sự hấp thu tối đa ánh sáng của chlorophyll a và chlorophyll b trong hệ thống quang hợp của cây trồng (Shimokawa et al., 2014). Ở Việt Nam, việc nghiên cứu, ứng dụng ánh sáng nhân tạo LED trong sản xuất nông nghiệp đang bắt đầu được chú trọng phát triển. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về ứng dụng đèn LED trên cây rau, đặc biệt là nhóm rau ăn lá. Chính vì thế việc nghiên cứu ứng dụng ánh sáng nhân tạo LED trong sản xuất rau ăn là hết sức cần thiết trong thời điểm hiện tại. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Xác định quang phổ, cường độ và thời gian chiếu sáng đèn LED phù hợp cho sinh trưởng, năng suất cải củ, cải phụng thu non và xà lách trưởng thành trong điều kiện phòng tối. - Xác định thời gian chiếu sáng bổ sung đèn LED phù hợp cho sinh trưởng, năng suất của cải củ, cải phụng thu non và xà lách trưởng thành trồng nhiều tầng trong điều kiện nhà lưới. 1.5 Những đóng góp mới của luận án - Luận án đã xác định được: + Đèn LED 80% đỏ:20% xanh dương (quang phổ) phù hợp cho sinh trưởng, năng suất cải củ trắng, cải phụng thu non và xà lách trưởng thành. 2 + Khi sử dụng đèn LED 80% đỏ:20% xanh dương có cường độ 107 μmol.m.s chiếu sáng trong 20 giờ/ngày đêm cho kết quả sinh trưởng, năng suất cải củ, cải phụng thu non và xà lách trưởng thành hiệu quả hơn các nghiệm thức khác. 2 -1 + Với điều kiện trồng nhiều tầng trong nhà lưới, cải củ, cải phụng thu non và xà lách khi được bổ sung đèn LED 80% đỏ:20% xanh dương cường độ 107 μmol.m2 -1 .s trong 16 giờ/ngày đêm cho hiệu quả sản xuất tốt nhất. - Luận án còn thể hiện được những ưu điểm nổi bật của việc ứng dụng ánh sáng nhân tạo LED trong sản xuất rau nhiều tầng so với các mô hình sản xuất truyền thống. Là tiền đề để xây dựng, phát triển các mô hình ứng dụng đèn LED trồng rau trong sản xuất thương mại. 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Luận án đóng góp những kết quả nghiên cứu cơ bản về ứng dụng ánh sáng LED trong sản xuất. Làm phong phú thêm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu sau này để tiếp cận xu hướng phát triển sản xuất rau trong nhà ở các quốc gia có nền nông nghiệp tiên tiến. - Kết quả này có thể sử dụng bổ sung giáo trình giảng dạy và tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về ảnh hưởng của ánh sáng nhân tạo đến một số loại rau ăn lá. - Đáp ứng được nhu cầu tự sản xuất một số loại rau ăn lá của người dân ở các khu đô thị, thành phố lớn khi thiếu không gian canh tác và ánh sáng tự nhiên. - Góp phần quan trọng trong việc xây dựng quy trình sản xuất rau non và xà lách trưởng thành theo hướng sản xuất nhiều tầng nhằm tăng sản lượng rau trên 1 đơn vị diện tích. - Là nền tảng quan trọng cho các cơ sở ứng dụng ánh sáng LED trong sản xuất rau nhiều tầng theo quy mô sản xuất thương mại. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.1 Khái quát về sản xuất cây trồng trong nhà Thuật ngữ “plant factory” được sử dụng chủ yếu ở châu Á, để mô tả một cơ sở sản xuất nông nghiệp có nguyên tắc hoạt động như một cơ sở sản xuất công nghiệp điển hình. Các cơ sở này được thiết kế cẩn thận, đầy đủ các khu vực tương ứng cho từng giai đoạn phát triển của cây trồng. Điều kiện môi trường bên trong cơ sở sản xuất như nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, nồng độ CO 2 và các tiêu chuẩn về dung dịch dinh dưỡng luôn được kiểm soát theo đúng yêu cầu. Các cơ sở còn được trang bị các 3 hệ thống cảm biến điều khiển quá trình tự động hóa một số công đoạn trong nhà máy (Ting et al., 2016). Đèn huỳnh quang, đèn Natri cao áp và đèn LED thường được sử dụng làm nguồn chiếu sáng đơn lẻ hoặc nguồn chiếu sáng hỗn hợp cho các nhà máy sản xuất cây trồng (Zhang et al., 2015). Trong những năm gần đây, đèn LED đang là sự lựa chọn tốt nhất trong các nguồn ánh sáng nhân tạo hiện có. Đèn LED có khả năng giảm chi phí điện năng tiêu thụ nhờ quá trình chuyển đổi hiệu quả điện năng sang các bước sóng ánh sáng phù hợp cho cây trồng, đồng thời giảm được chi phí làm mát cho các nhà máy sản xuất nhờ lượng nhiệt tỏa ra thấp hơn các nguồn sáng nhân tạo khác. Bên cạnh đó, thiết kế đèn LED nhỏ gọn phù hợp với việc lắp đặt theo thiết kế trồng cây nhiều tầng. Tuy nhiên, chi phí đầu tư ban đầu cao hiện đang là một trở ngại lớn của việc phát triển ứng dụng đèn LED trong sản xuất nông nghiệp (Ting et al., 2016). 2.2.2 Ảnh hưởng của ánh sáng đến phát sinh hình thái cây trồng Theo Higuchi and Hisamatsu (2016), ánh sáng không chỉ được sử dụng cho quá trình quang hợp của cây trồng mà ánh sáng còn là tín hiệu điều chỉnh sự sinh trưởng và phát triển trong suốt chu kì sống của chúng. Khi chất lượng ánh sáng, cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng thay đổi sẽ kéo theo những biến đổi về hình thái của thực vật. Có thể được nhận thấy qua sự thay đổi cấu trúc và hình dáng của thực vật như sự nẩy mầm của hạt, sự khởi phát hoa, mở rộng kích thước lá, tránh các cây lân cận, vươn dài thân và tổng hợp sắc tố. Các tín hiệu ánh sáng được tiếp nhận bởi các tế bào cảm quang, ảnh hưởng đến đồng hồ sinh học và trực tiếp kích hoạt các phản ứng sáng. Từng bước sóng ánh sáng khác nhau ảnh hưởng lên từng giai đoạn phát triển của cây trồng. Hệ thống quang hợp phản ứng rõ rệt nhất với ánh sáng đỏ (bước sóng 600-680 nm) và ánh sáng xanh (bước sóng 380- 480 nm) (Roberto, 2003). Chính vì thế, khi nghiên cứu về ảnh hưởng của bước sóng đèn LED đến sự sinh trưởng và năng suất cây trồng, hầu hết các tác giả đều sử dụng các bước sóng thuộc ánh sáng đỏ và xanh dương. 2.2.3.1 Ánh sáng xanh dương Ánh sáng xanh dương có bước sóng từ 400-500 nm, có khả năng kìm hãm sự kéo dài thân của nhiều loại cây trồng (Cosgrove, 1981). Việc kết hợp với ánh sáng đỏ là điều cần thiết để cây trồng không bị kéo dài quá mức (Randall and Lopez, 2014). Ánh sáng xanh khi có hoặc không có ánh sáng đỏ có thể ảnh hưởng đến mật độ và khẩu độ của khí khổng. Tuy nhiên, khi thêm một lượng ánh sáng xanh dương nhất định vào ánh sáng đỏ thì độ mở của khí khổng gia tăng đáng kể so với ánh sáng 4 đỏ đơn sắc. Sự gia tăng độ mở khí khổng làm tăng hấp thu CO2 dẫn đến tăng sự hoạt động của quá trình quang hợp (Kinoshita et al., 2001). Yêu cầu về ánh sáng xanh dương cần thiết cho sự phát triển bình thường của cây trồng. Sự đáp ứng lại của cây trồng đối với ánh sáng xanh dương lần đầu tiên được đưa ra bởi Wheeler et al. (1991), đồng thời đã chứng minh được có sự liên hệ của chiều dài thân cây đậu nành với hàm lượng ánh sáng xanh dương. Nghiên cứu của Yorio et al. (1998) trên các đối tượng lúa mì, khoai tây, đậu nành, xà lách và cải củ đã kết luận rằng để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường thì cần phải cung cấp tối thiểu cường độ ánh sáng xanh dương là 30 µmol.m -2.s-1. Phổ ánh sáng 450 nm cho phép cryptochrome và phototropin phản ứng trong cây trồng. Cryptochrome làm thay đổi nhịp sinh học (chuyển từ chu trình hô hấp sang chu trình quang hợp). Protein phototropin kích thích cây mở khí khổng, uốn cong về phía ánh sáng giúp phát triển thân cây và hình thành chất diệp lục. Bước sóng ánh sáng xanh dương còn kích thích tăng trưởng thực vật thông qua hình thành rễ mạnh mẽ và quang hợp với cường độ cao. Phổ ánh sáng này được dùng trong giai đoạn cây giống, cây non và trong giai đoạn sinh trưởng. Nếu muốn cây ngừng phát triển thì bước sóng này phải được giảm bớt hoặc loại bỏ (Cosgrove, 1981). 2.2.3.2 Ánh sáng đỏ Ánh sáng đỏ có bước sóng trong khoảng 600-700 nm. Một trong những vai trò phổ biến nhất của ánh sáng đỏ là tham gia vào hoạt động sinh lý quan trọng của quang hợp. Cụ thể, ánh sáng đỏ của đèn LED ở bước sóng 660 nm, rất gần với đỉnh hấp thụ của diệp lục tố (Massa et al., 2008). Do đó, đèn LED màu đỏ được sử dụng để thúc đẩy hiệu quả hoạt động quang hợp, dẫn đến tăng sinh khối và năng suất tổng. Tuy nhiên, ánh sáng đỏ đơn sắc không đủ để có thể làm cho cây trồng đạt được năng suất và chất lượng tối ưu. Trong điều kiện chỉ có ánh sáng đỏ đơn sắc, trục hạ diệp ở nhiều loại cây hai lá mầm bị vươn dài quá mức (Hoenecke et al., 1992). Nhưng khi kết hợp với ánh sáng xanh (400 -500 nm) lại có thể kiểm soát được sự dãn dài của thân, cuống lá và ngăn chặn các bất thường hình thái khác so với khi chỉ sử dụng duy nhất ánh sáng đỏ (Goins et al., 1998, Kigel and Cosgrove, 1991). Ánh sáng đỏ là bước sóng quan trọng nhất đối với quá trình quang hợp, ra hoa, đậu trái. Được dùng để mở rộng chu kì ánh sáng, kích thích cây ra hoa cho cây ngày dài (cây thanh long, hoa lay ơn,…) hoặc ngăn chặn ra hoa ở cây ngày ngắn (hoa cúc…). Đặc biệt với ánh sáng đỏ phát ra từ đèn Natri cao áp rất tốt cho sự ra hoa và hình thành trái (Roberto, 2003). Để tạo điều kiện tối hảo cho sự sinh trưởng của cây trồng, yếu tố quyết định nằm ở chỗ chọn được nguồn sáng thích hợp về màu sắc, cường độ và thời gian chiếu sáng (Roberto, 2003 và Sirtatutas et al., 2014). 5 Ở một số loài thực vật như xà lách, thuốc lá,... ánh sáng là yếu tố quan trọng tác động đến quá trình nẩy mầm của hạt. Theo Borthwick et al. (1952) đã chứng minh rằng, ánh sáng đỏ (600-700 nm) thúc đẩy sự nẩy mầm của đa số các giống xà lách trong khi đó ánh sáng đỏ xa (700-800 nm) thì cho kết quả ngược lại. Ánh sáng đỏ thúc đẩy quá trình nẩy mầm ở hạt giống có thể bằng cách bổ sung GA vào hạt giống. Nhưng trái lại, sự bổ sung ABA sẽ ngăn chặn quá trình nẩy mầm. Như vậy, hàm lượng nội sinh của GA và ABA có thể được điều chỉnh bởi ánh sáng. Trong thực tế, hàm lượng nội sinh GA và ABA được điều chỉnh trái ngược nhau trong điều kiện sáng. Phytochrome điều chỉnh sinh tổng hợp GA trong quá trình nẩy mầm. ABA tích lũy trong hạt kích hoạt tình trạng ngủ nghỉ và làm ngăn cản quá trình nẩy mầm. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1.1 Thời gian, địa điểm: từ tháng 5/2016 đến tháng 1/2019 tại Nhà lưới Nghiên cứu Rau sạch, khoa Nông Nghiệp, trường Đại học Cần Thơ. 3.1.2 Vật liệu: Các loại đèn LED với bước sóng và tỉ lệ bước sóng khác nhau được cung cấp bởi công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông. Giống xà lách GN 63 được cung cấp bởi công ty trách nhiệm hữu hạn Nguyên Nông (Gino). Giống cải củ trắng và cải xanh ngọt đuôi phụng (cải phụng) thu non do công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Trang Nông cung cấp. (b) (c) (a) (d) Hình 3.1 Đèn LED với quang phổ khác nhau được sử dụng trong thí nghiệm (a) thanh đèn LED và bộ biến áp, (b) LED đỏ (c) LED xanh dương và (d) LED 50% đỏ: 50% xanh dương Hình 3.2b Kệ 4 tầng trồng rau thực tế khi bố trí 3.2 Nội dung nghiên cứu: 4 nội dung với 8 thí nghiệm (4 thí nghiệm trên rau thu non và 4 thí nghiệm thực hiện trên xà lách trưởng thành) (Hình 3.5). 6 Hình 3.5 Sơ đồ các bước nghiên cứu của luận án 3.3 Phương pháp nghiên cứu (1) Ảnh hưởng của quang phổ đèn LED: bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lặp lại trên rau non và 8 lặp lại trên xà lách trưởng thành. Các nghiệm thức bao gồm 7 loại quang phổ đèn LED và ánh sáng tự nhiên (Hình 3.6): (1) LED đỏ (660 nm), (2) LED xanh dương (450 nm), (3) LED trắng, (4) LED 50% đỏ:50% xanh dương, (5) LED 60% đỏ:40% xanh dương, (6) LED 70% đỏ:30% xanh dương, (7) LED 80% đỏ:20% xanh dương và (8) Ánh sáng tự nhiên (ĐC). (2) Ảnh hưởng của cường độ và thời gian chiếu sáng đèn LED: bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên 2 yếu tố với 5 lần lặp lại. Yếu tố A gồm 6 thời gian chiếu sáng: 14/10, 16/8, 18/6, 20/4, 22/2 và 24/0 (sáng/tối). Yếu tố B gồm 4 mức cường độ ánh sáng: 40, 66, 107 và 137 μmol.m-2.s-1, tương ứng 1, 2,3 và 4 thành đèn LED 80% đỏ:20 % xanh dương (chọn từ nội dung 1) 7 (a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) Hình 3.6 Các nghiệm thức quang phổ đèn LED và ánh sáng tự nhiên (a) LED đỏ, (b) LED xanh dương, (c) LED trắng, (d) LED 50% đỏ:50% xanh dương, (e) LED 60% đỏ:40% xanh dương, (f) LED 70% đỏ:30% xanh dương, (g) LED 80% đỏ:20% xanh dương và (h) ánh sáng tự nhiên (3) Ảnh hưởng của thời gian bổ sung ánh sáng đèn LED ở điều kiện trồng nhiều tầng trong nhà lưới: bố trí hoàn toàn ngẫu gồm 6 nghiệm thức với 7 lần lặp lại trên rau non và 9 lần lặp lại trên xà lách trưởng thành. Các nghiệm thức gồm: (1) Bổ sung 10 giờ, (2) Bổ sung 12 giờ, (3) Bổ sung 14 giờ, (4) Bổ sung 16 giờ, (5) Bổ sung 18 giờ và (6) Bổ sung 20 giờ. Sử dụng đèn LED 80% đỏ: 20% xanh dương, cường độ 107 μmol.m-2.s-1 (chọn từ nội dung 2). Hình 3.7 b Tầng trồng rau non với 3 thanh đèn LED Hình 3.8 Tổng quan khu vực bố trí thí nghiệm bổ sung ánh sáng đèn LED trên kệ 3 tầng trồng xà lách (4) Hiệu quả của mô hình trồng rau ăn lá trong nhà có sử dụng đèn LED so với sản xuất truyền thống: bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức với 7-9 lần lặp lại. Các nghiệm thức gồm: Trồng trên kệ (3 tầng) có sử dụng đèn LED (80% đỏ: 20% xanh dương, cường độ 107 μmol.m-2.s-1 và thời gian chiếu sáng bổ sung 16 giờ/ngày đêm - chọn từ nội dung 3) (Kệ 3 tầng thủy canh + LED), 8 trồng thủy canh trong nhà lưới (Thủy canh - ASTN), trồng ngoài đồng (Điều kiện ngoài đồng). * Chỉ tiêu theo dõi - Chiều cao cây (cm): dùng thước kẻ đo từ mặt giá thể đến ngọn lá cao nhất. - Số lá (lá/cây): đếm tất cả lá thật có chiều dài từ 0,5 cm trở lên. - Khối lượng cây (g/cây): cân lần lượt từng cây (bỏ phần rễ) rồi tính giá trị trung bình trên mỗi lô. - Năng suất tổng (kg/m2): cân toàn bộ lượng rau thu hoạch trên lô (bỏ phần rễ) của từng nghiệm thức rồi quy ra năng suất trên m 2. - Năng suất thương phẩm (kg/m2): là năng suất tổng sau khi loại bỏ những cây thấp, cây có vết bệnh to đường kính khoảng 1 mm có thể nhìn thấy bằng mắt thường, cây bị gãy và thối nhũn. - Sản lượng rau (kg/m2/vụ): tính tổng năng suất rau thu được trên 1 m 2 rồi nhân với số tầng canh tác. 3.5 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU Số liệu được sử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0. Phân tích phương sai ANOVA để đánh giá sự khác biệt của các nghiệm thức. Kiểm định Duncan được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình ở độ tin cậy 95%. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Ảnh hưởng của quang phổ đèn LED 4.1.1 Cải củ và cải phụng thu non a. Chiều cao cây Chiều cao cây cải củ thu non ở nghiệm thức LED đơn sắc đỏ luôn đạt cao nhất (11,8-23,8 cm, tương ứng ở thời điểm 7-19 ngày sau khi gieo - NSKG), tiếp theo là LED đỏ và xanh dương kết hợp, LED xanh dương và LED trắng luôn cho kết quả chiều cao cây cải củ thu non thấp nhất (Bảng 4.1). Ảnh hưởng gia tăng chiều cao cây của ánh sáng LED đỏ cũng được biểu hiện trên giống cải phụng thu non, chiều cao cây ở nghiệm thức này luôn đạt cao nhất (từ 7,35-16,6 cm, tương ứng ở thời điểm 7-19 NSKG) và khác biệt không ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức LED 80% đỏ:20% xanh dương và nghiệm thức ánh sáng tự nhiên ở thời điểm 19 NSKG (16,8 và 16,7 cm, tương ứng). Có thể nhận thấy, chiều cao cây cải phụng thu non có khuynh hướng giảm dần và tỉ lệ nghịch với sự gia tăng tỉ lệ LED xanh dương ở các nghiệm thức khảo sát (Bảng 4.2). 9 Bảng 4.1 Chiều cao cây cải củ thu non ảnh hưởng bởi quang phổ LED qua các NSKG Chiều cao cây (cm) cải củ thu non qua các NSKG Quang phổ đèn LED 7 11 15 19 LED đỏ 11,8a 18,5a 19,8a 23,8a LED xanh dương 9,53d 13,6c 18,3c 20,1f e c b LED trắng 8,63 13,8 18,9 20,4ef d b a LED 50% đỏ:50% xanh dương 9,53 14,8 20,0 21,3cd d b b LED 60% đỏ:40% xanh dương 9,53 14,9 18,9 20,8de c b b LED 70% đỏ:30% xanh dương 9,95 15,4 19,0 21,5c b c a LED 80% đỏ:20% xanh dương 10,7 13,6 20,1 22,9b f d d Ánh sáng tự nhiên - ĐC 7,60 12,7 17,8 20,9de F ** ** ** ** CV (%) 2,45 2,79 1,42 1,85 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Bảng 4.2 Chiều cao cải phụng thu non ảnh hưởng bởi quang phổ LED qua các NSKG Chiều cao cây (cm) cải phụng thu non qua các NSKG 7 11 15 19 LED đỏ 7,35a 11,0a 15,3a 16,6a LED xanh dương 6,45b 9,33bc 11,4d 14,2d c c e LED trắng 6,10 9,28 10,5 13,1e b bc e LED 50% đỏ:50% xanh dương 6,40 9,33 10,6 14,9c LED 60% đỏ:40% xanh dương 6,45b 9,35bc 13,3c 14,8c b bc c LED 70% đỏ:30% xanh dương 6,53 9,45 13,1 15,5b b bc b LED 80% đỏ:20% xanh dương 6,55 9,48 13,9 16,8a b b b Ánh sáng tự nhiên - ĐC 6,50 9,52 13,8 16,7a F ** ** ** ** CV (%) 2,16 1,36 1,38 1,43 Quang phổ đèn LED Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Như vậy, ánh sáng LED đỏ có tác động thúc đẩy sự gia tăng chiều cao cây cải củ và cải phụng thu non, nhận định tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Zhang et al. (2017), Shimokawa et al. (2014) và Samuoliene et al. (2010). Điều này có thể được giải thích là do trong điều kiện chỉ có ánh sáng đỏ đơn sắc, trục hạ diệp ở nhiều loại cây hai lá mầm bị vươn dài quá mức (Hoenecke et al., 1992). Nhưng ở các nghiệm thức có kết hợp với ánh sáng xanh dương thì có thể ngăn chặn hiện tương kéo dài thân (Goins et al., 1998, Hoenecke et al., 1992). b. Số lá trên cây Số lá trên cây cải củ thu non ở các nghiệm thức LED đỏ và xanh dương kết hợp luôn cho kết quả cao nhất (dao động từ 1,63-1,68 lá/cây và 3,08-3,20 lá/cây, 10 tương ứng ở 11 và 19 NSKG), khác biệt không ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ánh sáng tự nhiên (1,58 và 3,20 lá/cây, tương ứng ở 11 và 19 NSKG). Số lá thấp nhất được tìm thấy ở nghiệm thức ánh sáng LED trắng (Bảng 4.3). Bảng 4.3 Số lá cải củ thu non ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED qua các NSKG Số lá (lá/cây) cải củ thu non qua các NSKG Quang phổ đèn LED 11 15 19 LED đỏ 1,50a 2,00b 2,50b LED xanh dương 1,28b 2,03b 2,53b b c LED trắng 1,23 1,78 2,28c a ab LED 50% đỏ:50% xanh dương 1,68 2,05 3,13a a ab LED 60% đỏ:40% xanh dương 1,63 2,05 3,10a a a LED 70% đỏ:30% xanh dương 1,65 2,20 3,08a a a LED 80% đỏ:20% xanh dương 1,63 2,20 3,20a Ánh sáng tự nhiên - ĐC 1,58a 2,22a 3,20a F ** ** ** CV (%) 8,32 4,60 3,48 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Khuynh hướng kết quả tương tự cũng được tìm thấy trên giống cải phụng thu non vào các thời điểm 15 và 19 NSKG (Bảng 4.4). Các nghiệm thức LED đỏ và xanh dương kết hợp luôn cho số lá trên cây cao nhất và tương đương với đối chứng. Bảng 4.4 Số lá cải phụng thu non ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED qua các NSKG Quang phổ đèn LED LED đỏ LED xanh dương LED trắng LED 50% đỏ:50% xanh dương LED 60% đỏ:40% xanh dương LED 70% đỏ:30% xanh dương LED 80% đỏ:20% xanh dương Ánh sáng tự nhiên - ĐC F CV (%) Số lá (lá/cây) cải phụng thu non qua các NSKG 15 19 2,30b 3,25b 2,13b 3,08c 2,15b 3,08c a 2,75 3,40a a 2,73 3,37a a 2,74 3,38a a 2,93 3,44a a 2,90 3,45a ** ** 5,20 2,34 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Ánh sáng LED đỏ, xanh dương kết hợp có tác động làm gia tăng số lá trên cây của cải củ và cải phụng thu non. Nhận định tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Shin et al. (2014) trên cây xà lách. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2010), lá là cơ quan quang hợp chủ yếu và khoảng 90-95% năng suất cây 11 trồng là do quang hợp, cây có lá càng nhiều thì hiệu suất quang hợp càng tốt góp phần rất lớn cho sự gia tăng năng suất. c. Năng suất thương phẩm Ánh sáng LED đỏ, xanh kết hợp cho năng suất thương phẩm của cải củ thu non (2,00-2,06 kg/m2) cao tương đương nghiệm thức ánh sáng tự nhiên (2,08 kg/m2) (Hình 4.3). Sự kết hợp LED đỏ và xanh dương có hiệu quả tốt cho năng suất thương phẩm của cải củ thu non (tương đương trồng trong điều kiện ánh sáng tự nhiên). Nhận định tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Yorio et al. (2001) và Zhang et al. (2017). LED đơn sắc đỏ cho năng suất thương phẩm (2,00 kg/m 2) cũng đạt tương đương đối chứng mặc dù năng suất tổng ở nghiệm thức này là thấp hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể giải thích là do trong điều kiện sử dụng ánh sáng đơn sắc đỏ, cây cải củ thu non phát triển mạnh về chiều cao nhưng cho ít lá và kích thước nhỏ (Hình 4.4). Do đó, các lá phía dưới ít bị che khuất, giữ được độ thông thoáng ở vùng gốc, lá ít bị vàng úa nên phần không thương phẩm ít. LED đơn sắc xanh dương và LED trắng cho năng suất thương phẩm thấp nhất. Năng suất (kg/m2) 3,2 2,4 Năng suất tổng 2,15b 2,00a Năng suất thương phẩm 2,52a 2,51a 1,90c 1,60c 1,67d 1,6 2,00a 2,59a 2,41a 2,05a 2,04a 2,06a 2,61a 2,08a 1,43b 0,8 0,0 Đỏ Xanh dương Trắng 50R:50B 60R:40B 70R:30B 80R:20B ASTN-ĐC Quang phổ đèn LED Hình 4.3 Năng suất cải củ thu non ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED tại thời điểm thu hoạch – 19 NSKG Ảnh hưởng khác biệt của các nghiệm thức quang phổ đèn LED đến năng suất thương phẩm cũng được tìm thấy trên giống cải phụng thu non (Hình 4.5). Cải phụng thu non trồng trong điều kiện sử dụng ánh sáng LED 80% đỏ:20% xanh dương và LED đơn sắc đỏ cho năng suất thương phẩm khác biệt không ý nghĩa với điều kiện ánh sáng tự nhiên. Điều này được giải thích tương tự như trên giống cải củ thu non. Trong điều kiện ánh sáng tự nhiên, cải phụng thu non phát triển nhanh về số lá, kích thước lá nên các lá mầm và lá gần gốc bị che khuất nhiều dẫn đến vàng úa làm tăng các thành phần không thương phẩm. 12 (a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) Hình 4.4 Cải củ thu non ở 7 mức quang phổ tại thời điểm thu hoạch (a) LED đỏ, (b) LED xanh dương, (c) LED trắng, (d) LED 50% đỏ:50% xanh dương, (e) LED 60% đỏ:40% xanh dương, (f) LED 70% đỏ:30% xanh dương, (g) LED 80% đỏ:20% xanh dương và (h) ánh sáng tự nhiên Năng suất (kg/m2) 3,2 2,4 Năng suất tổng 1,65c 1,59c 1,6 Năng suất thương phẩm 2,30a 2,06b 1,99b 1,87b2,06b 1,97b 1,91ab 1,94ab 1,85b 1,85b 2,11b 2,01a 1,37d 1,27b 0,8 0,0 Đỏ Xanh dương Trắng 50R:50B 60R:40B 70R:30B 80R:20B ASTN-ĐC Quang phổ đèn LED Hình 4.5 Năng suất cải phụng thu non ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED ở thời điểm thu hoạch Tóm lại, LED 80% đỏ:20% xanh dương cho kết quả về sinh trưởng, năng suất cải củ và cải phụng thu non cao hơn các hơn các nghiệm thức quang phổ còn lại. Do đó, LED 80% đỏ:20% xanh dương được chọn để tiếp tục nghiên cứu về cường độ và thời gian chiếu sáng phù hợp cho cải củ và cải phụng thu non ở nội dung thứ 2. 4.1.2 Xà lách thủy canh a. Chiều cao cây Chiều cao cây xà lách ở điều kiện ánh sáng LED đơn sắc đỏ luôn cho kết quả cao nhất (3,98 cm ở 14 NSKG và tăng dần đến 20,7 cm ở thời điểm thu hoạch – 35 NSKG), theo sau là nghiệm thức LED 80% đỏ: 20% xanh dương, LED 70% đỏ: 30% 13 xanh dương và LED đơn sắc xanh dương (với chiều cao dao động từ 13,9 - 14,6 cm ở thời điểm thu hoạch). Các nghiệm thức LED trắng, LED 50% đỏ: 50% xanh dương và đối chứng cho chiều cao cây thấp nhất (Bảng 4.15 và Hình 4.7). Tác động kéo dài thân của ánh sáng LED đỏ được giải thích tương tự như trên rau non. Bảng 4.15 Chiều cao cây xà lách ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED qua các NSKG Chiều cao cây xà lách (cm) qua các NSKG Quang phổ đèn LED 14 21 28 35 LED đỏ 3,98a 10,1a 14,8a 20,7a LED xanh dương 2,90b 5,89b 9,39b 14,6b LED trắng 2,60c 5,13d 8,57cd 12,0d c d e LED 50% đỏ:50% xanh dương 2,50 4,90 7,67 12,2d c cd d LED 60% đỏ:40% xanh dương 2,55 5,23 8,36 13,4c c b bc LED 70% đỏ:30% xanh dương 2,58 5,89 9,05 13,9bc b bc bc LED 80% đỏ:20% xanh dương 2,98 5,56 9,02 13,9bc c d cd Ánh sáng tự nhiên – ĐC 2,48 4,99 8,58 12,2d F ** ** ** ** CV (%) 8,53 6,52 4,75 4,58 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. (a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) Hình 4.7 Xà lách ở 7 mức quang phổ tại thời điểm thu hoạch (a) LED đỏ, (b) LED xanh dương, (c) LED trắng, (d) LED 50% đỏ:50% xanh dương, (e) LED 60% đỏ:40% xanh dương, (f) LED 70% đỏ:30% xanh dương, (g) LED 80% đỏ:20% xanh dương và (h) ánh sáng tự nhiên b. Số lá trên cây Kết quả thí nghiệm cho thấy, LED 80% đỏ:20% xanh dương luôn cho kết quả số lá trên cây nhiều nhất (ngoại trừ ở thời điểm 14 NSKG). Cụ thể ở thời điểm thu 14 hoạch - 35 NSKG, xà lách trồng ở ánh sáng LED 80% đỏ:20% xanh dương có số lá trên cây cao nhất (17,5 lá/cây), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (11,9 lá/cây). LED đơn sắc đỏ và LED đỏ, xanh dương kết hợp theo các tỉ lệ 70:30, 60:40 và 50:50 cho kết quả số lá trung bình dao động từ 15,1-15,3 lá/cây, kết quả thấp nhất được tìm ở LED đơn sắc xanh dương và LED trắng (Bảng 4.16). Quang phổ đèn LED đã làm ảnh hưởng đến số lá trên cây xà lách, ánh sáng LED đỏ, xanh dương kết hợp và LED đơn sắc đỏ cho sự phát triển về số lá nhanh hơn trong điều kiện ánh sáng tự nhiên từ thời điểm 21 NSKG đến thu hoạch, trong đó tốt nhất là ánh sáng LED 80% đỏ: 20% xanh dương. Bảng 4.16 Số lá xà lách ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED qua các NSKG Quang phổ đèn LED LED đỏ LED xanh dương LED trắng LED 50% đỏ:50% xanh dương LED 60% đỏ:40% xanh dương LED 70% đỏ:30% xanh dương LED 80% đỏ:20% xanh dương Ánh sáng tự nhiên – ĐC F CV (%) Số lá xà lách (lá/cây) qua các NSKG 14 21 28 35 1,62b 5,40a 9,60bc 16,7b 1,13d 4,19bc 7,55d 10,9e 1,23cd 4,05c 7,46d 10,6e cd a c 1,24 5,08 9,58 15,2c bd a c 1,38 5,20 9,57 15,1c bd a ab 1,40 5,21 10,2 15,3c bc a a 1,46 5,09 10,3 17,5a a b d 1,91 4,45 8,06 11,9d ** ** ** ** 17,7 6,92 6,57 5,07 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. a. Khối lượng cây Khối lượng cây xà lách thủy canh trồng ở đèn LED 80% đỏ:20% xanh dương và LED đơn sắc đỏ đạt cao nhất (30,5 và 31,0 g), tiếp theo là LED 70% đỏ:30% xanh dương, 60% đỏ:40% xanh dương và 50% đỏ:50% xanh dương (24,2, 21,2 và 20,0 g, tương ứng), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ánh sáng tự nhiên (14,4 g), LED trắng cho kết quả khối lượng cây xà lách thấp nhất (Hình 4.9). Mặc dù cho kết quả tương đương về khối lượng cây, tuy nhiên qua thực tế quan sát từ nghiên cứu, xà lách trồng ở nghiệm thức LED đỏ thể hiện sự vươn dài lóng, kích thước lá lớn và yếu ớt, thay đổi đặc tính hình thái giống - các lá non có khuynh hướng cuộn lại thành búp khi trưởng thành của giống GN 63. Trong khi đó xà lách được trồng ở LED 80% đỏ:20% xanh dương gần như giữ được đặc tính vốn có của giống, giống như trồng trong điều kiện ánh sáng mặt trời bình thường. 15 Khối lượng cây (g/cây) 36 31,0a 30,5a 24,2b 27 21,2c 20,0c 18 14,4d 13,8d 9,23e 9 0 Đỏ Xanh dương Trắng 50R:50B 60R:40B 70R:30B 80R:20B ASTN-ĐC Quang phổ đèn LED Hình 4.9 Khối lượng cây xà lách ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED ở thời điểm thu hoạch b. Năng suất tổng và năng suất thương phẩm Sử dụng ánh sáng LED 80% đỏ:20% xanh dương và LED đơn sắc đỏ cho năng suất xà lách cao nhất, cao hơn 111 đến 114% so với nghiệm thức đối chứng (Hình 4.10). Khi tỉ lệ ánh sáng LED đỏ giảm dần từ 70% đỏ:30% xanh dương xuống 50% đỏ:50% xanh dương thì khuynh hướng năng suất xà lách cũng giảm theo, tuy nhiên vẫn cao hơn từ 38,5 đến 67,5% so với nghiệm thức ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng LED trắng cho năng suất xà lách thấp nhất – tương đương 64,1% so với nghiệm thức đối chứng.. 3,2 Năng suất (kg/m2) 2,51a 2,4 Năng suất tổng Năng suất thương phẩm 2,18a 1,96b 1,72c 1,62c 1,6 1,12d 0,96e 0,8 0,0 Đỏ Xanh dương 1,33c 0,75e 2,47a 2,08a 1,66b 1,38c 1,17d 1,08d 0,67f Trắng 50R:50B 60R:40B 70R:30B 80R:20B ASTN-ĐC Quang phổ đèn LED Hình 4.10 Năng suất của xà lách dưới sự ảnh hưởng của các quang phổ đèn LED ở thời điểm thu hoạch 16 Khuynh hướng kết quả tương tự cũng được tìm thấy trên chỉ tiêu năng suất xà lách thương phẩm (Hình 4.10). Như vậy, kết quả thí nghiệm này có thể thấy khối lượng cây, năng suất tổng và năng suất thương phẩm của xà lách thủy canh có xu hướng gia tăng theo sự gia tăng tỉ lệ ánh sáng LED đỏ. Tuy nhiên, cần có sự kết hợp với ánh sáng xanh dương để có thể kiểm soát được sự dãn dài của thân, cuống lá và ngăn chặn các bất thường hình thái khác so với khi chỉ sử dụng duy nhất ánh sáng đỏ (Goins et al., 1998, Hoenecke et al., 1992). Kết quả thí nghiệm phù hợp với các nghiên cứu của Shin et al. (2014) và Zhang et al. (2017) khi cho rằng ánh sáng đỏ kết hợp ánh sáng xanh dương với tỉ lệ 80R:20B làm tăng khối lượng cây (g/cây). 4.2 Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng đèn LED 4.2.1 Cải củ và cải phụng thu non a. Khối lượng cây Kết quả Bảng 4.32 cho thấy, có sự tương tác giữa 2 nhân tố cường độ và thời gian chiếu sáng đến khối lượng cây cải củ thu non, cường độ 107 và 137 μmol.m-2.s1 kết hợp thời gian chiếu sáng 20 và 22 giờ/ngày đêm cho khối lượng cây cao nhất (1,12-1,15 g/cây) và cường độ 40 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu sáng 14,16 và 18 giờ/ngày đêm cho khối lượng cây thấp nhất (0,57-0,58 g/cây). Bảng 4.32 Khối lượng cây (g/cây) cải củ thu non ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng của đèn LED tại thời điểm thu hoạch Thời gian (sáng/tối) (A) 14/10 16/8 18/6 20/4 22/2 24/0 Trung bình (B) F CV (%) = 3,46 40 0,57k 0,58k 0,58k 0,73j 0,79i 0,85gh 0,68c Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) 66 107 137 0,80i 0,81hi 0,86g 0,82gi 0,96f 1,01de gi de 0,83 1,01 1,07c 0,96f 1,15a 1,14a 0,98ef 1,14a 1,12ab 1,01de 1,08bc 1,05cd 0,90b 1,03a 1,04a ** ** F(A) , F(B) , F(A x B)** Trung bình (A) 0,76d 0,84c 0,87b 1,00a 1,01a 1,00a Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả ảnh hưởng tương tự của cường độ và thời gian chiếu sáng đến khối lượng cây cũng được tìm thấy trên giống cải phụng thu non (Bảng 4.33), cường độ 107 và 137 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu sáng 20, 22 và 24 giờ/ngày đêm cho khối lượng cây cải phụng đạt cao nhất (0,36-0,37 g/cây), thấp nhất vẫn là ở cường độ 40 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu sáng 14/10 và 16/8. Trong thí nghiệm này, 17 khi cường độ chiếu sáng cao và thời gian chiếu sáng kéo dài làm gia tăng khối lượng cây cải củ và cải phụng thu non. Sự ảnh hưởng khác biệt về khối lượng cây có thể dẫn đến sự khác biệt về năng suất. Bảng 4.33 Khối lượng cây (g) cải phụng thu non ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng của đèn LED tại thời điểm thu hoạch Thời gian (sáng/tối) (A) 14/10 16/8 18/6 20/4 22/2 24/0 Trung bình (B) F CV (%) = 0,09 40 0,11kl 0,10l 0,13j 0,15i 0,13j 0,15i 0,13c Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) 66 107 137 0,18h 0,26e 0,27e 0,21g 0,31c 0,30cd g d 0,21 0,29 0,30cd f a 0,25 0,37 0,37a d ab 0,29 0,36 0,36ab 0,28e 0,36ab 0,37a 0,24b 0,33a 0,33a ** ** F(A) , F(B) , F(A x B)** Trung bình (A) 0,21c 0,23b 0,23b 0,28a 0,28a 0,29a Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. b. Năng suất thương phẩm Năng suất thương phẩm cải củ thu non có tương tác giữa cường độ và thời gian chiếu sáng đèn LED (Bảng 4.36), cường độ 107 μmol.m-2.s-1 kết hợp với thời gian chiếu sáng 20/4 và 22/2 (3,30 và 3,32 kg/m 2) cao tương đương cường độ 137 μmol.m-2.s-1 kết hợp chiếu sáng 18, 22 và 24 giờ/ngày đêm (3,14-3,37 kg/m2) và thấp nhất ở cường độ 40 μmol.m-2.s-1 kết hợp chiếu sáng 14, 16 và 18 giờ/ngày đêm (1,852,01 kg/m2). Bảng 4.36 Năng suất thương phẩm (kg/m2) củ thu non ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng đèn LED tại thời điểm thu hoạch Thời gian (sáng/tối) (A) 14/10 16/8 18/6 20/4 22/2 24/0 Trung bình (B) F CV (%) = 6,15 40 1,85h 1,99h 2,01h 2,28g 2,27g 2,25g 2,11c Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) 66 107 137 fg de 2,34 2,88 2,95ce 2,53f 2,98ce 3,12bd 2,82e 2,99ce 3,14ac ce ab 2,91 3,30 3,10bd e ab 2,81 3,32 3,37a bd ce 3,08 2,97 3,26ab b a 2,75 3,07 3,16a F(A)**, F(B)**, F(A x B)** Trung bình (A) 2,50c 2,66b 2,74b 2,90a 2,94a 2,89a Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan