Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu về quy tắc trong tình bạn của học sinh một số trường trung học cơ sở....

Tài liệu Nghiên cứu về quy tắc trong tình bạn của học sinh một số trường trung học cơ sở.

.PDF
138
1405
51

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA TÂM LÝ HỌC Mai Hồng Đào NGHIÊN CỨU VỀ QUY TẮC TRONG TÌNH BẠN CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA TÂM LÝ HỌC Mai Hồng Đào NGHIÊN CỨU VỀ QUY TẮC TRONG TÌNH BẠN CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH MAI TRANG Thành phố Hồ Chí Minh – 2017 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Huỳnh Mai Trang, người cô đáng kính đã luôn đồng hành, hết lòng hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy cô trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy cô thân thương tại khoa Tâm lý học và những thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo cùng các em học sinh trường Trung học cơ sở An Lạc, Lý Phong, Nguyễn Văn Quỳ tại Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Trung học cơ sở - Trung học phổ thông Hòa Bình, Trung học cơ sở Lê Quí Đôn, Nhơn Phú tại tỉnh Vĩnh Long đã tạo những điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tận tình cho tôi thực hiện các phương pháp nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và các anh, chị, các bạn đã động viên, giúp đỡ, chia sẻ trong quá trình tôi học tập tại trường và thực hiện khóa luận. Người thực hiện khóa luận Mai Hồng Đào MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TẮC TRONG TÌNH BẠN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................................................6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................6 1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về tình bạn và quy tắc trong tình bạn lứa tuổi học sinh THCS .....................................................................................6 1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước về tình bạn lứa tuổi học sinh THCS ...............................................................................................................................9 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài ...............................................................................13 1.2.1. Quy tắc ........................................................................................................13 1.2.2. Tình bạn ......................................................................................................19 1.2.3. Quy tắc trong tình bạn ................................................................................25 1.3. Lý luận nghiên cứu về quy tắc trong tình bạn của học sinh THCS ...................28 1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý cơ bản ở lứa tuổi học sinh THCS .........................28 1.3.2. Tình bạn ở lứa tuổi học sinh THCS ............................................................35 1.3.3. Quy tắc trong tình bạn của học sinh THCS ................................................42 1.4. Định hướng nghiên cứu đề tài ............................................................................44 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................47 Chương 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU QUY TẮC TRONG TÌNH BẠN CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG THCS....................................................................48 2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................48 2.1.1. Định hướng nghiên cứu ..............................................................................48 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................48 2.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................54 2.2.1. Nhận thức của học sinh một số trường THCS về sự tồn tại quy tắc trong tình bạn ..........................................................................................................................55 2.2.2. Thái độ của học sinh một số trường THCS đối với quy tắc trong tình bạn 61 2.2.3. Những quy tắc cụ thể trong tình bạn của học sinh một số trường THCS...64 2.2.4. Sự tuân thủ những quy tắc trong tình bạn của học sinh một số trường THCS .............................................................................................................................69 2.2.5. Người đặt ra quy tắc trong tình bạn của học sinh một số trường THCS ....78 2.3. Đối chiếu kết quả nghiên cứu quy tắc trong tình bạn của học sinh THCS giai đoạn hiện nay với lý luận (mục 1.3.1.2, chương 1) .......................................................81 2.3.1. Kết quả đối chiếu chung .............................................................................81 2.3.2. Những điểm mới trong tình bạn của học sinh THCS thông qua một số ghi nhận ...............................................................................................................................87 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................91 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................94 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt ĐLC ĐTB HS QTTTB SL STT THCS TPHCM VL Viết đầy đủ Độ lệch chuẩn Điểm trung bình Học sinh Quy tắc trong tình bạn Số lượng Số thứ tự Trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh Vĩnh Long DANH MỤC CÁC BẢNG STT Ký hiệu 1 Bảng 2.1. 2 Bảng 2.2. 3 Bảng 2.3. 4 Bảng 2.4. 5 Bảng 2.5. 6 Bảng 2.6. 7 Bảng 2.7. 8 Bảng 2.8. 9 Bảng 2.9. 10 Bảng 2.10. 11 Bảng 2.11. 12 Bảng 2.12. 13 Bảng 2.13. Tên bảng Trang Đặc điểm mẫu nghiên cứu trong phương pháp điều tra 49 bằng bảng hỏi Tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình nhận thức về sự 55 tồn tại QTTTB của HS So sánh tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình nhận thức 56 về sự tồn tại QTTTB của HS theo giới tính, địa bàn Điểm trung bình các biểu hiện của QTTTB 60 Tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình thái độ của HS đối 61 với QTTTB So sánh tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình thái độ của 62 HS đối với QTTTB theo giới tính, khối lớp, địa bàn Tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình tuân thủ những 69 QTTTB của HS So sánh tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình tuân thủ 70 những QTTTB của HS theo giới tính, địa bàn Tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình yêu cầu bạn tuân 73 thủ những QTTTB của HS So sánh tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình yêu cầu bạn 74 tuân thủ những QTTTB của HS theo giới tính, địa bàn Điểm trung bình các biểu hiện của sự tuân thủ những 77 QTTTB So sánh tỉ lệ phần trăm xác nhận của HS về người đặt 79 ra QTTTB của HS theo giới tính, khối lớp, địa bàn Tóm tắt thông tin đối chiếu QTTTB của HS với lý 82 luận DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Ký hiệu 1 Biểu đồ 2.1. 2 Biểu đồ 2.2. 3 Biểu đồ 2.3. 4 Biểu đồ 2.4. Tên biểu đồ Trang Điểm trung bình nhận thức về sự tồn tại QTTTB của 57 HS theo khối lớp Điểm trung bình tuân thủ những QTTTB của HS theo 71 khối lớp Điểm trung bình yêu cầu bạn tuân thủ những QTTTB 75 của HS theo khối lớp Tỉ lệ phần trăm xác nhận của HS về người đặt ra 78 QTTTB 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của sự phát triển bền vững là sự xác định đúng đắn và khoa học. Một trong những bậc học được chú trọng trong giáo dục là phổ thông trung học, trong đó có bậc học trung học cơ sở (THCS) với mục tiêu giáo dục của bậc học này là "giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân…" [4], điều này đã được thể hiện rõ trong Điều 27 của Luật Giáo dục năm 2010. Qua đó, có thể thấy việc giúp học sinh (HS) phát triển toàn diện là mục tiêu vô cùng quan trọng và vì thế bên cạnh việc chú trọng dạy chữ, trang bị kiến thức văn hóa cho HS thì việc giáo dục về mặt tình cảm, đạo đức cho HS cũng cần được quan tâm thiết thực. Theo Điều 28 của Luật Giáo dục năm 2010 với nội dung giáo dục phổ thông là "phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học" [4]. Qua đây cho thấy đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của HS là một trong những yếu tố rất được quan tâm khi đề cập đến nội dung giáo dục phổ thông. Điều này cũng được thể hiện trong Văn bản chỉ đạo điều hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 1/9/2016 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 đối với giáo dục trung học có nêu nhiệm vụ cụ thể của các cơ sở giáo dục trung học là "Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học…" [5]. Như vậy, giáo dục tình cảm, đạo đức cho HS là vô cùng cần thiết. Đồng thời, để giáo dục có thể đạt hiệu quả tốt thì cả nội dung và phương pháp giáo dục đều phải dựa trên đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của HS. 2 Tuổi HS THCS được xác định vào khoảng 12, 13 đến 15, 16 tuổi. Đây là một giai đoạn phát triển tâm lý đầy biến động của đời người, ở giai đoạn này diễn ra sự thay đổi lớn cả về mặt sinh lý lẫn tâm lý. Một trong những thay đổi về mặt tình cảm có ý nghĩa lớn đối với sự hình thành và phát triển tâm lý của các em là quan hệ bạn bè ngày càng phức tạp với sự mở rộng phạm vi giao tiếp, hoạt động và sự phát triển của xã hội hiện nay. Ở lứa tuổi HS THCS, giao tiếp bạn bè là hoạt động chủ đạo, nó chi phối toàn bộ đời sống của các em. Có thể thấy, trong đời sống tình cảm của các em thì tình bạn có tầm quan trọng bậc nhất với lứa tuổi này, "nếu không tìm được vị trí thích hợp trong lòng bạn bè, thiếu niên thường khó thích nghi với đời sống xã hội và dễ có hành vi lệch chuẩn" (L.I. Bagiôvich). Như vậy, việc quan tâm tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS THCS, đặc biệt là đời sống tình cảm với vị trí quan trọng bậc nhất của tình bạn ở các em là vô cùng cần thiết. Đã có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu về tình bạn lứa tuổi HS THCS. Nhưng một trong những yếu tố nổi bật cần được quan tâm, nó chi phối tình bạn của các em đó là những quy tắc trong tình bạn (QTTTB) lại chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc. Nhiều tác giả đã có đề cập đến yếu tố này nhưng chưa thực sự có những nghiên cứu cụ thể và chỉ ra một cách khoa học những quy tắc trong tình bạn của các em. Từ việc thiếu đi lý luận sâu về đề tài này khiến cho việc quan tâm, nghiên cứu để phát triển những đề tài có liên quan và cả trong lĩnh vực giáo dục tình bạn cho HS THCS cũng gặp nhiều khó khăn. Như vậy, một cách nhìn nhận đúng đắn, khoa học về thựa trạng quy tắc trong tình bạn lứa tuổi HS THCS, chỉ ra những quy tắc cụ thể trong tình bạn của các em là hết sức cần thiết. Đây sẽ là cơ sở để đưa ra những tác động cần thiết, chính xác cho việc giáo dục tình bạn lứa tuổi HS THCS, đồng thời sẽ là nền tảng cho sự phát triển những nghiên cứu sâu hơn nữa về những đề tài có liên quan, góp phần đóng góp vào việc tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS THCS. Xuất phát từ những nguyên nhân được nêu trên, đề tài "Nghiên cứu về quy tắc trong tình bạn của HS một số trường THCS" được xác lập. 3 2. Mục đích nghiên cứu Xác định sự tồn tại quy tắc trong tình bạn của HS THCS trong giai đoạn hiện nay; đồng thời, đối chiếu kết quả nghiên cứu về QTTTB với nội dung của những yêu cầu trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS đã được một số tác giả đề cập trước đó. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quy tắc trong tình bạn của HS THCS. 3.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu chính là HS tại một số trường THCS trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Vĩnh Long. Khách thể nghiên cứu bổ trợ là giáo viên tại các trường THCS trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Vĩnh Long có HS được chọn làm mẫu nghiên cứu. 4. Giả thuyết nghiên cứu 4.1. Có quy tắc trong tình bạn của HS THCS trong giai đoạn hiện nay. 4.2. So với nội dung của những yêu cầu trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS đã được các tác giả đề cập trước đây, một số quy tắc trong tình bạn của các em trong giai đoạn hiện nay đã thay đổi theo hướng đề cao bản thân mình hơn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: quy tắc trong tình bạn, tình bạn của HS THCS và quy tắc trong tình bạn của HS THCS. 5.2. Tìm hiểu quy tắc trong tình bạn của HS THCS tại một số trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Vĩnh Long. 5.3. Đối chiếu những quy tắc trong tình bạn của HS THCS đã tìm hiểu với nội dung của những yêu cầu trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS. 6. Giới hạn đề tài 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Đề tài tìm hiểu thực trạng quy tắc trong tình bạn của HS THCS thông qua ba mặt: nhận thức, thái độ và hành vi. Nghiên cứu tập trung xác định sự tồn tại QTTTB của HS, mô tả những quy tắc cụ thể trong tình bạn của các em và đối chiếu kết quả 4 nghiên cứu QTTTB với nội dung của những yêu cầu trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS. 6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu trên học sinh và giáo viên của 6 trường THCS, trong đó: 3 trường tại Thành phố Hồ Chí Minh và 3 trường tại tỉnh Vĩnh Long. Ở mỗi địa bàn, các trường được lựa chọn thuộc các quận, huyện khác nhau: 1 trường thuộc khu vực trung tâm và 2 trường không thuộc khu vực trung tâm của địa bàn. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, 3 trường được chọn tại 3 quận, huyện khác nhau đó là: Trường THCS An Lạc thuộc Quận Bình Tân, Trường THCS Lý Phong thuộc Quận 5 và Trường THCS Nguyễn Văn Quỳ thuộc huyện Nhà Bè. Tại tỉnh Vĩnh Long, 3 trường được chọn tại 3 huyện, thành phố khác nhau đó là: Trường THCS – THPT Hòa Bình thuộc huyện Trà Ôn, Trường THCS Lê Quí Đôn thuộc thành phố Vĩnh Long và Trường THCS Nhơn Phú thuộc huyện Mang Thít. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận 7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc Thực trạng quy tắc trong tình bạn của HS THCS được nghiên cứu một cách toàn diện trên ba mặt: nhận thức, thái độ, hành vi. Người nghiên cứu còn vận dụng quan điểm hệ thống - cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận. Nghiên cứu đề tài (xây dựng bảng hỏi, bình luận thực trạng) được tiến hành trên cấu trúc đã được xác định. 7.1.2. Quan điểm thực tiễn Quy tắc trong tình bạn là một đặc điểm quan trọng được đề cập ở lứa tuổi HS THCS nhưng lại chưa được nghiên cứu sâu sắc. Tại nước ta, có nhiều tác giả đã đề cập đến những chuẩn mực đạo đức của bộ luật ngầm trong tình bạn ở HS THCS nhưng chưa thực sự tìm hiểu thực trạng và chỉ ra một cách cụ thể những quy tắc trong tình bạn của các em để có thể làm cơ sở lý luận cho sự định hướng thực tiễn giáo dục tình bạn ở lứa tuổi này. Việc tìm hiểu thực trạng quy tắc trong tình bạn, chỉ ra những quy tắc cụ thể trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đề ra. 5 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Tham khảo các công trình nghiên cứu, báo cáo tổng kết, sách, báo về các vấn đề liên quan đến đề tài như: quy tắc, tình bạn, tình bạn ở lứa tuổi HS THCS, quy tắc trong tình bạn, quy tắc trong tình bạn lứa tuổi HS THCS… Người nghiên cứu phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Người nghiên cứu xây dựng bảng hỏi dành cho HS THCS để tìm hiểu thực trạng quy tắc trong tình bạn và xác định những quy tắc cụ thể trong tình bạn của các em. 7.2.2.2. Phương pháp phân tích sản phẩm Người nghiên cứu thông qua bài viết mà HS THCS làm để tìm hiểu về quy tắc trong tình bạn của các em. Đây là phương pháp hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm củng cố thêm thông tin để làm rõ kết quả đối chiếu QTTTB đã nghiên cứu với nội dung của những yêu cầu trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS đã được một số tác giả đề cập trước đó. 7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn HS, giáo viên để làm rõ vấn đề nghiên cứu, điều tra sâu một số trường hợp tiêu biểu và thu thập thông tin một cách trực tiếp. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Các tham số thống kê được sử dụng như: hệ số tin cậy, tần số, tỉ lệ phần trăm, điểm trung bình, độ lệch chuẩn. Một số kiểm nghiệm được dùng để phân tích so sánh giữa các nhóm khách thể như: kiểm định t khi so sánh 2 nhóm, ANOVA (phân tích phương sai 1 yếu tố) khi so sánh 3 nhóm trở lên và Chi – bình phương khi so sánh các tỉ lệ phần trăm. Ngoài ra, phép thống kê phân tích nhân tố khám phá EFA còn được sử dụng để nhằm tìm hiểu rõ hơn về kết quả nghiên cứu. Công cụ hỗ trợ để thống kê, xử lý số liệu là phần mềm SPSS 20.0. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TẮC TRONG TÌNH BẠN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Để có cái nhìn tổng quan nghiên cứu về QTTTB của HS THCS, người nghiên cứu tìm hiểu thông qua việc tham khảo các tài liệu lý luận (sách, giáo trình) và thực tiễn (các nghiên cứu) từ nước ngoài và trong nước. 1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về tình bạn và quy tắc trong tình bạn lứa tuổi học sinh THCS Các tác giả nước ngoài dành sự quan tâm lớn đến tình bạn của lứa tuổi HS THCS, trong đó họ đã có sự tìm hiểu, nghiên cứu về QTTTB của các em. 1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về tình bạn lứa tuổi học sinh THCS - Về mặt lý luận Những ảnh hưởng của bạn bè, của nhóm đồng trang lứa hay đồng đẳng (Peer Group) đối với sự phát triển của thiếu niên đóng một vai trò rất quan trọng. Vì thế nó cũng đặc biệt được quan tâm nghiên cứu bởi tác giả Jerome B. Dusek. Trong quyển "Adolescent Development and Behavior" của mình, tác giả đã dành một phần lớn để bàn về sự phát triển và ảnh hưởng của tình bạn đến thiếu niên thông qua: vai trò của bạn bè, yêu cầu đối với tình bạn thân thiết,… Theo đó, tác giả cho rằng ở lứa tuổi này việc tham gia vào nhóm đồng đẳng sẽ là cơ hội cho các em thực hiện các vai trò xã hội đa dạng và thiết lập những chuẩn hành vi cho các em [42]. Cùng mối quan tâm đến tình bạn lứa tuổi HS THCS như Jerome B. Dusek, tác giả Laurence Steinberg trong quyển "Adolescence" [48] đã bàn về nhóm bạn đồng đẳng của tuổi thiếu niên với việc đề cập một cách cụ thể các vấn đề như: sự cần thiết có nhóm đồng đẳng ở thiếu niên trong xã hội hiện đại, sự thay đổi của nhóm đồng đẳng trong suốt giai đoạn lứa tuổi này, những đặc điểm phổ biến được lựa chọn và đặc điểm bị từ chối trong nhóm đồng đẳng của thiếu niên. Tác giả cho rằng nhóm bạn đồng đẳng cung cấp rất nhiều cơ hội cho thiếu niên tương tác và giải trí, góp phần vào 7 sự phát triển của tính thân thiết, tăng cường tâm trạng tích cực của thiếu niên tạo nên một tâm lý lành mạnh. Trong quyển "Những điều cần biết về tâm, sinh lý tuổi thiếu niên" [8], De'besse nhận xét rằng tình bạn ở lứa tuổi HS THCS có một vai trò lớn lao trong việc phát triển nhân cách nhờ vào những kinh nghiệm mà chúng gợi lên cho các em. De'besse còn đưa ra những đặc điểm của tình cảm ở tuổi thiếu niên là chọn lọc, hay ngờ vực và cố chấp. Bên cạnh đó, tác giả phân chia tình bạn thiếu niên thành ba loại: tình bạn với người cùng tuổi hay cùng trường, tình bạn với người nhỏ tuổi hơn và tình bạn với người lớn tuổi hơn. Điều này, đúng với nhận định của các nhà tâm lý học phát triển rằng bạn của một cá nhân là những cá nhân tại thời điểm đó có ứng xử cùng một mức độ phức tạp với cá nhân mà chúng ta xem xét. Như vậy, trẻ khác tuổi vẫn có thể coi là bạn khi chúng điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với khả năng của những trẻ khác để theo đuổi mục đích chung [11]. - Về mặt thực tiễn Với hơn 15 năm nghiên cứu về tình bạn, tác giả Jan Yager đã thể hiện một cách khá toàn diện những vấn đề về tình bạn (định nghĩa về tình bạn, quan điểm về tình bạn, sự biến đổi tình bạn theo các giai đoạn của đời người, trong đó có tình bạn lứa tuổi thiếu niên và cách để trở thành một người bạn,…) trong quyển "Những biến đổi trong tình bạn: Sức mạnh của tình bạn và cách nó định hình cuộc sống của chúng ta" [37]. Qua việc tham khảo các tài liệu và những nghiên cứu thực tế, Jan Yager đã đưa ra những đặc điểm tình bạn ở lứa tuổi HS THCS. Tác giả cho rằng, những năm ở lứa tuổi này là lý tưởng để tiếp tục phát triển những tình bạn vốn có thể kéo dài đến hết đời, cho dù có những biến đổi trong những mối quan hệ này. Nhóm con gái từ 14 đến 16 tuổi muốn có bạn thân hoặc chí cốt vốn đem lại cho các em sự hậu thuẫn tình cảm và có khả năng giữ bí mật của các em. Những nam thiếu niên mới lớn thì dùng các môn thể thao, trò chơi điện tử và những hoạt động khác làm nền móng cho tình bạn thân hoặc chí cốt của các em. Jan Yager đã cung cấp những thông tin hữu ích về vai trò của tình bạn cũng như những ảnh hưởng của nó đối với lứa tuổi này. Tuy rằng không đề cập đến tình bạn lứa tuổi này một cách sâu sắc nhưng đây sẽ là tài liệu tham 8 khảo hữu ích cho các cá nhân quan tâm, tìm hiểu về tình bạn, đặc biệt là tình bạn lứa tuổi HS THCS. 1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về quy tắc trong tình bạn - Về mặt lý luận Trong quyển "Sức mạnh tình bạn – The Friendship Factor" [19], tác giả Alan Loy Mcginnis đã bàn về những vấn đề xoay quanh tình bạn như: giá trị của tình bạn, cách thức củng cố mối quan hệ, cải thiện mối quan hệ,… Đặc biệt, trong đó tác giả đề cập đến sáu quy tắc để có một tình bạn hoàn hảo, đó là: + Cẩn thận với sự chỉ trích; + Học ngôn ngữ của sự chấp nhận; + Khuyến khích cá tính của bạn; + Cần một phút yên tĩnh; + Mở rộng những mối quan hệ khác; + Sẵn sàng cho những thay đổi. Như vậy, khi nói về tình bạn, Alan Loy Mcginnis đã dành sự quan tâm đến các QTTTB, tác giả đã đưa ra sáu QTTTB nhằm giúp các cá nhân có được một tình bạn trọn vẹn. - Về mặt thực tiễn Quy tắc trong tình bạn đã được nghiên cứu một cách chi tiết bởi Argyle và Henderson (1984). Hai tác giả nhấn mạnh rằng việc sử dụng các quy tắc chính thức là một phương tiện để đạt được sự hài lòng lớn hơn trong mối quan hệ bạn bè và để giảm thiểu mức độ xung đột. Nghiên cứu của các tác giả cho thấy rằng những quy tắc được xác nhận cao trong tình bạn cùng giới có liên quan đến: tình nguyện giúp đỡ bạn, tôn trọng sự riêng tư của bạn, không thảo luận về những điều được nói trong sự thầm kín với bạn, tin tưởng lẫn nhau, đứng lên cho một người bạn khi anh ấy hoặc cô ấy vắng mặt, hỗ trợ về mặt tinh thần,… [41]. Các nghiên cứu của Argyle và Henderson về QTTTB cung cấp những cơ sở, nền tảng quan trọng cho những nghiên cứu sau này về QTTTB ở phạm vi mở rộng và các yếu tố sâu sắc hơn. 9 Tài liệu "Phân tích yếu tố của các quy tắc trong tình bạn: Mối quan hệ với các nét nhân cách và chất lượng tình bạn" được trình bày tại hội nghị lần thứ 58 thường niên của Hiệp hội Quốc tế Truyền thông (ICA 2008) tại Canada đã trình bày kết quả nghiên cứu về những QTTTB với mẫu là các sinh viên tại một số trường đại học. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra tập hợp những QTTTB cũng như mối tương quan giữa các nét nhân cách cá nhân và chất lượng tình bạn với những quy tắc được lựa chọn trong tình bạn [41]. Nếu QTTTB do Argyle và Henderson dày công nghiên cứu trong các mối quan hệ trực tiếp thì một nghiên cứu gần đây (báo cáo năm 2012) được thực hiện bởi hai tác giả Erin M. Bryant và Jennifer Marmo [40] đã xem xét QTTTB ở một loại quan hệ mới đó là quan hệ gián tiếp: mạng xã hội Facebook. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra 36 quy tắc mang tính đại diện cho QTTTB trên facebook và các quy tắc cụ thể được xếp vào năm yếu tố đại diện: các quy tắc liên quan đến các kênh truyền thông, các quy tắc liên quan đến sự lừa dối và kiểm soát, các quy tắc liên quan đến việc duy trì mối quan hệ, các quy tắc liên quan đến những hậu quả tiêu cực cho bản thân và các quy tắc liên quan đến hậu quả tiêu cực cho bạn. Đồng thời, nghiên cứu còn xem xét đến sự liên hệ giữa các QTTTB với các loại tình bạn. Qua xem xét sơ lược lịch sử một số nghiên cứu của những tác giả nước ngoài về QTTTB, có thể nhận thấy QTTTB đã được rất nhiều sự quan tâm, tìm hiểu dù trong những khoảng thời gian, hoàn cảnh, góc nhìn,… khác nhau. Đây là một cơ sở quan trọng giúp người nghiên cứu có được nền tảng cho việc nghiên cứu về QTTTB của mình. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước về tình bạn lứa tuổi học sinh THCS - Về mặt lý luận Tác giả Trần Trọng Thủy dành sự quan tâm của mình đối với tình bạn trong quyển "Giáo dục đời sống gia đình" [31]. Trong tài liệu này, tác giả đã đề cập đến nguồn gốc và sự phát triển của tình bạn qua các giai đoạn lứa tuổi trong đó có tình bạn tuổi HS THCS, nêu lên vai trò cũng như đặc điểm của tình bạn tốt và đưa ra những 10 điều cần tránh trong quan hệ tình bạn. Đây thực sự là một tài liệu hữu ích, cung cấp những thông tin khá đầy đủ về tình bạn giúp cho các cán bộ giáo dục trong việc tìm hiểu và giảng dạy cho HS. Thông qua việc nghiên cứu, tham khảo nhiều tài liệu trong và ngoài nước, một số các nhà tâm lý học quan tâm đến tình bạn lứa tuổi HS THCS đã đề cập đến nó trong những quyển giáo trình do mình biên soạn. Quyển "Tâm lý học phát triển" [14] của tác giả Trương Thị Khánh Hà dành một chương để bàn về lứa tuổi thiếu niên. Bên cạnh những đặc điểm trong giao tiếp bạn bè của thiếu niên, tác giả còn nêu lên những khó khăn của tuổi thiếu niên; trong đó, nhấn mạnh trẻ thiếu niên chưa có hệ thống chuẩn mực đạo đức bền vững. Các em có thể làm những việc vi phạm pháp luật, vi phạm chuẩn mực hành vi đạo đức vì các giá trị của nhóm bạn mà các em tham gia. Tác giả Vũ Thị Nho trong quyển "Tâm lý học phát triển" [22] cũng nhấn mạnh đến những đặc điểm tình bạn của thiếu niên, trong đó tác giả nêu lên những chuẩn mực quan trọng nhất trong "bộ luật tình bạn" của thiếu niên là: sự tôn trọng, bình đẳng, trung thành, giúp đỡ bạn, trung thực. Tác giả Nguyễn Văn Đồng nhận xét: Trong tuổi thiếu niên, bạn thân thường tuân thủ các quy chuẩn khi chơi những trò chơi cạnh tranh và tôn trọng các quan điểm, nhu cầu cũng như nguyện vọng của bạn thân khi tìm cách làm dịu các tranh luận. Theo đó, trong quyển "Tâm lý học phát triển" [11] của mình, tác giả đã nêu lên đặc điểm cũng như vai trò của tình bạn đối với trẻ từ 2 tuổi đến tuổi dậy thì và những giai đoạn lứa tuổi về sau. Bên cạnh đó, có một tài liệu đã cung cấp thêm thông tin cho người nghiên cứu về tình bạn lứa tuổi HS THCS đó là quyển "Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm" [32] của tác giả Lý Minh Tiên chủ biên. Trong giáo trình này, các tác giả đã nhắc đến "bộ luật tình bạn" của thiếu niên khi đề cập đến đặc điểm tình bạn của lứa tuổi HS THCS. Theo đó, "bộ luật tình bạn" là một hệ thống những chuẩn mựa đạo đức, điều đáng lưu ý là các yêu cầu trong "bộ luật tình bạn" về cơ bản khá phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và nhân văn đang dần hình thành ở các em. 11 - Về mặt thực tiễn Khi đề cập đến tình bạn lứa tuổi HS THCS, không thể không nhắc đến tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc. Tác giả là người đã dành rất nhiều tâm huyết cho việc nghiên cứu về tình bạn lứa tuổi HS THCS trong rất nhiều năm. Trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc đã chọn đề tài "Quan hệ của thiếu niên đối với bạn học" [24]. Nghiên cứu này đã kết luận rằng quan hệ của thiếu niên với bạn học rất phong phú thể hiện qua: nhu cầu quan hệ với bạn của thiếu niên rất mạnh mẽ, quan niệm về tình bạn của các em khá phong phú nhưng thực tế việc kết bạn của thiếu niên còn chưa đáp ứng nhu cầu về người bạn thân của các em, do đó sự gắn bó của thiếu niên với bạn trong lớp chưa thực sự sâu sắc. Sau đó, tác giả đã nghiên cứu thử nghiệm hai biện pháp tác động là: tổ chức các hình thức hoạt động, giao lưu tập thể phong phú cho thiếu niên và tổ chức cho các em được trao đổi, thảo luận xoay quanh chuyên đề về tình bạn nhằm tích cực hóa mối quan hệ của thiếu niên với bạn học. Sau đó, tác giả đã thực hiện nghiên cứu "Nhận thức về tình bạn của HS THCS trong giai đoạn hiện nay" [25] với mục đích tìm hiểu thực trạng nhận thức về tình bạn của HS THCS thông qua nhu cầu về tình bạn và phẩm chất mong muốn trong tình bạn của các em. Nghiên cứu này đã đưa ra kết luận: Nhu cầu về tình bạn của HS THCS là rất cao, ở mức: "rất cần thiết" (75,74%) và "cần thiết" (24,25%). Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra HS THCS đề cao những phẩm chất cần thiết trong tình bạn. Những phẩm chất được các em mong muốn trong tình bạn chủ yếu là những phẩm chất đạo đức cần thiết trong quan hệ người – người. Mặt khác, các em cũng chú ý đến những phẩm chất mới trong mối quan hệ người – người trong xã hội hiện đại như: tôn trọng, hợp tác, đồng cảm với bạn, năng động sáng tạo,… Với mong muốn không ngừng trong việc tìm hiểu về tình bạn lứa tuổi HS THCS, tác giả lại tiếp tục chọn đề tài này cho những nghiên cứu tiếp theo của mình. Với đề tài "Quan niệm về người bạn thân ở lứa tuổi HS THCS" [26], tác giả tìm hiểu quan niệm của HS về tình bạn, về người bạn thân; những phẩm chất mong muốn và những đặc điểm không nên có trong tình bạn; lý do kết bạn. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra thực trạng việc chọn bạn trong các hoạt động của HS THCS. Và tác giả đã đưa 12 ra nhận định: quan niệm của HS về người bạn thân thể hiện tính xúc cảm cao. Người bạn thân có ý nghĩa quan trọng với các em. HS THCS rất tin vào bạn thân, khi cần giải quyết khó khăn hay cùng vui chơi giải trí thì các em đều hướng vào bạn thân. Một nghiên cứu về tình bạn của HS THCS được thực hiện từ năm 2011 đến năm 2013 dưới sự chủ nhiệm đề tài của tác giả Đỗ Thị Kim Liên là "Đặc điểm quan hệ bạn bè của HS THCS trong giai đoạn hiện nay" [18]. Nghiên cứu này tìm hiểu đặc điểm quan hệ bạn bè của HS tại hai trường THCS tại Hà Nội. Nhóm nghiên cứu đã phân tích kết quả điều tra thực trạng đặc điểm quan hệ bạn bè và một số nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ bạn bè của HS THCS giai đoạn hiện nay. Đồng thời, cũng đưa ra những khuyến nghị định hướng giúp HS THCS xây dựng được mối quan hệ bạn bè tốt đẹp phù hợp với yêu cầu tâm lí lứa tuổi và sự phát triển của xã hội. Gần đây, một đề tài nghiên cứu về "Tính chất quan hệ bạn bè của HS THCS" [16] đã được công bố (năm 2014). Theo đó, tác giả của đề tài – Nguyễn Thị Phương Hoa đã đưa ra những kết luận về tính chất quan hệ bạn bè của HS THCS: quan hệ của HS THCS với bạn cùng lớp tương đối thân thiện, mặc dù không phải em nào cũng được hầu hết bạn học trong lớp yêu quý nhưng phần đông các em được chấp nhận, được yêu thích trong các nhóm nhỏ của mình và chỉ có một số lượng rất nhỏ các em bị phần đông bạn cùng lớp ghét bỏ (1 – 2 em/lớp). Theo thời gian, quan hệ với bạn cùng lớp của HS THCS có sự thay đổi cho thấy xu hướng phát triển. Có thể nói rằng quan hệ của HS THCS với các bạn cùng lớp phát triển qua 3 giai đoạn: giai đoạn 1 – chưa gần gũi (lớp 6); giai đoạn 2 – có sự phân hóa (lớp 7 và 8) và giai đoạn 3 – thân thiện hơn (lớp 9). Đồng thời, nghiên cứu cũng thể hiện những nét mới trong tình bạn của HS THCS. Qua tham khảo các công trình nghiên cứu và các tài liệu sách, giáo trình về tình bạn lứa tuổi HS THCS, người nghiên cứu nhận thấy tình bạn lứa tuổi HS THCS được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nước, đây sẽ là sự hỗ trợ lớn lao cho người nghiên cứu trong việc xây dựng cơ sở lý luận về tình bạn lứa tuổi HS THCS.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan