Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía tây thành phố hà nội [tt]....

Tài liệu Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía tây thành phố hà nội [tt].

.PDF
27
154
111

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN MẬU THÁI NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC HUYỆN PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành Mã số : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP : 62 62 01 15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội, 2015 1 Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. TÔ DŨNG TIẾN 2. PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam vào hồi ngày tháng năm 201 Có thể tìm luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia - Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam - Thƣ viện Trƣờng Cao đẳng Nông nghiệp và PTNT Bắc Bộ 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xây dựng nông thôn mới của các huyện phía Tây thành phố Hà Nội với quan điểm: (1) Yêu cầu cao về chất lượng, nhanh về thời gian xây dựng và hoàn thành kế hoạch đặc biệt trong giai đoạn 2011 - 2015, trở thành điển hình trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; (2) Mạnh về sự hỗ trợ nguồn lực từ thành phố Hà Nội ngoài sự hỗ trợ của Trung ương và các nguồn khác. Bên cạnh đó quá trình phát triển của vùng có sự ảnh hưởng: (1) Quá trình đô thị hóa nông thôn diễn ra nhanh và dễ có sự thay đổi trong quy hoạch phát triển; (2) Các huyện trong vùng phát triển theo hướng hình thành các trung tâm khoa học, công nghệ, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, dịch vụ đô thị, đô thị văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch xanh; (3) Phát triển đô thị kết hợp với công nghiệp, nông nghiệp sạch có chất lượng cao theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái. Để các huyện trong vùng phát triển đúng định hướng và đạt kết quả cao cần có đánh giá: Xây dựng nông thôn mới của các huyện phía Tây thành phố Hà Nội diễn ra như thế nào? Kết quả và những thay đổi sau 3 năm triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới? Định hướng phát triển của vùng trong thời gian tới? Sự tham gia vào Chương trình xây dựng nông thôn mới của các tác nhân? Nguồn lực để thực hiện công tác này sẽ được huy động và sử dụng như thế nào? 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Góp phần bổ sung và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới; Đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới của các huyện phía Tây thành phố Hà Nội; Đề xuất một số giải pháp xây dựng nông thôn mới của các huyện phía Tây thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương, chinh sách xây dựng nông thôn mới, kết quả phát triển kinh tế - xã hội và các tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới ở các huyện phía Tây thành phố Hà Nội. 1 Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới bao gồm các vấn đề kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế; các hình thức tổ chức sản xuất; văn hoá; dân trí; môi trường sinh thái liên quan đến xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây thành phố Hà Nội. Về không gian: Trên địa bàn các huyện phía Tây thành phố Hà Nội bao gồm 5 huyện Chương Mỹ, Thạch Thất, Quốc Oai, Ba Vì, Sơn Tây. Về thời gian: Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới tại các huyện phía Tây thành phố Hà Nội giai đoạn 2008 - 2013. 4. Những đóng góp mới của Luận án Hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Làm rõ khái niệm xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nông thôn với vai trò chủ thể là người dân nông thôn nhằm phát triển hài hòa, kéo lùi khoảng cách giữa thành thị với nông thôn và cải thiện tình hình kinh tế nông thôn góp phần vào sự phát triển chung của cả nước. Đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và sự tham gia của các tác nhân. Làm rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình xây dựng nông thôn mới của các huyện phía Tây thành phố Hà Nội. Đề xuất được hệ thống các giải pháp có căn cứ, phù hợp và khả thi nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới của các huyện phía Tây thành phố Hà Nội tới năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Bên cạnh những giải pháp chính như cơ chế, chính sách; công tác tuyên truyền, vận động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn,... cần thiết phải có sự đánh giá linh hoạt về mức độ đạt được của một số tiêu chí đối với từng vùng sinh thái, phù hợp với tình hình thực tiến của từng địa phương. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Nông thôn mới Nông thôn mới là nông thôn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; bản 2 sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. 1.1.2. Xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Quá trình xây dựng với vai trò chủ thể là người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. 1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới với các nội dung: (i) Công tác quy hoạch; (ii) Hạ tầng kinh tế xã hội; (iii) Kinh tế và tổ chức sản xuất; (iv) Văn hóa xã hội và môi trường; (v) Hệ thống chính trị. 1.1.4. Các tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới Các tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới bao gồm: Người dân; Nhà nước; doanh nghiệp và các tổ chức dân sự. Trong đố người dân có vai trò quyết định cần được quan tâm, hỗ trợ trong quá trình thực hiện xây dựng NTM 1.1.5. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới Nguồn lực chính được huy động bao gồm: (1) Đóng góp của cộng đồng có thể bằng ngày công, hiện vật và tài chính; (2) vốn đầu tư của doanh nghiệp; (3) vốn tín dụng; (4) hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước; (4) vốn tài trợ khác. 1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm: (1) Chính sách của Đảng và Nhà nước; (2) Trình độ phát triển kinh tế xã hội; (3) Trình độ dân trí, đời sống và thu nhập của người dân; (4) Năng lực, trình độ của cán bộ địa phương và kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới; (5) Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp (6) Thu hút đầu tư vào nông thôn. 1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước bao gồm: Hàn Quốc với phong trào “làng mới” (phong trào Saemaul Undong); Trung Quốc với kinh nghiệm phát triển xí nghiệm Hương Trấn; Kinh nghiệm của Thái Lan về phát triển nông thôn; Phát triển nông nghiệp đô thị của Đài Loan và phong trào "mỗi làng một sản phẩm" của Nhật Bản. 3 1.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam Kinh nghiệm của Việt Nam trong lĩnh vực phát triển nông thôn với các mô hình: (1) Mô hình chuyển giao ruộng đất cho hộ nông dân (giai đoạn 1954 1957); (2) Mô hình phát triển nông thôn mới cấp xã (chương trình 185); (3) Mô hình thí điểm xây dựng nông thôn mới cấp thôn/bản; (4) Mô hình thí điểm xây dựng nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2009 - 2011. 1.2.3. Bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng phát triển nông thôn trên thế giới cũng như ở Việt Nam, có thế rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác xây dựng nông thôn mới như sau: (1) Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã, trước tiên phải làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư; (2) Coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở; (3) Có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của xã, tránh rập khuôn, máy móc; (4) Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực; (5) Tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị. Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm của các huyện phía Tây thành phố Hà Nội Các huyện phía Tây thành phố Hà Nội bao gồm các huyện Chương Mỹ, Quốc Oai, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ và thị xã Sơn Tây (130 xã; 9 phường, thị trấn). Vùng nghiên cứu nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ; phía Đông giáp các huyện Đan Phượng, huyện Hoài Đức, Quận Hà Đông, huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội; phía Nam tiếp giáp các huyện Mỹ Đức, huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình; phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Các phương pháp tiếp cận sử dụng trong luận án bao gồm: Tiếp cận hệ thống; tiếp cận có sự tham gia; tiếp cận định tính kết hợp định lượng; phát triển nông thôn bền vững. 4 2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu Với điều kiện tự nhiên đặc trưng: Đồng bằng; đồng bằng xen vùng sâu, vùng xa và vùng gò đồi, trung du chúng tôi tiến hành điều tra 3 huyện đại diện cho 3 vùng trên bao gồm: Huyện Chương Mỹ; huyện Thạch Thất; huyện Ba Vì. Mỗi huyện chúng tôi lựa chọn 9 xã đại diện cho 3 loại xã. Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra theo các nhóm đối tượng Đối tƣợng Stt 1 2 3 4 5 Tổng số Cán bộ cấp huyện Cán bộ cấp xã Hộ gia đình Cán bộ khối đoàn thể Doanh nghiệp Tổng Huyện Huyện Huyện số Chƣơng Mỹ Thạch Thất Ba Vì 580 195 195 190 60 20 20 20 100 35 35 30 300 100 100 100 60 20 20 20 60 20 20 20 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả khảo sát và ý kiến của chuyên gia. 2.2.3. Thu thập tài liệu Tài liệu thứ cấp cho luận án được thu thập từ các nguồn thích hợp cấp thành phố và các phòng cấp huyện. Số liệu mới được tiến hành thu thập qua điều tra, ph ng vấn đối tượng điều tra. 2.2.4. Phương pháp x l và phân t ch tài liệu Các số liệu và phiếu điều tra được chúng tôi tiến hành tổng hợp thủ công và được hệ thống hóa, xử lý bằng chương trình Excel trong Microsoft trên máy tính. Luận án sử dụng: Phương pháp thống kê; Phương pháp nghiên cứu đánh giá có sự tham gia; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp nghiên cứu điển hình; Phương pháp SWOT. 2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả xây dựng nông thôn mới bao gồm: Các chỉ tiêu phản ánh hiện trạng nông thôn mới ở các huyện, xã; Các chỉ tiêu phản ánh mức độ đạt được so với bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Các chỉ tiêu phản ánh sự tham gia của các tác nhân trong xây dựng nông thôn mới. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tác động của xây dựng nông thôn mới. 5 Chương 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CÁC HUYỆN PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Thực trạng xây dựng NTM các huyện phía Tây thành phố Hà Nội 3.1.1. Trước khi triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới Từ đề án xây dựng NTM các huyện phía Tây thành phố Hà Nội, thực trạng nông thôn được tổng hợp qua bảng 3.1. Bảng 3.1. Thực trạng của các huyện ph a Tây thành phố Hà Nội trước khi xây dựng nông thôn mới năm 2010 Từ 1-5 Từ 6-10 Từ 11-15 Từ 16-19 tiêu chí tiêu chí tiêu chí tiêu chí Huyện, Tổng thị xã số xã Số T lệ Số T lệ Số T lệ Số T lệ lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) Toàn vùng 130 47 36,15 70 53,85 10 7.69 3 2,31 Chương Mỹ 30 6 20,00 19 63,33 4 13.33 1 3,33 Quốc Oai 20 3 15,00 13 65,00 3 15.00 1 5,00 Thạch Thất 22 5 22,73 17 77,27 0 Phúc Thọ 22 4 18,18 14 63,64 3 13.64 1 4,55 Sơn Tây 6 6 100,00 Ba Vì 30 29 96,67 1 3,33 Trong tổng số 130 xã mới có 3 xã đạt được từ 15 đến 19 tiêu chí chiếm 2,31% ở 3 huyện Chương Mỹ, Quốc Oai và Phúc Thọ. Với tổng số 70 xã đạt được từ 6 đến 10 tiêu chí đạt tỷ lệ 53,85%. 3.1.2. Công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới Kế hoạch và kết quả huy động nguồn lực của 3 huyện điều tra được tổng hợp qua bảng 3.2 cho thấy: Kết quả chỉ đạt 33,15% so với kế hoạch. Đáng chú ý và đat kết quả cao nhất so với kế hoạch đề ra là huy động sự đóng góp của người dân với tổng số tiền 711.460 triệu đồng đạt 147,5%. Nguồn vốn đầu tư cho Chương trình xây dựng nông thôn mới chưa đáp ứng được cho với yêu cầu của kế hoạch. Quan điểm và tư tưởng còn dựa vào nguồn ngân sách Nhà nước của các địa phương, chưa chủ động trong công tác huy động và khai thác nội lực và các nguồn kinh phí khác. Các địa phương chưa có sự ưu tiên, đầu tư th a đáng nguồn lực để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. 6 Bảng 3.2. Kế hoạch và kết quả huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới của các huyện điều tra năm 2010, 2013 Stt 1 2 3 4 5 6 7 Nguồn huy đông Kế hoạch đến năm 2013 Tổng cộng Thành phố Huyện Xã Doanh nghiệp Dân đóng góp Xã hội hóa Vốn khác 4.761.573 1.228.664 768.728 1.185.528 665.261 482.223 239.335 191.834 Kết quả huy động Số tiền T lệ (triệu đồng) (%) 1.578.341 33,15 556.138 45,26 23.802 3,10 806 0,07 251.860 37,86 711.460 147,5 24.984 10,44 9.291 4,84 3.1.3. Kết quả xây dựng NTM các huyện phía Tây thành phố Hà Nội a. Công tác quy hoạch Năm 2010 với tình hình trắng quy hoạch phổ biến ở nhiều xã. Kết quả sau 3 năm 130/130 xã hoàn thành xây dựng và phê duyệt đề án và quy hoạch nông thôn mới. Bên cạnh những kết quả đạt được công tác quy hoạch còn một số hạn chế: (1) Quy hoạch còn nặng về không gian và hạ tầng, dân cư (2) Chưa khách quan trong lựa chọn đơn vị tư vấn. (3) Nhận thức của đội ngũ cán bộ cơ sở về sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch chưa đầy đủ và (4) sự tham gia của người dân trong công tác này chưa cao, chưa phát huy được tính cộng đồng trong xây dựng quy hoạch. b. Hạ tầng kinh tế xã hội Trong những năm qua hệ thống các huyện ưu tiên thực hiện trong thời gian qua bởi lẽ: (i) Xây dựng cơ sở hạ tầng là điều kiện để phát triển sản xuất; (ii) các dự án này dễ triển khai hơn so với các dự án phát triển sản xuất; (iii) thuận lợi trong công tác huy động vốn chủ yếu là nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước. Thực trạng và kết quả xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội được tổng hợp qua bảng 3.3. Cơ sở vật chất văn hóa mới có 6 nhà văn hóa xã đạt chuẩn trong tổng số 7 xã có nhà văn hóa (chiếm 5,38%); số nhà văn hóa thôn tăng lên 60 nhà so với năm 2010 tương ứng với 6,3%; trong đó 204 nhà đạt chuẩn chiếm 21,56%. 7 Bảng 3.3. Thực trạng và kết quả xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội của các huyện ph a Tây thành phố Hà Nội năm 2010, 2013 Stt Nội dung Đơn vị tính I Giao thông 1 Trục xã, liên xã, liên thôn km - Trải nhựa, bê tông hóa 2 Đường ngõ xóm km - Trải nhựa, bê tông hóa 3 Trục chính nội đồng km - Bê tông hóa II Thủy lợi 1 Kênh mương cấp 3 km - Bê tông hóa 2 Trạm bơm do xã quản lý trạm - Hoạt động tốt III Điện 1 Trạm biến áp trạm - Hoạt động tốt 2 Đường dây cao thế, hạ thế km - Hoạt động tốt 3 Hộ gia đình sử dụng điện % IV Trường học - Đạt chuẩn 1 Trường mầm non trường - Đạt chuẩn 2 Trường tiểu học trường - Đạt chuẩn 3 Trường Trung học cơ sở trường - Đạt chuẩn Năm 2010 Số T lệ lƣợng (%) Năm 2013 Chênh Số T lệ lệch lƣợng (%) (+, -) 2.781,46 2.781,46 1.584,48 56,97 2.239,06 80,50 654,58 2.155,69 2.155,69 752,18 34,89 1.151,00 53,39 398,82 2.013,11 2.013,11 66,85 3,32 262,28 13,03 195,43 2.852,93 2.852,93 548,28 19,22 761,34 26,69 213,07 442.00 442 214.00 48,42 259 58,60 45 931 931 512 54,99 606 65,09 94 2.925,71 2.925,71 1.305,78 44,63 1.842,12 62,96 536,34 87,63 99,67 12,03 450 450 93 20,67 138 30,67 45 169 169 15 8,88 29 17,16 14 146 146 52 35,62 67 45,89 15 135 135 26 19,26 42 31,11 16 Chợ nông thôn, cơ sở kinh doanh với 97 chợ trong toàn vùng, tăng 2 chợ so với năm 2010, trong đó có 16 chợ đạt chuẩn. Số doanh nghiệp, HTX dịch vụ, thương mại và hộ cá thể đến năm 2013 có sự tăng lên đáng kể, toàn vùng có 135 HTX tăng 27 HTX so với năm 2010 và trên 32 nghìn hộ cá thể tăng 5649 8 hộ so với năm 2010, số hộ có đăng ký kinh doanh là 46,53% tăng 4,95% so với năm 2010. Bưu điện với kết quả 100% số xã có điểm bưu điện văn hóa xã, 100% số xã có mạng truy cập internet; trên 90% số thôn, cụm dân cư có điểm truy cập internet. Nhà ở dân cư năm 2013 tỷ lệ nhà đạt chuẩn là 83,91% tăng 32.567 nhà, tăng 7,82% so với năm 2010. Kết quả tham gia đóng góp của doanh nghiệp ở các huyện điều tra được tổng hợp qua bảng 3.4. Bảng 3.4. Các doanh nghiệp tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới các huyện ph a Tây thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2013 Stt Huyện Tổng số Tiền Công trình Tổng cộng Thành T lệ (triệu đồng) Số lƣợng T lệ Số tiền (tr. đồng) (%) lƣợng (%) (tr.đồng) 251.860,05 200.042,63 79,43 28 51.817,42 20,57 1 Chương Mỹ 98.946,37 82.696,70 83,58 9 16.249,67 16,42 2 Thạch Thất 52.913,68 41.665,39 78,74 7 11.248,29 21,26 100.000,00 75.680,54 75,68 12 24.319,46 24,32 3 Ba Vì Các doanh nghiệp đóng góp 28 công trình với số tiền là 51.817,42 triệu đồng, chiếm 20,57% trong tổng số vốn đóng góp tập trung chủ yếu là giao thông, nhà văn hóa, các công trình phụ trợ của UBND xã. Bên cạnh đó, chủ yếu là các doanh nghiệp tham gia với địa phương bằng hình thức đóng góp trực tiếp, tổng 3 huyện điều tra với số tiền đóng góp là 200.042,63 triệu đồng trong đó cao nhất là huyện Chương Mỹ với 82.696,70 triệu đồng chiếm 83,58% tổng số đóng góp. Đáng chú ý là huyện Ba Vì với số doanh nghiệp trên địa bàn thấp nhất nhưng số vốn tham gia đóng góp với địa phương là cao nhất với mức đóng góp 100.000 triệu đồng. Ngoài đóng góp bằng tiền sự tham gia của doanh nghiệp tập trung chủ yếu các công trình như giao thông, nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, các công trình phụ trợ của UBND,... 9 Kết quả tham gia của người dân, cộng đồng với 456.075 người với số ngày công lao động là 789.307 ngày công. Kết quả cụ thể của 3 huyện điều tra được tổng hợp qua bảng 3.5. Bảng 3.5. Người dân tham gia đóng góp kinh ph xây dựng hạ tầng nông thôn ở các huyện ph a Tây thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2013 Nội dung tham gia Đơn vị Tổng số Giao thông nông thôn Nhà văn hóa Tổng 3 huyện - Số lượng người tham gia người 456.075 336.665 9.321 - Số ngày công lao động ngày 789.307 608.992 11.094 Cứng Cải tạo hóa, nạo môi vét kênh trƣờng mƣơng 87.580 22.508 131.050 38.171 1. Huyện Chương Mỹ - Số lượng người tham gia người 203.636 163.460 4.462 26.802 - Số ngày công lao động 54.697 15.634 ngày 343.428 267.968 5.129 8.911 2. Huyện Thạch Thất - Số lượng người tham gia người 98.862 64.613 2.459 23.188 - Số ngày công lao động 30.510 12.324 ngày 188.905 143.585 2.486 8.602 3. Huyện Ba Vì - Số lượng người tham gia người 153.577 108.591 2.401 37.591 - Số ngày công lao động 45.843 10.213 ngày 256.974 197.439 3.479 4.994 Sự tham gia của người dân trong thực hiện các công trình đa dạng về cách thức và mức độ. Tuy nhiên huy động sự tham gia của các tác nhân đặc biệt là người dân trong việc xác định nhu cầu và lập kế hoạch còn hạn chế dẫn đến một số nội dung, hoạt động chưa thực sự đáp ứng được sự cần thiết và mong muốn của người dân và cộng đồng. c. Kinh tế và tổ chức sản xuất - Thu nhập: Kết quả thực hiện đến năm 2013 thu nhập bình quân toàn vùng tăng lên 18,67 triệu đồng/năm tăng 5,64 triệu đồng so với năm 2010. Kết quả cụ thể của các huyện điều tra thể hiện ở đồ thị 3.1. 10 22,5 Thu thập (triệu đồng/năm) 25.00 18,67 17,4 20.00 15.00 17,0 15,7 13,03 12,3 11,5 10.00 5.00 0.00 Toàn vùng Chương Mỹ Năm 2010 Thạch Thất Ba Vì Huyện Năm 2013 Đồ thị 3.1. Thực trạng thu nhập bình quân đầu người và kết quả năm 2013 của các huyện ph a Tây thành phố Hà Nội - Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 tuy sự thay đổi đáng kể với tỷ lệ 7,53% giảm 5,89% so với năm 2010. - Lao động: Lao động toàn có xu hướng giảm với số lao động giảm là 27.728 người. Nguyên nhân là do sự chuyển dịch lao động vào trung tâm thành phố và số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản tăng. - Hình thức tổ chức sản xuất: Phát triển theo xu hướng tăng lên sau 3 năm thể hiện qua bảng 3.6. Bảng 3.6. Thực trạng các hình thức tổ chức sản xuất và kết quả thực hiện của các huyện ph a Tây thành phố Hà Nội năm 2010, 2013 Nội dung Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2013 1 Doanh nghiệp doanh nghiệp 1.751 3.040 1.289 2 Hợp tác xã hợp tác xã 273 244 -29 3 Trang trại trang trại 931 1.334 403 4 Kinh doanh cá thể 41.527 55.278 13.751 Stt hộ 11 Chênh lệch (+, -) Những tồn tại, khó khăn cần khắc phục: (i) chưa hình thành được các chuỗi sản xuất, cung ứng sản phẩm, chưa gắn kết sản xuất với thị trường tiêu thụ với những sản phẩm nông sản đặc trưng theo vùng, miền; (ii) sự chuyển dịch cơ cấu lao động còn diễn ra tự phát thiếu định hướng, chưa gắn với chuyển dịch cơ cấu ngành nghề ở địa phương; (iii) Đào tạo nghề còn thực hiện theo kế hoạch, chưa gắn với nhu cầu người học, còn nhiều bất cập về đội ngũ, nội dung và phương pháp đào tạo. d. Văn hóa - xã hội - môi trường - Giáo dục: 6/6 huyện hoàn thành phổ cập giáo dục trung học và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS trung bình toàn huyện trên 98%, trong đó tiếp tục học THPT, bổ túc, nghề trên 90% và tăng lên trên 95% năm 2013. - Y tế: Số trạm xã đạt chuẩn năm 2010 là 104 và năm 2013 tăng lên 108, vẫn còn 22 trạm y tế xã chưa đạt chuẩn. Các chỉ tiêu khác như tỷ lệ trẻ em được tiêm đủ loại vacxin tăng lên trên 99%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong độ tuổi giảm xuống 11,70% và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên giảm còn 9,28%. - Văn hóa: Hiện tại 100% các làng có quy ước văn hóa tăng 38 làng so với năm 2010 và đã có 519 làng đạt danh hiệu làng văn hóa tăng 110 làng so với năm 2010 chiếm 65% tổng số thôn trong toàn vùng. - Môi trường: Kết quả của các huyện phía Tây thành phố Hà Nội được tổng hợp qua bảng 3.7. Bảng 3.7. Thực trạng và kết quả thực hiện công tác môi trường của các huyện ph a Tây thành phố Hà Nội năm 2010, 2013 Nội dung 1. Nước sinh hoạt Hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh Hộ có 3 công trình đạt TC vệ sinh 2. Xử lý rác thải Tổ thu gom rác thải Thu gom rác thải đưa đi xử lý 3. Tổng số nghĩa trang, nghĩa địa - Nghĩa trang đã có quy hoạch - Nghĩa trang có quy chế quản lý Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2013 % % 78,67 59,15 84,12 70,89 5,46 11,75 xã xã 113 62 706 514 205 130 85 706 548 536 17 23 N.trang N.trang 12 Chênh lệch (+, -) 34 331 Đến năm 2013 tổng số xã đã thành lập tổ thu gom rác thải là 130 đạt 100% số xã trong toàn vùng tăng 17 xã so với năm 2010, trong đó 85 xã đã thu gom rác thải đưa đi xử lý tập trung. Hệ thống nghĩa trang đã được quản lý và xây dựng theo quy hoạch với số lượng 548 trong tổng số 706 nghĩa trang, đạt 77,62% và số nghĩa trang có quy chế quản lý đạt 75,92% trong tổng số nghĩa trang toàn vùng. Sự tham gia của người dân trong công tác văn hóa, môi trường được tổng hợp qua bảng 3.8. Bảng 3.8. Sự tham gia của người dân trong công tác văn hóa, môi trường tại các huyện điều tra năm 2013 Nội dung 1. Công tác văn hóa - Xây dựng quy ước + Có tham gia + Không tham gia - Quy ước làng văn hóa + Phù hợp + Cần điều chỉnh 2. Công tác môi trường -Môi trường bị ô nhiễm + Nước + Đất + Không khí - Nguyên nhân + Ý thức người dân + Rác, nước thải + Sản xuất, làng nghề + Chưa có HT thu gom 3. Nghĩa trang, nghĩa địa - Vị trí các phần mộ + Vườn nhà + Ruộng của gia đình + Nghĩa trang nhân dân - Đưa về khu tập trung + Có di chuyển + Không di chuyển Tổng số Chƣơng Mỹ Thạch Thất Ba Vì Số T lệ Số T lệ Số T lệ Số T lệ phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) 300 220 80 300 227 73 300 221 24 55 300 80 110 67 43 300 23 108 169 108 52 56 100 76 24 100 75,67 81 24,33 19 73,33 26,67 73,67 8,00 18,33 26,67 36,67 22,33 14,33 100 74 5 21 100 34 31 22 13 100 7 32 61 32 48,15 16 51,85 16 7,67 36,00 56,33 13 100 81 19 100 35,68 75 26,03 25 34,55 30,00 33,48 20,83 38,18 42,50 28,18 32,84 30,23 100 72 10 18 100 25 37 26 12 100 5 37 58 37 30,77 18 28,57 19 30,43 29,63 36,09 100 63 37 100 33,04 71 34,25 29 36,82 23,75 32,58 41,67 32,73 31,25 33,64 38,81 27,91 100 75 9 16 100 21 42 19 18 100 11 39 50 39 34,62 18 33,93 21 21,74 34,26 34,32 28,64 46,25 31,28 39,73 33,94 37,5 29,09 26,25 38,18 28,36 41,86 47,83 36,11 29,59 34,62 37,5 . Bên cạnh những kết quả đạt được, một số tồn tại cần khắc phục đó là: Quy chế dân chủ ở cơ sở trong xây dựng quy ước, hương ước làng văn hóa; tuyên truyền để người dân nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường và tích cực thực hiện di chuyển các phần mộ ở các thửa ruộng về các nghĩa trang tập trung phục vụ công tác dồn điền, đổi thửa và cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. e. Hệ thống chính trị - Hệ thống chính trị: Với 37.894 đảng viên sinh hoạt tại 1.732 chi bộ đến năm 2013 với số đảng bộ đạt danh hiệu "đảng bộ trong sạch, vững mạnh" là 161 đảng bộ, đạt 75% số đảng bộ toàn vùng. Tỷ lệ đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ từ 90,08% năm 2010 tăng lên 97,77% năm 2013. - An ninh, trật tự xã hội: An ninh chính trị, trật tự xã hội ở nông thôn được giữ vững, 100% số xã có lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên. Kết quả đến năm 2013, 100% số xã trong toàn vùng hoàn thành tiêu chí này. 3.1.4. Bài học kinh nghiệm xây dựng NTM qua những điển hình a. Xã Thụy Hương - xã điểm xây dựng nông thôn mới của Trung ương - Huy động nguồn lực: Kết quả huy động nguồn lực của xã được tổng hợp qua bảng 3.9. Bảng 3.9. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới Stt 1 2 3 4 5 xã Nghĩa Hương giai đoạn 2010 - 2013 Kế hoạch Kết quả Nguồn huy động huy động huy động (tr.đồng) (tr.đồng) Tổng cộng 92.251 64.903 Trung ương, thành phố 41.660 41.660 Ngân sách huyện 10.549 10.549 Ngân sách xã 8.880 2.594 Người dân 14.402 7.100 Doanh nghiệp 16.760 3.000 T lệ % hoàn thành kế hoạch 70,35 100,00 100,00 29,20 49,30 17,90 Những giải pháp đã được thực hiện: (1) Phân kỳ đầu tư phù hợp và lựa chọn ưu tiên triển khai thực hiện dự án có hiệu quả. (2) Báo cáo thường xuyên 14 với lãnh đạo cấp trên về kết quả đã đạt được cũng như những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết. (3) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp và đa dạng hóa các hình thức đóng góp. - Chuyển đổi mô hình hoạt động hợp tác xã nông nghiệp, phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân Hợp tác xã kiểu hành chính cũ được chuyển đổi sang mô hình hợp tác xã kiểu mới: Mỗi xã viên tham gia HTX đóng góp cổ phần, được HTX đảm nhiệm toàn bộ các khâu dịch vụ trong quá trình sản xuất như cung ứng vật tư, giống, thực hiện việc phòng trừ sâu bệnh. b. Xã Nghĩa Hương - huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội - Đào tạo nghề, phát triển tiểu thủ công nghiệp: Tổng số 567 học viên tham gia các nghề như: Nghề mộc; may công nghiệp, trồng nấm; mây tre đan; trồng rau an toàn,... Những giải pháp xã Nghĩa Hương đã thực hiện: (1) Đào tạo nghề theo nhu cầu của người dân; (2) Phối với với các Trường, trung tâm dạy nghề có uy tín và các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia đào tạo nghề; (3) Lồng ghép các chương trình để có thể huy động tối đa nguồn lực đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề. - Xây dựng mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân phát triển sản xuất: Với 03 mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp: (1) Hỗ trợ nuôi cá nước ngọt thương phẩm; (2) Dự án sản xuất nấm và (3) Dự án hỗ trợ mô hình điểm chăn nuôi lợn nái an toàn sinh học. Với nguyên tắc Nhà nước hỗ trợ người dân một phần các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thức ăn,..., đơn vị tư vấn hỗ trợ về quy trình kỹ thuật. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra: (1) UBND các địa phương cần chủ động hơn trong việc triển khai các dự án phát triển sản xuất và các dự án thành phần mà UBND xã được làm chủ đầu tư (các dự án thành phần có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng). (2) Đánh giá đúng thực trạng của địa phương, tìm ra thế mạnh, mũi nhọn cần đầu tư làm điểm. (3) Phối hợp với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trên địa bàn cùng với UBND xã và người dân thực hiện tốt mô hình chuyển giao. (4) Cần đánh giá, tổng kết các mô hình triển khai trên cơ sở đó tiến hành nhân rộng mô hình trong địa bàn xã. c. Xã Tiến Xuân - xã miền núi huyện Thạch Thất - Công tác tuyên truyền, vận động: Ban chỉ đạo và Ban quản lý xây dựng 15 nông thôn mới của xã đã triển khai nhiều giải pháp cụ thể: (i) Xây dựng chuyên mục "Nông thôn mới" phát thanh thường xuyên 2 buổi/1 tuần trên hệ thống truyền thanh của xã. (2) Lồng ghép nội dung tìm hiểu về xây dựng nông thôn mới vào các buổi sinh hoạt, buổi họp của thôn, của chi bộ đảng và khối đoàn thể. (3) Tổ chức 21 buổi sinh hoạt chuyên đề về nông thôn mới tổ chức ở xã, từng thôn và trực tiếp đồng chí trưởng ban chỉ đạo, trưởng ban quản lý xây dựng nông thôn mới tham gia tuyên truyền và chia sẻ. (4) Thiết kế, xây dựng hệ thống pano, áp phích, khẩu hiệu tuyên truyền về công tác xây dựng nông thôn mới. (5) Cử bổ sung các đồng chí là trưởng các dòng họ, những người có kinh nghiệm, có uy tín trong làng, trong thôn tham gia các lớp tập huấn do thành phố, huyện tổ chức. (6) Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh phối hợp tổ chức Hội thi "Tìm hiểu xây dựng nông thôn mới" với sự tham gia của 18 thôn. - Sự tham gia của người dân xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn: Đóng góp 3.549 ngày công lao động để làm đường giao thông, nạo vét kênh mương, xây dựng nhà văn hóa thôn và vệ sinh môi trường; đóng góp trên 10 tỷ đồng để bê tông hóa 11,5 km đường nội thôn; hơn 40 hộ gia đình tham gia hiến đất với tổng diện tích là 7.859,5 để xây dựng trường mầm non với diện tích 2.961 m2. Để có được những kết quả trên, nhiều giải pháp cách làm hay được Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã thực hiện: (1) Công tác tuyên truyền vận động được triển khai bằng nhiều hình thức, có nội dung phong phú thu hút được đông đảo người dân tham gia. (2) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở đã thực sự phát huy quyền làm chủ của người dân trong các hoạt động chung của xã, của thôn. (3) Sự tham gia, đóng góp ý kiến của người dân vào các văn kiện quan trọng của Chương trình xây dựng nông thôn mới đặc biệt là bản đồ quy hoạch nông thôn mới được thực hiện nghiêm túc, bài bài. 3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây thành phố Hà Nội 3.2.1. Trình độ dân trí, thu nhập của người dân Trình độ dân trí của người dân cũng có ảnh hưởng lớn đến nhận thức của họ về Chương trình xây dựng nông thôn mới, người dân có trình độ văn hóa tốt nghiệp THPT và THCS có nhận thức đúng hơn (nhóm tốt nghiệp THPT với 16 42,11%; tốt nghiệp THCS là 48,68%) so với các đối tượng có trình dân dân trí thấp hơn chưa tốt nghiệp THCS (9,21%). Theo kết quả điều tra, sự ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến nhận thức của các hộ gia đình về chương trình xây dựng NTM được qua tổng hợp bảng 3.10. Bảng 3.10. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến nhận thức của các hộ gia đình về Chương trình NTM ở các huyện điều tra năm 2013 Tốt nghiệp Tốt nghiệp Chƣa TN THPT THCS THCS Tổng số Ch tiêu S.L T lệ T lệ T lệ T lệ S.L S.L S.L (%) (%) (%) (%) 1. Nhóm xã 300 100,00 - Loại 1 100 33,33 - Loại 2 44 14,67 213 71,00 7,00 71 71,00 22 22,00 100 33,33 14 14,00 73 73,00 13 13,00 - Loại 3 100 33,33 23 23,00 69 69,00 2. Chủ thể xây dựng NTM 300 44 213 - Nhà nước 224 74,67 12 5,36 176 78,57 - Người dân 76 25,33 3. Mục tiêu xây dựng NTM - XD hạ tầng KT-XH - Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất - Nâng cao đời sống cho người dân - Khác 300 151 50,33 26 7 43 14,33 32 42,11 44 8 8 8,00 43 37 48,68 213 5,30 120 79,47 36 16,07 7 9,21 43 23 15,23 8,67 5 19,23 14 53,85 7 26,92 103 34,33 31 30,10 63 61,17 9 8,738 16 4 20 6,67 80 20 3.2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Điều kiện tự nhiên của các huyện phía Tây thành phố Hà Nội với các yếu tố thuận lợi: (i) Là khu vực mở rộng địa giới hành chính thủ đô, với quy hoạch khu công nghệ cao, du lịch sinh thái, phát triển nông nghiệp xanh; (ii) gần các trung tâm kinh tế như các khu, cụm công nghiệp với khu công nghệ cao Láng Hòa Lạc; hơn 20 khu, cụm công nghiệp và 1 thị xã, 8 thị trấn được xác định rất có lợi thế để phát triển; (iii) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của xã đó. 17 3.2.3. Năng lực, trình độ của cán bộ đia phương Kết quả điều tra cho thấy, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ cao thì nhận thức đúng và đầy đủ hơn về Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đối với vai trò chủ thể xây dựng nông thôn mới, 27 ý kiến cho rằng là các cấp chính quyền đều thuộc nhóm có trình độ chuyên môn thấp. Về muc tiêu xây dựng nông thôn mới 22/33 ý kiến cho rằng là mục tiêu chủ yếu là xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội, chiếm 66,67%; 25/27 ý kiến chiếm 92,60% cho rằng mục tiêu xây dựng nông thôn mới là phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất. 3.2.4. Sự tham gia phối hợp của các tổ chức đoàn thể Sự tham gia của các tổ chức đoàn thể hiện: (i) Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên tham gia xây dựng nông thôn mới; (2) Xây dựng đề án, quy hoạch và tham gia giám sát quá trình tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới theo đúng quy hoạch; (3).Tham gia trong các chương trình phát triển kinh tế nông thôn; (4) Xây dựng đời sống văn hóa và các hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn. 3.2.5. Chính sách của Đảng và Nhà nước Nhận thức của các đối tượng điều tra về Bộ tiêu chí như thế nào? và ý kiến của các đối tượng điều tra về các tiêu chí được chúng tôi tổng hợp qua bảng 3.11. Bảng 3.11. Tổng hợp kiến điều tra đề nghị chình s a các tiêu ch xây dựng nông thôn mới năm 2013 Huyện Huyện Huyện Chƣơng Mỹ Thạch Thất Ba Vì Số T lệ Số T lệ Số T lệ Số T lệ lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) 220 75 75 70 16 7,27 7 9,33 9 12,86 Tổng 3 huyện Tiêu chí Tổng số 1. Giao thông 2. Thủy lợi 13 3. CSVC văn hóa 4. Môi trường 60 27,27 74 33,64 14 18,67 27 36,00 25 33,33 29 38,67 21 30,00 18 25,71 5. Y tế 34 15,45 12 16,00 8 10,67 14 20,00 5,91 2 18 2,67 5 6,67 6 8,57
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất