Mục lục
Mục lục ............................................................................................................................................. 1
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................................................. 3
Danh mục các bảng biểu ................................................................................................................... 4
Mở đầu .............................................................................................................................................. 5
Chương 1. Tình hình phát triển ngoại thương của Trung Quốc 1978-2008 ............................ 14
1.1. Giai đoạn 1978-1994 ................................................................................................ 15
1.1.1. Giai đoạn tìm tòi cải cách về thể chế ngoại thương, cuộc cải cách với mục
đích nâng cao tính tích cực kinh doanh của ngành ngoại thương (1978-1987)....... 15
1.1.2. Giai đoạn cải cách thứ hai, cải cách về lấy xây dựng thể chế trách nghiệm
khoán kinh doanh làm trung tâm và lời ăn lỗ chịu (1987-1994) ............................. 23
1.2. Quá trình gia nhập WTO .......................................................................................... 25
1.3. Ngoại thương Trung Quốc sau khi gia nhập WTO (2001- 2008) ............................. 29
Chương 2. Những thành tựu và vấn đề của ngoại thương Trung Quốc................................... 32
2.1. Những thành tựu đạt được........................................................................................ 32
2.1.1. Xuất siêu ....................................................................................................... 32
2.1.1.1. Tình hình hiện nay của xuất siêu thương mại Trung Quốc ................ 32
2.1.1.2. Đặc điểm của xuất siêu thương mại Trung Quốc ............................... 33
2.1.2. Quy mô ngoại thương.................................................................................... 35
2.1.3. Kết cấu ngoại thương .................................................................................... 36
2.1.3.1. Tình hình kết cấu ngoại thương Trung Quốc...................................... 36
2.1.3.2. Nguyên nhân của kết cấu ngoại thương hiện nay ............................... 38
2.2. Những vấn đề tồn tại của ngoại thương Trung Quốc ............................................... 41
2.2.1. Va chạm thương mại giữa Trung Quốc với các quốc gia nhập siêu .............. 41
2.2.1.1. Va chạm thương mại giữa Trung Quốc với Mỹ .................................. 41
2.2.1.2. Va chạm thương mại giữa Trung Quốc và EU ................................... 47
2.2.1.3. Va chạm thương mại giữa Trung Quốc và Nhật Bản .......................... 49
2.2.2. Xuất siêu và áp lực tăng giá đồng Nhân dân tệ (CNY) ................................. 54
2.2.2.1. Thặng dư kép – Thặng dư tài khoản thương mại và tài khoản vốn .... 54
2.2.2.2. Phân tích tác động của sự tăng giá đồng nhân dân tệ ......................... 57
2.2.2.3. Đối sách ứng phó với áp lực tăng giá nhân dân tệ.............................. 61
Chương 3. Đóng góp của ngoại thương đối với sự tăng trưởng kinh tế Trung Quốc.............. 65
3.1. Đóng góp của ngoại thương đến kinh tế Trung Quốc thông qua tỷ giá hối đoái...... 65
3.1.1. Tác động của sự tăng trưởng cán cân thương mại đến lượng dự trữ ngoại hối
................................................................................................................................. 66
3.1.2. Tác động của tăng trưởng dự trữ ngoại hối lên tỉ giá đồng bản tệ................. 69
3.1.3. Tác động của dự trữ ngoại hối đến sự phát triển kinh tế Trung Quốc ........... 70
3.2. Tác động của ngoại thương đến trình độ kỹ thuật .................................................... 71
3.2.1. Tác động của tiến bộ kỹ thuật đến thương mại quốc tế ................................. 72
3.2.2. Thương mại quốc tế có lợi cho việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật ...................... 74
3.3. Sự phát triển của ngoại thương và tác động đến năng lực cạnh tranh ngành của
Trung Quốc ..................................................................................................................... 76
1
3.4. Tác động qua lại giữa kết cấu thương mại và kết cấu ngành trong nước ................. 77
3.4.1. Tác động của ngoại thương đến kết cấu ngành Trung Quốc ................................. 77
3.4.1.1. Tác động của nhu cầu ngoại thương đến kết cấu ngành Trung Quốc ......... 78
3.4.1.2. Tác động của chức năng phân phối nguồn lực ngoại thương đến kết cấu
ngành Trung Quốc ................................................................................................... 79
3.4.2. Tận dụng ngoại thương thúc đẩy kết cấu ngành đạt đến tối ưu ..................... 80
3.5. Tác động của sự chuyển biến quy mô và kết cấu thương mại đến loại hình hợp đồng
......................................................................................................................................... 81
3.5.1. Phạm vi thị trường, loại hình hợp đồng và kinh tế phát triển ........................ 83
3.5.2. Phạm vi thị trường quyết định loại hình hợp đồng ........................................ 85
3.5.3. Hình thức hợp đồng của Trung Quốc truyền thống ....................................... 87
Kết luận ........................................................................................................................................... 93
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................................... 94
2
Danh mục các chữ viết tắt
ADB
The Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển châu Á
EU
European Union
Liên minh châu Âu
GATT
General Agreement on Tariffs and Trade
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
RMB
Chinese Renminbi Yuan
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc
USD
United States dollar
Đô la Mỹ
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
3
Danh mục các bảng biểu
1. Biểu đồ 1.1: Sự biến đổi về tỷ giá hối đoái nhân dân tệ
2. Biểu đồ 1.2: Trong cuộc tài chính Đông Nam Á, nhân dân tệ gìn giữ
không giảm giá
3. Biểu đồ 2.1: Ngoại thương Trung Quốc (1978-2006)
4. Bảng 2.2: Sự thống kê về thương mại giữa Trung Quốc và nước Mỹ
năm 2000-2008
5. Bảng 2.3: Sự thống kê về thương mại giữa Trung Quốc và EU năm
2000-2008
6. Bảng 2.4: Sự thống kê về thương mại giữa Trung Quốc và Nhật Bản
năm 2000-2008
7. Biểu độ 3.1: Sự tăng trưởng của ngoại thương và dự trữ ngoại hối năm
1994-2007
8. Bảng 3.2: Thương mại xuất nhập khẩu và dự trữ ngoại hối Trung Quốc
4
Mở đầu
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Chính sách cải cách kinh tế và mở cửa đối ngoại 30 năm qua đưa
Trung Quốc từ một nền kinh tế đóng kín tự cung tự cấp phát triển thành
một trong những nền kinh tế có mức phụ thuộc vào ngoại thương lớn nhất
trên thế giới. Do vậy, nghiên cứu tình hình ngoại thương Trung Quốc giúp
hiểu sâu sắc hơn về sự tăng trưởng nhanh chóng của kinh tế Trung Quốc.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ năm 1978 Trung Quốc bắt đầu thực hành chính sách cải cách
kinh tế và mở cửa đối ngoại đến nay đã có nhiều chuyên gia hoc giả
nghiên cứu về từng gia đoạn cải cách, những thành tựu đã giành được do
cải cách cũng như quan hệ giữa ngoại thương và tăng trưởng kinh tế.
Trong đó, Dư Diểu Kiệt chia lịch sử cải cách ngoại thương Trung Quốc
làm ba giai đoạn, trình bày rõ sự phát triển của chính sách ngoại thương
trong vòng 30 năm. Theo đà toàn cầu hóa kinh tế, tác động của hoàn cảnh
quốc tế đến tăng trưởng kinh tế ngày càng rõ rệt. Từ thế kỷ XVI Adam
Smith nêu ra quan điểm về thương mại tự do sản xuất phân công cho nên
nâng cao hiệu suất sản xuất lao động, tăng thêm của cải xã hội trong sách
― Thuyết nước giàu ‖ sau thì đã dấy lên phong trào nóng về nghiên cứu
quan hệ giữa thương mại và tăng trưởng kinh tế trong giới học thuật trong
và ngoài quốc.
Về mặt nghiên cứu lý luận.
5
Hiện nay, thành quả nghiên cứu lý luận về những mặt như ― thương
mại quốc tế, động lực bình thường của tăng trưởng kinh tế, quan hệ giữa
thương mại và tăng trưởng kinh tế ‖ v.v. rõ rệt. Trong lý luận kinh tế học
phương Tây lý luận về quan hệ giữa thương mại và tăng trưởng kinh tế
chú trọng ở vấn đề như ngoại thương có thể xúc tiến tăng trưởng kinh tế
hay không cũng như làm sao thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thuyết giá trị lao động và giá thành tuyệt đối của Adam Smith, nhà
kinh tế học cổ điển đã tạo ra sự mở đầu của lý luận về phân công quốc tế
và thương mại quốc tế. Lý luận hiệu suất sản xuất động thái và xuất khẩu
sản phẩm thặng dư của Adam Smith đã tiêu biểu tư tưởng mở đầu về
ngoại thương thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. David Ricardo, người đặt nền
móng cho lý luận thương mại quốc tế cận đại trong sách ― Nguyên lý về
thuế má kinh tế chính trị học ‖ xuất bản vào năm 1817 chỉ ra: dù sản xuất
của các ngành trong một nước đều thiếu hiệu suất, giá thành không thấp
tuyệt đối hơn sản phẩm nước khác, nhưng thông qua thương mại quốc tế
vẫn có thể được lợi ích kinh tế. Đây chính là học thuyết giá thành so sánh.
Ricardo từ góc độ nhập khẩu có thể ổn định vật giá đã trình bày ngoại
thương có thể đảm bảo sự tích lũy tư bản của công nghiệp hóa nước Anh
và xúc tiến tăng trưởng kinh tế. Học thuyết bẩm sinh yếu tố của
Heckscher Ohlin, tức là mô hình H—O đã nói rõ: thông qua thương mại
quốc tế có thể bù đắp khiếm khuyết về phân bố của những yếu tố sản xuất
giữa quốc tế không cân bằng làm cho các nước đều có thể lợi dụng các
6
yếu tố sản xuất một cách hữu hiệu hơn thực hiện phân công quốc tế hợp
lý để sự tăng trưởng hiệu suất sản xuất của các nước đều được nâng cao.
Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa Keynes thịnh hành, bước vào giai đoạn lịch sử
kinh tế học vĩ mô, nêu ra lý luận nhu cầu hữu hiệu và quan điểm về quốc
gia nên thực hành can dự với kinh tế. Cuối thập niên 70 thế kỷ XX, Paul
Krugman, nhà kinh tế học Mỹ đã sáng lập học thuyết thương mại kinh tế
quy mô dùng cho giải thích đặc điểm thương mại giữa các nước công
nghiệp hóa với tăng trưởng kinh tế nhanh chóng sau khi chiến tranh thế
giới lần thứ hai. Makusen và Svenson lấy kỹ thuật làm biến lượng ngoại
sinh để nghiên cứu quan hệ lý luận của thương mại quốc tế và tăng
trưởng kinh tế. Dù trên thị trường quy mô thù lao không thay đổi và hoàn
toàn cạnh tranh, sự chênh lệch của kỹ thuật cũng sẽ dẫn đến thương mại
giữa sản phẩm cùng hành nghiệp.
Nói chung, tư nguyên và trình độ kỹ thuật của một nước quyết định
địa vị của nó trong thương mại quốc tế và phân công. Tăng cường đầu tư
của nghiên cứu và khai thác có thể rút ngắn khoảng cách của trình độ kỹ
thuật các nước, trở thành thủ đoạn bảo đảm kinh tế của nước này tăng
trưởng mãi mãi. Trong khi đó, những lý luận thương mại mới như ― Lý
luận ưu thế cạnh tranh quốc gia ‖, ― Lý luận thương mại chiến lược ‖ v.v.
cũng đưa vào tư tưởng mới cho làm sao xúc tiến sự phát triển kinh tế
quốc gia.
Về mặt phân tích thực chứng.
7
Sau khi quan hệ giữa thương mại và tăng trưởng kinh tế trở thành
vấn đề điểm nóng, học giả Trung Quốc tiến hành nghiên cứu thực chứng
từ đa góc độ và lớp lang khác nhau, xúc tiến Trung Quốc từ thương mại
nước lớn phát triển thành thương mại cường quốc, tìm được mô thức tăng
trưởng mới cho kinh tế.
Trước hết, nhiều học giả từ góc độ toàn cục tiến hành luận chứng đối
với quan hệ giữa tình hình phát triển tổng thể kinh tế và ngoại thương
Trung Quốc. Lan Nghi Sinh, Khổng Quýnh Quýnh (2006) thông qua thực
chứng đã chứng minh rằng giữa ngoại thương và tăng trưởng kinh tế
Trung Quốc tồn tại quan hệ hữu quan rất mạnh, nêu ra kiến nghị chính
sách về nên tích cực thúc đẩy tiến trình tự do hóa thương mại, tham dự tổ
chức kinh tế đa biên hoặc khu vực một cách rộng rãi để xúc tiến kinh tế
Trung Quốc phát triển. Điền Tố Hoa, Doãn Tường Thạc (2006) bắt đầu từ
bó buộc yếu tố của hạn chế kinh tế không ngừng tăng trưởng tìm tòi tác
động tích cực của ngoại thương về mặt khắc phục bó buộc yếu tố đặc
định của hạn chế kinh tế tăng trưởng, đã cung cấp đề nghị đối sách cho
lừa chọn chính sách ngoại thương thích hợp để thực hiện kinh tế tiếp tục
tăng trưởng.
Thứ hai, nghiệm chứng tác động của thương mại dịch vụ với kinh tế
khu vực từ góc độ kinh tế học khu vực. Hồ Dũng (2008) thông qua thực
chứng kiểm nghiệm tác động của thương mại dịch vụ với tăng trưởng
GDP tỉnh Chiết Giang, phát hiện xuất khẩu của thương mại dịch vụ Chiết
8
Giang sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà nhập khẩu sẽ chế ước tăng
trưởng kinh tế.
Thứ ba, tìm tòi mô thức tăng trưởng kinh tế ngoại thương Trung
Quốc từ góc độ thương mại dịch vụ. Đường Nghi Hồng, Lâm Phát Cần
(2009) nhận thấy rằng tác động mô thức tăng trưởng kinh tế ngoại thương
Trung Quốc có bốn điểm vần đề. Điểm thứ nhất là kết cấu thương mại
tổng thể Trung Quốc còn không hợp lý, sự phát triển thương mại dịch vụ
tương đối lạc hậu; điểm thứ hai là sự tăng trưởng thương mại hàng hóa là
loại hình lỏng lẻo, lấy số lượng mở rộng làm chủ; điểm thứ ba là xuất
khẩu của thương mại hàng hóa chủ yếu là thương mại gia công, bất lợi
cho sự sáng tạo mới của kỹ thuật; điểm thứ tư là sức cạnh tranh của
thương mại dịch vụ bản thân không mạnh. Ngoại ra, từ góc độ thương
mại gia công phân tích, Vương Trân, Tề Diễm Hà, Vương Huệ Khâm
(2007) phân tích thâm nhập với tác động tiêu cực của mô thức tăng
trưởng thương mại gia công đối với phát triển cân bằng kinh tế và phát
triển bền vững và nêu ra đề nghị có tính chính sách tương ứng: mở rộng
nhu cầu trong nước, giảm trình độ dựa vào nhau mà tồn tài đối ngoại; xúc
tiến tích cực kết cấu xuất khẩu chuyển hình; tăng cường sự ủng hộ của
khu vực phía Tây về tài chính và tiền tệ; tăng thêm ― kỹ thuật chuyển ra
ngoại ‖ của xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài trong nước để nâng cao chất
lượng lợi dụng vốn đầu tư nước ngoài Trung Quốc.
9
Thứ tư, tiến hành luận chứng riêng từ góc độ thương mại nhập khẩu
và xuất khẩu. Hoàng Lăng Doanh (2008) tiến hành phân tích với hai hàng
lối thời gian về thương mại nhập khẩu và GDP năm 1978-2006, kết luận
biểu minh rằng thương mại nhập khẩu và GDP đã tồn tại quan hệ cân
bằng động thái trong một thời gian dài và ổn định. Diêu Thụ Khiết, Vi
Khai Lội (2007) phát hiện rằng thương mại xuất khẩu và đầu tư trực tiếp
ngoại thương có hiệu ứng tích cực quan trọng với tăng trưởng kinh tế.
Thứ năm, nghiên cứu thảo luận từ góc độ tri thức quốc tế chuyển ra
ngoại và tiến bộ kỹ thuật. Ngụy Đình (2007) lấy thương mại nhập khẩu
Trung Quốc làm kênh của kỹ thuật quốc tế chuyển ra ngoại để khảo sát
tác động của kỹ thuật chuyển ra ngoại của nước bạn hàng chủ yếu Trung
Quốc ( chủ yếu đã lừa chọn mười nước hoặc khu vực bạn hàng nhập khẩu
thứ tự trước ) đối với tăng trưởng kinh tế Trung Quốc.
Cuối cùng, phân tích từ góc độ trình độ mở cửa thương mại và tự do
hóa thương mại. Hoàng Tân Phi, Thư Nguyên (2007) thông qua nghiên
cứu thực chứng thuyết minh rằng giữa trình độ mở cửa thương mại và
tăng trưởng kinh tế không tồn tại quan hệ ổn định trường kỳ. Nâng cao
trình độ mở cửa thương mại không sẽ trực tiếp mang lại tăng trưởng kinh
tế trường kỳ, cho nên chỉ dựa vào tăng trưởng thương mại rất khó thực
hiện tăng trưởng kinh tế không ngừng Trung Quốc. Quách Hy Bảo, La
Tri (2008) nhận thấy rằng mức độ tác động của tự do hóa thương mại
10
thông qua tăng trưởng kinh tế với giảm bớt nghèo khó theo trình độ tự do
hóa thương mại tăng mạnh mà nâng cao.
Nói chung, mấy năm gần đây nhiều học giả Trung Quốc đã khảo sát
quan hệ giữa ngoại thương và tăng trưởng kinh tế Trung Quốc, cũng đã
làm nhiều nghiên cứu về lý luận và thực chứng. Kết quả biểu minh rằng:
so sánh với tranh cãi về phân tích lý luận, thành quả của phân tích kinh
nghiệm càng phong phu đa dạng hơn. Nghiên cứu thực chứng của quan
hệ giữa thương mại và tăng trưởng kinh tế bình thường áp dụng đoán
định trình độ cống hiến của ngoại thương đối với tăng trưởng kinh tế. Giả
sử sự tăng trưởng ngoại thương đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trước, vả
lại lợi dụng các phương pháp đoán định trình độ cống hiến của ngoại
thương đối với tăng trưởng kinh tế trên cơ sở này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về tình hình ngoại thương Trung Quốc trong vòng 30
năm để nhận thức và hiểu thêm về những đóng góp của nó đến tăng
trưởng kinh tế Trung Quốc. Hơn nữa theo sự phát triển của ngoại thương
và kinh tế Trung Quốc sẽ dẫn đến sự thay đổi của loại hình hợp đồng
Trung Quốc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết kinh tế học hợp đồng, lý
thuyết về kinh tế ngành (industrial economics). Thông qua nghiên cứu lý
thuyết kinh tế học hợp đồng, lý thuyết về kinh tế ngành (industrial
11
economics) để tìm hiểu hơn nữa những tình hình cụ thể và khái niệm như
tình hình ngoại thương Trung Quốc, khái niệm của xuất siêu kép, loại
hình hợp đồng….
5. Cấu trúc của luận văn
Chương 1. Tình hình phát triển ngoại thương của Trung Quốc 1978-2008
1.1. Giai đoạn 1978-1994
1.1.1. Giai đoạn tìm tòi cải cách về thể chế ngoại thương, cuộc cải cách
với mục đích nâng cao tính tích cực kinh doanh của ngành ngoại thương
(1978-1987)
1.1.2. Giai đoạn cải cách thứ hai, cải cách về lấy xây dựng thể chế trách
nghiệm khoán kinh doanh làm trung tâm và lời ăn lỗ chịu (1987-1994)
1.2. Quá trình gia nhập WTO
1.3. Ngoại thương Trung Quốc sau khi gia nhập WTO (2001- 2008)
Chương 2. Những thành tựu và vấn đề của ngoại thương Trung Quốc
2.1. Những thành tựu đạt được
2.1.1. Xuất siêu
2.1.2. Quy mô ngoại thương
2.1.3. Kết cấu ngoại thương
2.2. Những vấn đề tồn tại của ngoại thương Trung Quốc:
2.2.1. Va chạm thương mại giữa Trung Quốc với các quốc gia nhập siêu
2.2.2. Xuất siêu và áp lực tăng giá đồng Nhân dân tệ (RMB)
Chương 3. Đóng góp của ngoại thương đối với sự tăng trưởng kinh tế
12
Trung Quốc
3.1. Đóng góp của ngoại thương đến kinh tế Trung Quốc thông qua tỉ giá
hối đoái
3.2. Tác động của ngoại thương đến trình độ kỹ thuật
3.3. Sự phát triển của ngoại thương và tác động đến năng lực cạnh tranh
ngành của Trung Quốc
3.4. Tác động qua lại giữa kết cấu thương mại và kết cấu ngành trong
nước
3.5. Tác động của sự chuyển biến quy mô và kết cấu thương mại đến loại
hình hợp đồng
13
Chương 1. Tình hình phát triển ngoại thương của Trung Quốc
1978-2008
Trước khi cải cách mở cửa, hệ thống ngoại thương Trung Quốc là
một mô hình kinh tế kế hoạch Liên Xô điển hình với tư cách là một bộ
phần cấu thành quan trọng của cả thể chế kinh tế kế hoạch. Nhà nước
thực hiện sự khống chế nghiêm ngặt đối với ngoại thương. Chính phủ
thông qua hai biện pháp để khống chế sự lưu thông của mậu dịch và tiền
vốn. Biện pháp thứ nhất là độc quyền: mười hai công ty xuất nhập khẩu
thuộc nhà nước độc quyền xuất nhập khẩu, chỉ có hàng ủy quyền mới có
thể thông qua hệ thống khống chế này. Biện pháp thứ hai là nhà nước
khống chế hệ thống ngoại hối, nếu không có sự cho phép thì cá nhân
không có quyền đổi nhân dân tệ sang những tiền nước ngoài khác. Trung
Quốc đã xuất hiện tình hình thiếu thốn ngoại hối rất nghiêm trọng, vả lại
tất cả cơ hội dùng để tạo ra ngoại tệ dưới hệ thống kiểm soát đã hết, như
vậy việc cải cách và sáng tạo thể chế ngọai thương mới ắt phải tiến hành.
Từ năm 1978 đến năm 2008, việc cải cách thể chế ngoại thương Trung
Quốc đã trải qua 30 năm, theo tôi có thể chia việc cải cách làm ba giai
đoạn như sau:
14
1.1. Giai đoạn 1978-1994
1.1.1. Giai đoạn tìm tòi cải cách về thể chế ngoại thương, cuộc cải
cách với mục đích nâng cao tính tích cực kinh doanh của ngành ngoại
thương (1978-1987)
Năm 1978 đến năm 1987 là giai đoạn tìm tòi về việc cải cách thể chế
ngoại thương Trung Quốc. Những nội dung chính của việc cải cách bao
gồm cả: Thứ nhất, tăng thêm bến cảng ngoại thương, trao quyền kinh
doanh ngoại thương cho cấp dưới, mở rộng con đường mậu dịch, cải cách
thể chế mậu dịch tập trung ở mức cao; Thứ hai, chuyển đổi từ kinh tế kế
hoạch sang kinh tế kế hoạch có điều tiết của thị trường; Thứ ba, xây dựng
và hoàn thiện việc quản lý vĩ mô ngoại thương; Thứ tư, tìm tòi con đường
thúc đẩy công nghiệp kết hợp với mậu dịch; Thứ năm, áp dụng biện pháp
chính sách về khích lệ xuất khẩu. Trong giai đoạn này văn bản chính sách
quan trọng là ― báo cáo về ý kiến cải cách thể chế ngoại thương ‖ của bộ
thương mại do quốc vụ viện phê chuẩn và ban hành vào tháng 9 năm
1984. Trong đó đã nêu ra những biện pháp như chính phủ và doanh
nghiệp tách biệt, công nghiệp kết hợp với mậu dịch, kỹ thuật kết hợp với
mậu dịch, nhập khẩu kết hợp với xuất khẩu... Những nội dung cụ thể bao
gồm: tăng thêm xây dựng bến cảng ngoại thương, trao quyền kinh doanh
ngoại thương cho cấp dưới; thực hành kế hoạch cải cách ngoại thương
theo hướng mệnh lệnh kế hoạch kết hợp với sự điều tiết của thị trường;
15
tìm tòi con đường nhất thể hóa về mậu dịch và công nghiệp, mậu dịch và
nông nghiệp cũng như mậu dịch và kỹ thuật; hoàn thiện việc quản lý
ngoại thương, thực hành lại chế độ giấy phép xuất nhập khẩu, xây dựng
chế độ phê duyệt quyền kinh doanh ngoại thương; thực hiện hoàn thuế
đối với hàng xuất khẩu…
Việc cải cách ngoại thương Trung Quốc có thể coi là một tiến trình
cải cách từng bước từ điểm đến diện. Bước đầu tiên của việc cải cách
ngoại thương là chính phủ quyết định thiết lập bốn đặc khu kinh tế ở tỉnh
Quảng Đông và Phúc Kiến, tức là đặc khu kinh tế Thâm Quyến, Châu
Hải, Sán Đầu của tỉnh Quảng Đông và Hạ Môn của tỉnh Phúc Kiến.
Nguyên nhân chủ yếu để lựa chọn thành phố Thâm Quyến và Châu Hải là
do 2 thành phố đó gần Hồng Kông và Ma Cao về mặt địa lý và lựa chọn
thành phố Sán Đầu và Hạ Môn là do hai thành phố này là quê hương của
kiều bào. Trong bốn đặc khu kinh tế này những sản phẩm nhập khẩu
thuộc vào nghề gia công xuất khẩu miễn thuế. Bước thứ hai của việc cải
cách ngoại thương có thể coi là cải cách về diện. Năm 1978-1979 chính
phủ Trung Quốc đã mở cửa con đường thương mại của hai tỉnh Quảng
Đông và Phúc Kiến. Chính phủ không thử xem thay đổi cả hệ thống
thương mại mà áp dụng phương pháp như ― ruộng thí nghiệm ‖ tiến hành
việc cải cách cẩn thận. Sở dĩ lừa chọn tỉnh Quảng Đông và Phúc Kiến là
vì vị trí địa lý của hai tỉnh này gần Đài Loan và Hồng Kông, có tiềm năng
mậu dịch to lớn. Bước thứ ba của việc cải cách ngoại thương là tiến hành
16
việc cải cách về ― diện ‖ rộng rãi, tức là tiến trình tự do hóa sóng thứ nhất.
Sau khi việc cải cách ngoại thương ở tỉnh Quảng Đông và Phúc Kiến có
được bước đột phá, chính phủ Trung Quốc bắt đầu thực hành tự do hóa
mậu dịch rộng rãi đối với các khu vực trong nước. Năm 1984, chính sách
tự do hóa toàn diện bắt đầu thực hiện.
Như vậy, thông qua chính sách về đặc khu kinh tế và xuất khẩu hàng
gia công chế biến, tuy các khu vực khác của Trung Quốc vẫn chủ yếu là
hệ thống nhập khẩu thay thế công nghiệp nhưng Trung Quốc vẫn có thể
xúc tiến xuất khẩu một cách có lựa chọn. Cũng do vậy, trong giai đoạn
thứ nhất của việc cải cách ngoại thương, hai tỉnh Quảng Đông và Phúc
Kiến được cho quyền lợi đặc thu. Những công ty ngoại thương của hai
tỉnh này có quyền tự chủ ngoại thương và quyền lợi bảo lưu thu nhập từ
ngoại hối, cho nên chính phủ hai tỉnh có động lực thúc đẩy nền kinh tế
qua xúc tiến ngoại thương. Do chính sách ngoại thương đặc thù cùng với
hoàn cảnh địa lý ưu việt làm cho kinh tế tỉnh Quảng Đông có sự thay đổi
mang tính căn bản, từ một tỉnh ngoại thương tuyến hai trở thành một tỉnh
xuất khẩu lớn. Trong thời gian 15 năm, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của
tỉnh Quảng Đông và Phúc Kiến gấp hai lần so với các khu vực khác của
Trung Quốc, từ khu vực lạc hậu trở thành một trong những khu vực then
chốt của thương mại thế giới. Từ đó có thể thấy rằng ngoại thương của
một khu vực nào đó có tác động quan trọng với sự phát triển kinh tế của
khu vực này.
17
Trên thực tế, đến năm 1987, Trung Quốc đại lục đã bước đầu hình
thành một hệ thống mới có lợi cho thúc đẩy thương mại và đầu tư. Những
đặc trưng chủ yếu của thời kỳ này có thể khái quát là ba điểm như sau:
Thứ nhất, thiết lập quan hệ ngoại giao và thiết lập hệ thống thuế
quan lũy tiến và phi thuế quan bước đầu.
Theo chính phủ Trung Quốc tiến hành việc cải cách mạnh bạo dứt
khoát với hệ thống thương mại kế hoạch, chính sách thuế quan cao và lũy
phi thuế quan được sử dụng rộng rãi để bảo vệ thị trường trong nước.
Trung Quốc cũng tồn tại chính sách thuế quan trước khi cải cách mở cửa,
nhưng lúc đó tác động rất ít, vì lúc đó công ty ngoại thương độc quyền
thuộc nhà nước chấp hành kế hoạch thương mại có thể căn cứ nhu cầu
tiến hành phân phối lại đối với thuế quan và thu nhập. Sau năm 1978,
chính phủ Trung Quốc bắt đầu vận dụng chính sách thuế quan có hiệu
quả. Một mặt để tránh khỏi thực hiện quá nhanh tự do hóa mậu dịch mà
dẫn đến nhập khẩu tăng trưởng mạnh, thâm hụt thương mại và nợ công
lớn. Một mặt cũng để có thể nhận được thu nhập từ thuế quan tương đối
cao. Chính phủ Trung Quốc ban bố một chế độ thuế quan thuế suất cao
vào thời kỳ đầu của thập niên 80, chế độ thuế quan mới này kéo dài đến
thập niên 90.
Thứ hai, khởi động cải cách tỉ giá.
Phù hợp với tỉ giá nhân dân tệ thực tế là điều kiện tất yếu của thành
công cải cách ngoại thương. Thời kỳ đầu của cải cách mở cửa, nhân dân
18
tệ bị định giá quá cao, năm 1980 một đô la mỹ đổi 1.5 nhân dân tệ, tỉ giá
này không tốt với xuất khẩu. Trong suốt thập niên 80, theo sự phát triển
kinh tế và mở cửa đối ngoại, nhân dân tệ không ngừng giảm giá. Đến
năm 1986, một đô la mỹ đổi 3.5 đồng nhân dân tệ, ảnh hưởng của lạm
phát làm nhân dân tệ bị giảm giá khoảng 60%. Giữa năm 1988-1993,
Trung Quốc tồn tại hai hệ thống tỷ giá hối đoái, một là hệ thống tỷ giá hối
đoái cố định của nhà nước, hai là tỉ giá do thị trường quyết định, trong thị
trường này người nhập khẩu và người xuất khẩu cũng như những người
tham dự có sự cung cấp và nhu cầu về ngoại hối tiến hành giao dịch theo
tỷ giá hối đoái do thị trường quyết định, tức là ―thể chế tỷ giá hối đoái hai
quỹ đạo‖. Thể chế này đã đẩy mạnh sự mất giá của đồng nhân dân tệ.
Thập niên 80 của thế kỷ XX, sự giảm giá của đồng tiền Trung Quốc là
một phần trong tiến trình điều chỉnh tỷ giá hối đoái của cả Đông Á, trong
thời kỳ này đồng yên Nhật Bản tăng giá nổi bật, sau đó là đồng tiền của
Đài Loan, sản xuất và mậu dịch của các nước chuyển dịch nhanh mạnh.
Ngày 1 tháng 1 năm 1994, tỷ giá hối đoái do nhà nước quy định và tỉ
giá do thị trường điều tiết thống nhất với nhau. Từ đó Trung Quốc bước
vào hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi và có quản lý. Dưới thể chế này, nhân
dân tệ được cố định là 8.3 nhân dân tệ đổi 1 USD.
Biểu đồ 1.1 đã mô tả sự thay đổi về tỷ giá hối đoái của nhân dân tệ
sau năm 1985, trong đó có thể thấy rằng quá trình giảm giá của nhân dân
tệ từ năm 1985 đến 1994, tỷ giá hối đoái của nó tương đối ổn định sau
19
năm 1995, lúc đầu là chừng 8.7 nhân dân tệ đổi 1 đô la mỹ, từ năm 1994
đến 1997, mỗi năm tăng với biên độ nhỏ 2-3%, đến năm 1997 là 8.28
nhân dân tệ đổi 1 USD. Sau này dao động trong khoảng 8.27 nhân dân tệ
đổi 1 USD.
Biểu đồ 1.1: Sự biến đổi về tỷ giá hối đoái nhân dân tệ
Nguồn: Niên giám thống kê Trung Quốc (các năm)
Trong cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á năm 1997-1998,
tiền tệ các nước Đông Nam Á đều giảm giá. Như biểu đồ 3, đồng Yên
Nhật giảm giá chừng 20%, đồng Đài tệ cũng giảm giá chừng 20%, đồng
Ringgit Malaysia giảm giá chừng 30% và đồng won Hàn Quốc giảm giá
gần 40%, đồng Bath Thái Lan giảm giá trên 40%. Nhưng chính phủ
Trung Quốc vẫn gánh chịu được sức ép và giữ cho đồng bản tệ không phá
giá trong cả cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á.
20
- Xem thêm -