Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nguyên cứu tái cơ cấu tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam giai đoạn 2010-2013...

Tài liệu Nguyên cứu tái cơ cấu tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam giai đoạn 2010-2013

.PDF
134
128
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN KHẢI HOÀN TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN KHẢI HOÀN TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2013 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ANH TÀI Hà Nội - 2014 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................................................7 1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ...............................................................................7 1.1.1. Khái niệm, vai trò của tái cơ cấu ...............................................................7 1.1.2. Nội dung tái cơ cấu ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ............................23 1.1.3. Sự cần thiết phải tái cơ cấu NHTMVN ...................................................31 1.2. Kinh nghiệm quôc tế về tái cơ cấu NHTM ....................................................37 1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................37 1.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ......................................................................43 1.2.3. Kinh nghiệm của Malaysia ......................................................................44 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIÊT ̣ NAM ...............................................................................................................47 2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ........................................47 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Maritime Bank ...................................48 2.3. Quá trình thực hiện tái cơ cấu Maritime Bank ...............................................53 2.3.1. Tái cơ cấu tài chính ..................................................................................54 2.3.2. Tái cơ cấu hoạt động ................................................................................56 2.3.3 Tái cơ cấu tổ chức .....................................................................................62 2.3.4. Tái cơ cấu nhân sự Maritime Bank ..........................................................78 2.4. Đánh giá hiệu quả quá trình tái cơ cấu Maritime Bank ..................................82 2.4.1. Đánh giá chung ........................................................................................82 2.4.2. Hiệu quả của các đơn vị mạng lƣới (kèm theo phụ lục 03) ....................84 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ................................................................. 85 3.1. Mục tiêu phƣơng hƣớng hoạt động của Maritime Bank trong thời gian tới ..85 3.2. Các vấn đề về tổ chức nhân sự và hoạt động cần hoàn thiện .........................85 3.2.1 Tại hội sở chính ........................................................................................85 3.2.2. Tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc ....................................................88 3.3. Giải pháp hoàn thiện quá trình tái cơ cấu Maritime Bank .............................90 3.3.1.Với các đơn vị mạng lƣới hoạt động có hiệu quả .....................................91 3.3.2. Với các đơn vị mạng lƣới hoạt động không hiệu quả ..............................93 3.4. Giải pháp hoàn thiện khác ..............................................................................95 KẾT LUẬN ...............................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1 AMC Công ty quản lý và khai thác nợ 2 ASEAN Hiệp hội các nƣớc Đông nam á 3 ATM Máy rút tiền tự động 4 BIDV Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt nam 5 Call center Trung tâm chăm sóc khách hàng 6 CAR Tỷ lệ an toàn vốn 7 GDV Giao dịch viên 8 IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế 9 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 10 Maritime Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần hàng hải Việt Nam 11 NHCD Ngân hàng chuyên doanh 12 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 13 NHTMVN Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 14 NHNNg Ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài 15 NHTW, NHTƢ Ngân hàng Trung ƣơng 16 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 17 POS Điểm chấp nhận thanh toán thẻ 18 QLNT Quản lý nhân tài 19 ROA Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản 20 ROE Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu 21 RRHĐ Rủi ro hoạt động 22 SME Khách hàng doanh nghiệp 23 SSE Doanh nghiệp siêu nhỏ 24 TCTD Tổ chức tín dụng 25 TTCK Thị trƣờng chứng khoán 26 TTĐT Trung tâm đào tạo 27 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới i DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1. Bảng 2.1 Quá trình phát triển của Maritime Bank 47 2. Bảng 2.2 Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu về tài chính năm 2013 49 3. Bảng 2.3 Vốn tự có giai đoạn 2010-2013 54 4. Bảng 2.4 Trình độ năng lực nhân sự 79 ii DANH MỤC SƠ ĐỒ TT Sơ đồ Nội dung Trang 1. Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức của NHTM đơn giản 15 2. Sơ đồ 1.2 Mô hình tổ chức của NHTM hiện đại 16 3. Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Cá nhân 64 4. Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Doanh nghiệp 65 5. Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Doanh nghiệp Lớn 66 6. Sơ đồ 2.4 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đại chúng 67 7. Sơ đồ 2.5 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Định chế tài chính 68 8. Sơ đồ 2.6 Cơ cấu Khối công nghệ vận hành 72 9. Sơ đồ 2.7 Cơ cấu Khối Quản lý Rủi ro 73 10. Sơ đồ 2.8 Cơ cấu Khối quản lý tài chính 73 11. Sơ đồ 2.9 Cơ cấu Khối Tác nghiệp Tín dụng 74 12. Sơ đồ 2.10 Mô hình Giao dịch Chuyên doanh 75 13. Sơ đồ 2.11 Mô hình Giao dịch Đa năng 75 14. Sơ đồ 2.12 Mô hình Giao dịch Chuẩn 75 iii MỞ ĐẦU 1. Về tính cấp thiết của đề tài Trong ba lĩnh vực quan trọng nhất của nhiệm vụ tái cấu trúc nền kinh tế đƣợc Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI khẳng định mới đây, tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính là một trọng tâm cần hành động ngay từ năm 2012 và các năm tiếp theo. Thực tế cho thấy, tuy đạt đƣợc một số kết quả trong hoạt động song thời gian qua, các Ngân hàng thƣơng mại đã bộc lộ không ít dấu hiệu bất ổn thể hiện qua nhiều vấn đề nhƣ nợ xấu gia tăng, tính thanh khoản yếu, dịch vụ nghèo nàn, lách luật, chạy đua lãi suất gây xáo trộn thị trƣờng. Khi nền kinh tế khó khăn kéo dài, bất động sản và chứng khoán sa sút, tín dụng đế n đổ bể các vấn đề đó càng trở nên gay gắt, đòi hỏi cơ quan quản lý gấp rút tái cấu trúc lại hệ thống Ngân hàng thƣơng mại để tránh những hậu quả khó lƣờng. Lúc này, còn rất nhiều việc cần làm để “đại tu” cỗ máy ngân hàng, song nhìn vào thực trạng hệ thống ngân hàng hiện nay, cũng có thể nhận diện “những việc cần làm ngay”. Trƣớc hết, cần xử lý đƣợc tình hình nợ xấu, đang nhƣ “quả bom nổ chậm” trong hệ thống Ngân hàng. Theo Ngân hàng Nhà nƣớc, nợ xấu và nợ dƣới chuẩn của các Ngân hàng Việt Nam tính đến ngày 30/6/2011 ở mức 3,1% tổng dƣ nợ, tƣơng đƣơng 4 tỷ USD. Tuy nhiên, thực tế các vụ vỡ nợ quy mô hàng trăm, hàng ngàn tỷ đồng gần đây cộng với lƣợng vốn lớn bị “đóng băng” trong chứng khoán và bất động sản, thì dự báo, nợ xấu và nợ dƣới chuẩn có thể còn tăng. Đó là chƣa kể, các ngân hàng có thể sử dụng cơ chế trái phiếu, đầu tƣ ủy thác qua hoạt động quỹ đầu tƣ để hạch toán các khoản tài trợ mang bản chất tín dụng và đầu tƣ vào cổ phiếu. Hành vi này làm méo mó các thông số về tín dụng, về nợ xấu. Vấn đề tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp và thanh khoản yếu cũng cần sớm đƣợc giải quyết. Vốn chủ sở hữu của nhiều ngân hàng quá nhỏ so với quy mô tổng tài sản, làm cho các ngân hàng có nguy cơ hoạt động với số vốn âm nếu nợ xấu quá cao. Trong khi đó, tăng trƣởng tín dụng trung bình 3 năm gần đây của toàn hệ thống 1 đều ở mức trên dƣới 30%/năm, khiến Ngân hàng chịu áp lực lớn về huy động vốn, nhiều khi lâm vào tình trạng “ăn đong” từng bữa. Để giải quyết các vấn đề đó, cần bắt đầu bằng một cuộc rà soát đặc biệt, nhằm làm rõ mức độ hao hụt, mất vốn của các ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Xin nhấn mạnh đến tính đặc biệt của cuộc rà soát này bởi nó phải đƣợc làm đồng bộ, có sự tham gia của các chuyên gia tƣ vấn trong nƣớc và quốc tế để đảm bảo sự minh bạch, chính xác, thực tế, chứ không phải là những con số trên sổ sách, báo cáo của các ngân hàng. Điều quan trọng là cần có một bộ máy đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ nói trên. Rộng hơn là điều tiết các hoạt động của quá trình tái cơ cấu ngân hàng, cả về cơ chế pháp lý và các vấn đề tài chính. Để nâng cao sức mạnh và năng lực cạnh tranh, hệ thống Ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam cần phải tận dụng cơ hội hiện nay để tái cơ cấu. Nhận thức đƣợc tính cấp thiết có tầm quan trọng của vấn đề thân tôi làm việc nhiều năm tại Ngân hàng TMCP , hơn nữa bản Hàng H ải Việt Nam đƣợc trải nghiệm quá trình tái cơ cấu toàn diện toàn hệ thống đơn vị mình tôi đã lựa chọn đề tài „ Nghiên cứu tái cơ cấu Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam giai đoạn 20102013‟ làm đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn góp một phần công sức của mình cho việc hoàn thiện quá trình tái cơ cấu thành công hiệu quả. Đồng thời làm bài học kinh nghiệm cho ngân hàng khác muốn thực hiện tái cơ cấu đơn vị mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay chủ đề tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thương mại là đề tài cấp Nhà nước nằm trong lộ trình tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2015 như : Đề án tái cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 (Ban hành Quyết định kèm theo số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2012 của Thủ tƣớng Chính phủ). Đề án tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thƣơng mại: Kinh nghiệm Đông Á đƣợc trình bày tại hội thảo quốc tế về tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thƣơng mại tại Hà Nội ngày 21 tháng 12 năm 2011 của tác giả Tiến sỹ Cấn Văn Lực tốt nghiệp Thạc sỹ và Tiến sỹ Quản trị Kinh doanh Đại học Monash (Australia), Nghiên cứu viên Chƣơng 2 trình Học bổng (Fulbright) Humphrey (Hoa Kỳ) Nghiên cứu viên cao cấp tại Đại học Harvard (Hoa Kỳ). Hiện đang là Chuyên gia tài chính Ngân hàng , BIDV. Có có một số luận văn, đề án nghiên cứu liên quan như : Luận văn ‘Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sáp nhập và mua lại Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 1997 đến nay’. Đây là công trình nghiên cứu của Sinh viên đại học Ngoại thƣơng đã chỉ ra Ngân hàng Việt Nam yếu thế về nhiều mặt, trong đó vốn là vấn đề căn bản. Thiếu vốn để trang bị công nghệ hiện đại, thiếu vốn để đào tạo nhân lực, thiếu vốn làm giảm quy mô, chất lƣợng dịch vụ và do đó ảnh hƣởng đến tính cạnh tranh. Bên cạnh nhu cầu tự thân, Ngân hàng Việt Nam cũng đang bị áp lực từ phía Nhà nƣớc tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng vào cuối năm 2010.Trong khi, toàn hệ thống vẫn còn khoảng 19 Ngân hàng (chiếm 43%) chƣa đạt mức yêu cầu về vốn pháp định, trong số đó có 12 Ngân hàng có vốn điều lệ thấp hơn 2000 tỷ. Sáp nhập và mua lại đƣợc nhiều ngân hàng hƣớng tới để giải bài toán thiếu vốn. Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động sáp nhập và mua lại Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đồng thời có một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sáp nhập và mua lại NHTM Việt Nam. Kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng thương mại của các quốc gia trên thế giới và đề xuất cho Việt Nam tác giả Nguyễn Hữu Huân- Nguyễn Phúc Cảnh Trường Đại học kinh tế TP. HCM. Công trình nghiên cứu của hai tác giả đƣợc đăng trên tạp chí Học viện Ngân hàng đã khái quát thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam từ đó các tác giả đã đƣa ra đề án tái cấu trúc có năm bƣớc và lộ trình thực hiện cho từng bƣớc. Đề tài luận án tiến sỹ kinh kế ‘Cơ cấu lại Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay’ của tác giả Cao Thị Ý Nhi bảo vệ năm 2007. Phải nói rằng luận án này đƣợc tác giả đầu tƣ nghiên cứu rất công phu tuy dài hơn 200 trang nhƣng kết cấu có tính logic chặt chẽ thống nhất từ đầu đến cuối. Bài viết có cơ sở lý thuyết sâu rộng, đã nêu lên đƣợc thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam và đƣa ra các nhóm giải pháp phù hợp trong giai đoạn này. Tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thương mại ở Việt Nam của tác giả TS. Vũ Văn Thực. Đây là một bài nghiên cứu đăng trên tạp chí Số 10 (20) - Tháng 053 06/2013PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP tuy có 21 trang nhƣng tác giả đã phác họa đƣợc toàn cảnh bức tranh tái cơ cấu NHTM Việt Nam trong giai đoạn này. Bài viết có tính logic từ cách đặt vấn đề, cơ sở lý thuyết và phƣơng thức đánh giá thực trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua. Các bài báo về tình hình tái cơ cấu Ngân hàng như : - Ngân hàng tái cơ cấu các khoản đầu tƣ tài chính tác giả Thùy Vinh - Tái cơ cấu ngân hàng có đúng hƣớng ? của tác giả Hùng - Ai phải trả giá cho tái cơ cấu ngân hàng ? Tác giả Minh Đức - Các Ngân hàng yếu kém đã tái cơ cấu nhƣ thế nào? Của tác giả Bích Diệp -Thống đốc giải trình vƣớng mắc tái cơ cấu ngân hàng tác giả Nguyễn Lê Tuy nhiên, việc „Tái cơ cấu ta ̣i Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam giai đoa ̣n 2010-2013’ thì đến nay chƣa có công trình nào. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và chính sách của Nhà nƣớc về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng; qua phân tích đánh giá thực trạng quá trình tái cơ cấu tại Ngân hà ng TMCP Hàng Hải Việt Nam, Luận văn đặt ra mục đích đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình tái cơ cấu Ngân hàng TMCP H àng Hải Việt Nam qua đó để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam hƣớng tới là 1 trong 4 Ngân hàng thƣơng mại lớn nhất Việt Nam. Xuất phát từ mục đích đó, luận văn có các nhiệm vụ sau đây : Nghiên cứu cơ sở lý luận và chính sách của Nhà nƣớc về tái cơ cấu trong lĩnh vực ngân hàng. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và quá trình tái cơ cấu Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong thời gian vừa qua. Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quá trình tái cơ cấu Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam qua đó nâng cao hiệu quả hoạt đ ộng và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu mục tiêu, nội dung và tiến trình tái cơ cấu Ngân hàng TMCP Việt Nam về mặt lý luận cũng nhƣ chính sách của Nhà nƣớc. - Phạm vi nghiên cứu:Luận văn nghiên cứu quá trìnhtái cơ cấu của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trên các nội dung: cơ cấu lại tài chính, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động, cơ cấu lại nhân lực và nâng cấp công nghệ ngân hàng. - Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 01/10/ 2010 đến 31/12/2013. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu bao gồm : Phương pháp duy vật biện chứng: Nghiên cứu quá trình tái cơ cấu Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam với nội bộ và với khách hàng thông qua các chính sách và chiến lƣợc kinh doanh phù hợp. Phương pháp duy vật lịch sử: Để nghiên cứu và đánh giá đƣợc thực trạng tái cơ cấu của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam luận văn phải sử dụng nhiều thông tin tƣ liệu, số liệu trong những năm vừa qua để đánh giá. Phương pháp phân tích - tổng hợp: Trên cơ sở lí luận chung chiến lƣợc kinh doanh về tái cơ cấu tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam , đề tài đã phân tích, đánh giá, tổng hợp những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, nguyên nhân,... của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong thời gian tái cơ cấu. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phƣơng pháp khác trong quá trình nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp thu thập số liệu, phƣơng pháp chuyên gia, phỏng vấn, so sánh, phƣơng pháp điều tra, chọn mẫu,... và trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để có thể có những đánh giá một cách sát thực. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hoá đƣợc những vấn đề mang tính lý luận về tái cơ cấu của NHTM. - Rút ra một bài học kinh nghiệm thực tế trong quá trình tái cơ cấu cho các NHTM sau này có thể vận dụng thực hiện. 5 - Xây dựng các định hƣớng và đề xuất lại các giải pháp hữu hiệu nhằm điều chỉnh chiến lƣợc kinh doanh cho phù hợp tình hình thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thương mại:cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2 : Thực trạng tái cơ cấu của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quá trình tái cơ cấuNgân hàng TMCP Hàng Hải Viê ̣t Nam 6 CHƢƠNG 1 TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu 1.1.1. Khái niệm, vai trò của tái cơ cấu 1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu Cơ cấu Ngân hàng là mối tương quan tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành theo các tiêu chí khác nhau của một Ngân hàng. Bao gồm: (i) Cơ cấu tài chính; (ii) Cơ cấu hoạt động; (iii) Cơ cấu tổ chức; (iv) Cơ cấu nhân lực. Mỗi ngân hàng có những đặc thù riêng sẽ có những cơ cấu riêng phù hợp với ngân hàng mình. Tuy nhiên, không phải mọi mối tƣơng quan tỷ lệ đều nói lên cơ cấu (dù cơ cấu là tỷ lệ). Chỉ có những tỷ lệ quan trọng, quyết định đến sự an toàn và sinh lợi của ngân hàng mới tạo nên cơ cấu. Khi nghiên cứu cơ cấu của các Ngân hàng thƣơng mại, chúng ta thƣờng chú trọng đến thực tế cơ cấu hiện tại của các ngân hàng có phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hay không. Cơ cấu chỉ một trạng thái thông qua các tỷ lệ. Do đó nó có thể tồn tại một cách khách quan nhƣng cũng có thể có sự thay đổi nếu các ngân hàng cần thay đổi nó. 1.1.1.2 Cơ cấu Ngân hàng thương mại Khi nghiên cứu nội dung cơ cấu của NHTM, tác giả dựa trên tiêu chí của lý thuyết CAMELS để nhằm đƣa ra chuẩn mực về cơ cấu của các NHTM. Trong đó những tỷ lệ quan trọng về vốn, tài sản, năng lực quản lý tạo nên an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. Lý thuyết CAMELS cho rằng nếu quản lý tốt các yếu tố đó sẽ giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. Điều đó cũng phản ánh phần nào cơ cấu hợp lý của mỗi NHTM. - Cơ cấu tài chính Cơ cấu tài chính của một NHTM đƣợc coi là hợp lý nhằm hoạt động có hiệu quả thì phải đáp ứng đƣợc các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về chuẩn mực là phải có đủ vốn, chất lƣợng tài sản cao và có khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế. Một NHTM đƣợc xem là đủ vốn khi vốn chủ sở hữu thoả mãn: 7 - Đảm bảo khả năng bù đắp rủi ro, chống rơi vào tình trạng vỡ nợ cho chủ sở hữu ngân hàng. - Đảm bảo an toàn cho việc chi trả cho ngƣời gửi tiền khi có tình huống xấu xảy ra. - Đảm bảo đáp ứng đủ cho nhu cầu hoạt động của một ngân hàng nhƣ mở rộng mạng lƣới chi nhánh, trang bị thiết bị công nghệ ngân hàng… - Thoả mãn nhu cầu sử dụng đòn bẩy tài chính để nâng cao suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. - Đảm bảo các yêu cầu mang tính luật định liên quan đến vốn chủ sở hữu nhƣ: các quy định về tỷ lệ sử dụng vốn chủ sở hữu để mua sắm tài sản cố định, quy mô cho vay, bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng… Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì vốn chủ sở hữu là vô cùng quan trọng mặc dù nó chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (khoảng <10%), nhƣng nó có vai trò quan trọng quyết định đến quy mô và phạm vi kinh doanh của ngân hàng. Nó là cơ sở để quyết định huy động vốn trên thị trƣờng và đƣợc sử dụng nó vào những mục đích gì. Mặt khác vốn chủ sở hữu đóng vai trò nhƣ tấm đệm nhằm chống đỡ những rủi ro phá sản ngân hàng, tạo niềm tin cho công chúng về năng lực tài chính của NHTM. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính của NHTM: - Tỷ lệ đầu tƣ cổ phần hoặc liên doanh so với vốn chủ sở hữu Tuỳ theo quy định cụ thể của từng nƣớc đối với NHTM của mình về tỷ lệ này nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động cho các NHTM. Ở Việt Nam tỷ lệ này không đƣợc vƣợt quá 50% vốn chủ sở hữu. - Tỷ lệ cho vay các đối tƣợng ƣu đãi so với vốn chủ sở hữu Các NHTM hoạt động chủ yếu là huy động và cho vay.Phần lợi nhuận mà ngân hàng có đƣợc là chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên khi có những món vay cho các đối tƣợng ƣu đãi (nghĩa là các NHTM phải ƣu đãi về khối lƣợng cho vay, lãi suất…). Do vậy cần phải có những mức khống chế hoặc quy định tỷ lệ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động cho các NHTM. 8 Ở Việt Nam thì cho vay đối tƣợng ƣu đãi không vƣợt quá 5% vốn chủ sở hữu và cho vay đối với một khách hàng không vƣợt quá 15%.Sở dĩ nhƣ vậy nhằm tránh tình trạng “bỏ trứng vào một rổ” khi ngân hàng gặp rủi ro sẽ rất khó khắc phục. - Mức huy động tiền gửi so với vốn chủ sở hữu Về nguyên tắc, vốn chủ sở hữu chỉ đƣợc sử dụng một cách có giới hạn trong việc mua sắm tài sản bù đắp tổn thất khi không còn nguồn nào khác và là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ. Theo quy định ở Việt Nam, tổng mức huy động vốn của một NHTM không vƣợt quá 20 lần vốn chủ sở hữu của NHTM đó. Hệ số an toàn vốn tối thiểu = Vốn tự có/Tổng tài sản có rủi ro quy đổi Trong đó: Tổng tài sản có rủi ro quy đổi Tài sản rủi ro nội bảng x hệ số rủi ro = -------------------------------------------Tài sản rủi ro ngoại bảng x hệ số rủi ro Hệ số an toàn này đƣợc gọi là hệ số Cooke - Hệ số Cooke là thƣớc đo độ bền của mỗi ngân hàng. Theo chuẩn mực quốc tế thì hệ số này phải đạt tối thiểu là 8% thì mới đƣợc coi là an toàn Nhƣ vậy cơ cấu tài chính của một NHTM đƣợc coi là hợp lý nhằm hoạt động có hiệu quả thì phải đáp ứng đƣợc các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về chuẩn mực là phải có đủ vốn, chất lƣợng tài sản cao và có khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế. - Cơ cấu hoạt động Hoạt động chủ yếu của NHTM gồm cho vay, đầu tƣ và các hoạt động khác.Để nghiên cứu cơ cấu hoạt động của một NHTM, trƣớc hết chúng ta xem xét cơ cấu tài sản có và tài sản nợ của NH. Từ đó phân tích, đánh giá các nhóm tài sản có cho vay từng loại dịch vụ theo một chuẩn mực nhất định, sau đó tổng hợp các chỉ tiêu này để đƣa ra đánh giá về chất lƣợng tài sản có của NHTM. Tài sản có của NHTM là kết quả của việc sử dụng vốn của NH đó, nó bao gồm tất cả các khoản mục bên phải của bảng cân đối tài sản của NHTM, đó là: Tài sản ngân quỹ, tài sản cho vay, tài sản đầu tƣ và tài sản cố định. Chất lƣợng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh 9 lời, năng lực quản lý và phần lớn rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Trong tài sản có có thể chia thành hai nhóm: Một là nhóm tài sản có khả năng sinh lời. Hai là nhóm tài sản có không có khả năng sinh lời.Trong đó tài sản có sinh lời có vai trò quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của một NHTM.Vì vậy chất lƣợng tài sản có là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá một NH. Thông thƣờng phân tích chất lƣợng tài sản có trƣớc hết phải xem xét tính hợp lý trong cơ cấu của nó nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu nâng cao mức doanh lợi, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán đối với khách hàng. Để đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu tài sản có của một NHTM có thể sử dụng 2 chỉ số sau: Thứ nhất, chỉ số cơ cấu tỷ lệ của 4 nhóm tài sản có: Ngân quỹ, cho vay, đầu tƣ và tài sản cố định. Qua chỉ số này ngƣời ta có thể nhận định tính hợp lý của việc sử dụng vốn của một NHTM. Ngân hàng nào có tỷ trọng tài sản cho vay và tài sản đầu tƣ càng lớn với điều kiện đảm bảo những tỷ lệ thích đáng cho tài sản ngân quỹ và tài sản cố định thì cơ cấu tài sản có của NH đó càng hợp lý. Thứ hai, chỉ số cơ cấu tỷ lệ của 2 nhóm tài sản có sinh lời và tài sản có không sinh lời.Chỉ số này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của một NH để đạt mục tiêu kinh doanh của NH đó là tối đa hoá lợi nhuận.Tài sản có không sinh lời nhƣ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi dự trữ bắt buộc tại NHTW, tài sản cố định là quan trọng không thể thiếu nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, phòng tránh rủi ro cho NHTM. Nhƣng chỉ có tài sản có có khả năng sinh lời mới mang lại thu nhập đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một NH. Do vậy nhóm tài sản có sinh lời phải chiếm tỷ trọng áp đảo so với nhóm tài sản có không sinh lời. Mặt khác, chất lƣợng tài sản có còn thể hiện ở chỉ tiêu chất lƣợng tín dụng và tác động của nó đối với tình hình tài chính của NHTM. Chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng tín dụng là chỉ số tài sản có đọng: Tổng giá trị tài sản có đọng trong kỳ Chỉ số tài sản có đọng = -------------------------------------------Tổng giá trị tài sản có trong kỳ Với chỉ tiêu này, ngƣời ta có thể nhận xét mức độ của tài sản có đọng nói chung trong một thời kỳ nhất định của một NH. Khi tổng hợp các khoản nợ của một 10 thời kỳ nào đó nếu nó bằng hoặc lớn hơn 50% vốn của NH thì có thể khẳng định khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của NH này đang bị suy yếu, nếu không có giải pháp thích hợp có thể dẫn tới sự phá sản của NH đó. Phân tích chất lƣợng tài sản có còn đƣợc đánh giá trên góc độ tài sản đảm bảo của khoản vay.Vì tài sản đảm bảo góp phần làm nhẹ mức độ nghiêm trọng của tài sản đọng. Và tình trạng ngoại hối thể hiện giá trị tài sản có đánh giá bằng ngoại tệ ở trạng thái trƣờng thế hay đoản thế, để biết đƣợc nguy cơ rủi ro có thể gặp trong kinh doanh ngoại hối của NH. Việc phân tích và đánh giá về diễn biến của cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của một NHTM đƣợc thực hiện thông qua bảng phân bổ của NHTM đó. Bảng phân bổ tài sản nợ và tài sản có của NHTM đƣợc sắp xếp theo các khoản mục trên cơ sở đó có thể dễ dàng nhận thấy tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn và tài sản, tỷ trọng giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ, tỷ trọng giữa vốn ngắn hạn và dài hạn, tỷ lệ giữa tài sản sinh lời và không sinh lời, tình trạng không bình thƣờng về số dƣ tiền gửi giảm liên tục, số dƣ nợ quá hạn tăng, tổng giá trị tài sản có đọng không đảm bảo khả năng thanh toán, chi phí có xu thế tăng… cuối cùng các số liệu qua bảng phân bổ còn đƣợc dùng để tính các chỉ số tài chính trong phân tích và xếp loại các NHTM. * Đánh giá cơ cấu tài sản nợ - Vốn huy động chủ yếu từ nguồn nào - Diễn biến tăng hay giảm của vốn theo kỳ hạn và lãi suất - Khả năng huy động vốn hiện tại và tƣơng lai - Uy tín của NH trên thị trƣờng * Đánh giá cơ cấu tài sản có - Tỷ trọng tài sản có sinh lời/Tổng tài sản Tài sản có sinh lời: những tài sản có mang lại thu nhập cho tổ chức tín dụng bao gồm dƣ nợ cho vay có khả năng thu đƣợc lãi, tiền gửi ở các tổ chức tín dụng khác, các khoản hùn vốn liên doanh và các khoản đầu tƣ khác. - Tỷ trọng tài sản có không sinh lời/Tổng tài sản Tài sản có không sinh lời: tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi dự trữ bắt buộc, tài sản cố định và các tài sản có khác. 11 - Tỷ trọng tổng dƣ nợ/ Tổng tài sản có - Tỷ trọng nợ quá hạn / Tổng dƣ nợ Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu hoạt động của NHTM:  Tín dụng và đầu tư / Tổng tài sản Trong hoạt động của NHTM thì cơ cấu về tín dụng luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn hoạt động đầu tƣ. Đặc điểm của đầu tƣ đó là hoạt động theo nguyên tắc lời cùng hƣởng và lỗ cùng chịu. Mặt khác vai trò của NHTM là dẫn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu vầu về vốn cho nền kinh tế. Nếu tỷ lệ đầu tƣ lớn đồng nghĩa với rủi ro sẽ cao. Do vậy các NHTM hoạt động theo quy định về đảm bảo các tỷ lệ này ở mức cho phép trên tổng tài sản của mình. Khi nghiên cứu, cần xem xét các chỉ tiêu này ảnh hƣởng nhƣ thế nào trong hoạt động của NH, từ đó đƣa ra quyết định cần tăng hay giảm các tỷ lệ này trong chiến lƣợc cơ cấu lại của các NHTM nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động cho NH.  Hoạt động phi tín dụng / tín dụng Bên cạnh hoạt động truyền thống của NHTM là tín dụng thì các hoạt động phi tín dụng cũng ngày càng phát triển, góp phần làm tăng thu nhập cho NH rất đáng kể. Các hoạt động phi tín dụng nhƣ: bảo lãnh, bao thanh toán, uỷ thác, môi giới…Tuy nhiên những hoạt động này thƣờng không thể lớn hơn hoạt động tín dụng bởi nhƣ vậy lợi nhuận mang lại cho các NHTM sẽ không lớn. Thông thƣờng những hoạt động này đều có thu phí nhƣng không đáng kể.  Tín dụng / đầu tư Vốn tín dụng chiếm tỷ trọng càng cao phản ánh vai trò của NH đối với phát triển kinh tế ngày càng tăng. Tuy nhiên, đảm bảo cho nền tài chính phát triển cân đối cần phải đảm bảo hợp lý giữa kênh tài chính trực tiếp và kênh tài chính gián tiếp..để tránh hoạt động ngân hàng cung ứng vốn một cách quá tải gây nhiều rủi ro cho hệ thống tài chính. Cơ cấu tín dụng phải phù hợp. Đƣợc thể hiện trên các tiêu thức phân bổ khác nhau: theo kỳ hạn, theo thành phần kinh tế, theo ngành, theo vùng lãnh thổ, theo quy mô doanh nghiệp… 12 * Các tỷ lệ phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động Ngân hàng: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) Thu nhập sau thuế = ------------------------------------------Vốn chủ sở hữu Chỉ số này là hệ số đo lƣờng hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có của NH chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn.Việc huy động vốn quá nhiều có thể ảnh hƣởng đến sự lành mạnh trong kinh doanh của NH. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) Thu nhập sau thuế = ------------------------------------------Tổng tài sản Chỉ số này cho phép xác định hiệu quả kinh doanh của một động tài sản có.ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của NH tốt, cơ cấu tài sản của NH hợp lý.Nhƣng nếu ROA quá lớn thì rủi ro lại có thể xảy ra bởi lẽ lợi nhuận cao bao giờ cũng song hành với rủi ro lớn.Vì vậy việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán đối chiếu với sự di chuyển các loại tài sản có có thể rút ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại của NH. Lãi bình quân đầu ra = Tổng thu nhập lãi / Tổng tài sản có sinh lời Chỉ số này nhằm xác định cơ cấu của thu nhập để có những biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận của NHTM đồng thời có thể kiểm soát đƣợc rủi ro trong kinh doanh. Lợi nhuận ròng / tổng thu nhập Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của NH. Chỉ số này cao chứng tỏ NH đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập. Tổng thu nhập / Tài sản có Chỉ số này đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản có của NH. Chỉ số này có chứng tỏ NH đã phân bổ tài sản có một cách hợp lý Tổng chi phí / Tổng tài sản có 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng