Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhận diện mối quan hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với n...

Tài liệu Nhận diện mối quan hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống tỉnh bắc giang

.PDF
134
560
128

Mô tả:

Đại học quốc gia Hà nội Trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Bộ khoa học và công nghệ Viện chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ Nguyễn Văn Chức Nhận diện mối quan hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống tỉnh Bắc Giang Luận văn thạc sĩ khoa học Chuyên ngành: chính sách khoa học và công nghệ Mó số 60.34.70 Khoỏ 2005-2008 Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Phạm Huy Tiến Hà Nội, 2008 Mục lục 1 Mục lục……………………………………………………………….……….…. 2 Các ký hiệu viết tắt trong luận văn…………………………………………………. 4 Lời cảm ơn…………………………………………………………………………… 5 Mở đầu…………………………………………………………………………….. 6 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………. 6 2. Lịch sử nghiên cứu………………………………………………………………... 9 3. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………….. 11 4. Khách thể, phạm vi nghiên cứu………………………………………………… 11 5. Mẫu khảo sát ……………………………………………………………………. 12 6. Vấn đề nghiên cứu ……………………………………………………………… 12 7. Giả thuyết nghiên cứu ………………………………………………………….. 13 8. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………….. 13 9. Cấu trúc luận văn ……………………………………………………………….. 15 Chương I: cơ sở lý luận…………………………………………………….. 16 1.1. Một số khái niệm có liên quan …………………………………..………… 16 1.1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ …………………………..………..……. 16 1.1.2. Nghiên cứu khoa học …………………………………….…….…………… 16 1.1.3. Khái niệm đề tài/dự án ……………………………………………..………. 19 1.1.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ……………………..…………… 22 1.1.5 Một số chủ trương, định hướng của tỉnh …………………………..…….… 26 1.2. Mối quan hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất ………... 27 1.2.1. Công tác nhận diện mối quan hệ ….……………………………………….. 27 1.2.2. Những khó khăn trong quá trình nhận diện …………………………….… 28 1.2.3. Một số đặc điểm của nghiên cứu khoa học .…………………………….… 29 1.3. Một số mô hình có liên quan…………………………………..…………… 31 1.3.1. Mô hình công nghệ đẩy …………………………………………………….. 31 1.3.2. Mô hình thị trường kéo ………………………………………………..…… 31 1.3.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Giang ……….... 32 2 13.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ một số tỉnh ...……………. 33 Kết luận chương I ………………………………………………………………….. 33 Chương II: Cơ sở thực tiễn của quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN tỉnh Bắc Giang …………………….... 35 2.1. Những vấn đề tác động đến hoạt động nghiên cứuứng dụng KH&CN của tỉnh Bắc Giang ……………………………...…… 35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu ứng dụng KH&CN …………………………..… 35 2.1.2. Hệ thống tổ chức quản lý và hệ thống cơ quan nghiên cứu triển khai của tỉnh ………………………………………….… 37 2.1.3. Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh ……………………..…. 39 2.1.4. Thực trạng công nghệ thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu ứng dụng KH&CN của tỉnh ……………………………….… 41 2.1.5. Quy trình quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng KH&CN của tỉnh giai đoạn 2001-2006 ………………………………….… 42 2.2. Khái quát về nghiên cứu ứng dụng KH&CN ở Bắc Giang giai đoạn 2001-2006 …………………………………………. 43 2.2.1. Kết quả đạt được trên một số lĩnh vực ………………………………….… 44 2.2.2. Những tồn tại …………………………………………………………….…. 49 2.3. Kết quả nghiên cứu …………………………………………………………. 50 2.3.1. Phân bố các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng KH&CN …...…………...… 51 2.3.2. Mức độ ứng dụng của các kết quả nghiên cứu ứng dụng KH&CN …..… 52 2.3.3. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của các ĐTDA ……...………… 52 2.3.4. Về kết quả xét duyệt, nghiệm thu các ĐTDA ………………………...….. 55 2.3.5. Chủ nhiệm ĐTDA ………………………………………………………..… 56 2.3.6. Hội đồng đánh giá …..……………………………………………………… 61 2.3.7. Đối với cơ quan quản lý ….………………………………………………… 65 2.3.8. Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả nghiên cứu …………………… 67 2.3.9. Về các văn bản quy định hoạt động nghiên cứu ứng dụng KH&CN ….... 68 Kết luận chương II ………………………………………………………………… 71 Chương III. Một số giải pháp cho việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh ……………….…. 72 3.1. Cơ sở cho việc xác định giải pháp ……………….…………………….….. 72 3 3.2. Một số giải pháp ….………..……………………………………………..….. 74 3.2.1. Đề xuất các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo hình thức chủ động thay vì thụ động như hiện nay …………………..…………………………. 74 3.2.2. Lựa chọn nhiệm vụ KH&CN phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và được gắn với những đơn vị cụ thể ……………………….……………… 78 3.2.3. Cải thiện chất lượng của Hội đồng lựa chọn nhiệm vụ KH&CN …….…. 83 Kết luận chương III ………………...……………………………………………… 84 Kết luận ……….……………………………………………………………………... 86 1. Kết luận ……………………………………….…………………………………. 86 2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ……………….……………………….. 86 3. Những khuyến nghị ………………………………………….…………………. 87 Tài liệu tham khảo ….…………..……………………………………………. 88 Phần phụ lục …………………………………………………………………. …... 91 4 Các ký hiệu viết tắt trong luận văn Ký hiệu Chữ được viết tắt KH&CN Khoa học và công nghệ KHCN&MT Khoa học Công nghệ và Môi trường CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa UBND Uỷ ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân ĐTDA Đề tài, dự án KHKT Khoa học kỹ thuật NCKH Nghiên cứu khoa học TBKH Tiến bộ khoa học NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn 5 Lời cảm ơn Từ khi thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự động viên, ủng hộ, giúp đỡ và cung cấp thông tin rất nhiệt tình của bạn bè đồng nghiệp, của các đồng chí lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, lãnh đạo một số Sở, ngành, huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang. Đặc biệt các nội dung nghiên cứu đã được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Huy Tiến cùng các thầy, cô trong Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, trường Khoa học xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung để Luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2008 Nguyễn Văn Chức 6 Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế ngày một phát triển, càng đặt ra những yêu cầu mới hết sức khó khăn cho hoạt động quản lý KH&CN nói chung và hoạt động nghiên cứu-ứng dụng KH&CN nói riêng. Làm sao để cho mọi người thấy rằng trong thắng lợi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội đều thấy có “bóng dáng” của KH&CN ở trong đó. Muốn làm được điều này, công tác quản lý KH&CN phải không ngừng nâng cao, đổi mới để đáp ứng được các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Hơn nữa, phải tạo được môi trường bền vững cho phát triển nguồn lực KH&CN cho các đối tượng xã hội (quốc gia, các doanh nghiệp, các ngành kinh tế, ngành khoa học,…). Với việc xác định khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đất nước; Đảng và Nhà nước ta đã sớm xác định vai trò then chốt của cách mạng khoa học kỹ thuật. Trong thời gian qua, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, nhiều văn bản quan trọng về định hướng chiến lược và cơ chế chính sách phát triển KH&CN đã được ban hành: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII; Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 khóa IX; Chỉ thị số 63-CT/TW ngày 28 tháng 2 năm 2001; Luật Khoa học và Công nghệ; Chiến lược phát triển KH&CN và nhiều chính sách cụ thể về xây dựng tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý hoạt động KH&CN. Đối với tỉnh Bắc Giang, kể từ ngày tái lập tỉnh (1997), hoạt động KH&CN đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo. Nhiều văn bản của tỉnh về KH&CN đã được ban hành và triển khai thực hiện như: Chiến lược phát triển KH&CN của tỉnh đến 2010; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII; Kế hoạch số 04-KH/TU của Tỉnh uỷ Bắc Giang về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 63-CT/TW ngày 28/02/2001 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng KHCN phục vụ CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn; Kế hoạch triển khai chương trình ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống và nhiều văn bản đổi mới cơ 7 chế quản lý hoạt động nghiên cứu-ứng dụng KH&CN. Do vậy, kinh phí đầu tư cho hoạt động KH&CN đã tăng đều hàng năm. Hoạt động nghiên cứu-ứng dụng KH&CN giai đoạn 2001-2006 với hàng trăm đề tài/dự án khoa học công nghệ được thực hiện đã góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Kết quả nghiên cứu-ứng dụng đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phát triển giáo dục và đào tạo; bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc cũng như góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng; cải cách hành chính; bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động nghiên cứu khoa học của các địa phương nói chung và ở tỉnh Bắc Giang nói riêng, chưa thực sự phát huy hết hiệu quả của mình. Thực tế cho thấy là có nhiều đề tài/dự án khoa học được nghiên cứu xong, được Hội đồng đánh giá nghiệm thu đạt yêu cầu, thậm chí đạt loại khá và xuất sắc nhưng kết quả nghiên cứu lại rơi vào các tình trạng sau: - Không áp dụng được trong thực tiễn, - Được áp dụng nhưng trong một thời gian rất ngắn, - Không nhân rộng được. Hậu quả của vấn đề này sẽ dẫn tới: - Lãng phí tiền của và những đầu tư hỗ trợ khác của nhà nước (thời gian, nhân lực,…), - Tổn thất về uy tín, cách nhìn nhận, đánh giá của các cấp, các ngành trong xã hội đối với khoa học bị sai lệch, - Lãng phí chất xám, không phát huy những năng lực của đội ngũ khoa học và công nghệ, - Không đáp ứng được các nhu cầu bức xúc của xã hội và - Không thúc đẩy, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển khoa học công nghệ trong thời kỳ hội nhập. Đây không phải là vấn đề riêng của tỉnh Bắc Giang, mà là vấn đề chung của cả nước. Gần đây, trên Tạp chí Hoạt động Khoa học, GS.TS Võ Tòng Xuân đã viết: “Số công trình nghiên cứu khoa học của Việt Nam tương đối nhiều, 8 nhưng chúng ta thường nghe phàn nàn rằng: “Kết quả đề tài được nghiệm thu rồi để đó, ít ai sử dụng…”. Việc đăng các kết quả trên các tạp chí khoa học quốc tế cũng rất ít khi được chấp nhận mà chỉ có thể đăng trên một số tạp chí trong nước. Vì thế, nhìn chung hiệu quả sử dụng kinh phí dành cho nghiên cứu khoa học của chúng ta chưa cao. Lý do chính dẫn đến tình trạng trầm kha này có lẽ là vì chúng ta chưa có đầu ra ổn định cho các sản phẩm khoa học của mình, tương tự như nông dân cứ cặm cụi sản xuất những gì mình có thể nuôi trồng mà không sản xuất những gì thị trường cần. Có nhiều vấn đề dẫn đến tình trạng này, nhưng trong đó có yếu tố quan trọng hàng đầu đó là “chọn vấn đề nghiên cứu”. Đây là vấn đề cốt lõi, quyết định đầu ra của sản phẩm. Những kết quả nghiên cứu đã công bố nhưng không được sử dụng cho thấy, tác giả chưa chọn đúng vấn đề nghiên cứu, không có người đặt hàng, hoặc nếu có thì kết quả không đúng như giả thuyết đã đặt ra”1. Từ những vấn đề nêu trên, cần thiết phải “Nhận diện mối quan hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống tỉnh Bắc Giang” đó là yếu tố “chọn vấn đề nghiên cứu” sát thực, phù hợp với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu tại địa phương. Vấn đề này thực hiện không tốt sẽ là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng “đề tài được nghiệm thu rồi để đó, ít ai sử dụng” như đã đề cập. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nhà quản lý về khoa học và công nghệ cũng gặp rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý, tuyển chọn, nghiệm thu các đề tài/dự án khoa học và công nghệ, các thiết chế quản lý… còn đang là một thách thức, một rào cản cần phải tháo gỡ để hoạt động khoa học và công nghệ phát triển nhanh, mạnh và có hiệu quả. ý nghĩa lý luận: bổ sung các luận cứ khoa học giúp cho việc xây dựng chính sách về KH&CN, đổi mới công tác quản lý nhà nước về KH&CN ở cấp địa phương. 1 GS.TS Võ Tòng Xuân, Đầu ra cho các sản phẩm nghiên cứu khoa học trong thời hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 3.2007, tr.8. 9 ý nghĩa thực tiễn: nhận diện được những mối quan hệ của quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu của địa phương để đề ra những giải pháp gắn kết những quá trình này sao cho đề tài/dự án KH&CN cấp tỉnh sau khi hoàn thành sẽ là một sản phẩm hữu ích đối với sản xuất và đời sống của địa phương. Giúp cơ quan quản lý, chủ nhiệm đề tài/dự án có những giải pháp cần thiết để hoạt động nghiên cứu-triển khai có chất lượng ngày một tốt hơn, đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 2. Lịch sử nghiên cứu Nghiên cứu để nâng cao chất lượng các đề tài/dự án khoa học và công nghệ là một vấn đề không mới đối với nhiều nước trên thế giới, bởi vì mỗi một quốc gia đều có những chính sách khác nhau về hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ với một mục tiêu chung là làm sao đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác nghiên cứu ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống. ở nước ta, hàng năm ngân sách nhà nước cấp một khoản kinh phí khá lớn cho hoạt động nghiên cứu KH&CN, từ các bộ, ngành ở trung ương tới các địa phương trong cả nước, điều này cho thấy một lực lượng đông đảo nhân lực khoa học và công nghệ đã dành nhiều thời gian, công sức, chất xám để thực hiện những đề tài/dự án khoa học và công nghệ phục vụ cho sự phát triển của đất nước; nhưng theo đánh giá chung của nhiều tỉnh thì nhiều năm qua chúng ta có thể nhận thấy một lượng không nhỏ những đề tài/dự án sau khi đã được nghiệm thu thì không được áp dụng, hay được áp dụng nhưng không nhân rộng ra được hoặc chỉ áp dụng trong một thời gian rất ngắn. Vấn đề này những năm gần đây đã được nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử nói đến rất nhiều. Gần đây Bộ Khoa học và Công nghệ có đưa ra một số chủ trương đổi mới quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là Đề án chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ, giai đoạn 2006-2010. Bày tỏ vấn đề này, GS Hoàng Tụy có bài đăng trên Vietnamnet về những suy nghĩ xung quanh các chính sách khoa học hiện hành. Trong đó, GS cũng gọi hiện tượng này là hiện tượng “đút vào ngăn kéo”. GS cho rằng: “Phát triển khoa học, công nghệ cùng 10 với giáo dục đã từng được trịnh trọng nêu lên là quốc sách hàng đầu, song cho đến nay khoa học, công nghệ vẫn chưa thật sự khởi sắc. Phải chăng vì đầu tư chưa đủ mức, vì đội ngũ khoa học, công nghệ của ta quá yếu kém, hay vì nguyên nhân gì khác? Câu hỏi này đã từng đặt ra nhiều lần. Và cũng đã nhiều lần các cơ quan quản lý nhận định đúng đắn rằng nguyên nhân quan trọng nhất, nếu không nói chủ yếu, là thiếu chính sách thích hợp để động viên và phát huy tiềm năng của đội ngũ khoa học. Tiếc thay, chúng ta thường chỉ nhận định xong rồi để đó, vài năm sau lại lặp lại y như trước, làm mất hết lòng tin của những người thiết tha với sự nghiệp. Lần gần đây nhất là năm 2001, hưởng ứng lời kêu gọi của Thủ Tướng, nhiều người đã góp những ý kiến rất chân thành, tha thiết, mà rồi, cũng như các lần khác, mọi ý kiến tiếp tục chìm trong im lặng, ngoại trừ Nhà nước tốn thêm mấy trăm triệu chi cho các cơ quan nghiên cứu cơ chế chính sách để sản xuất thêm một số kiến nghị đút vào ngăn kéo vốn đã đầy ắp những văn kiện tương tự. Mong rằng lần này, với áp lực hội nhập, chúng ta sẽ làm việc nghiêm túc hơn, trung thực, thẳng thắn và kỹ càng hơn, để có những hành động thiết thực, tạo được chuyển biến thật sự, gây lòng tin đã được chờ đợi từ quá lâu rồi”2 Trong một bài viết khác đăng trên Tạp chí Thời đại mới, GS Hoàng Tụy cũng cho rằng: “Một trong các biểu hiện sa sút tệ hại nhất của đại học và khoa học là sự cẩu thả và gian dối trong việc đào tạo… và lựa chọn, phân bổ kinh phí cũng như nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học...”3 Tuy nhiên, những bài viết này chỉ mới đưa ra được vấn đề, thực trạng của công tác nghiên cứu khoa học nước ta hiện nay, mà chưa đưa ra được nguyên nhân hay các giải pháp giải quyết vấn đề để nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học hiện nay. Việc các đề tài/dự án làm xong rồi lại “cất ngăn kéo” trong hoạt động nghiên cứu ứng dụng tại các địa phương bắt nguồn từ nhiều lý do khác nhau. 2 GS Hoàng Tụy, Thưa Bộ trưởng, khoa học đang đi về đâu?, Vietnamnet, 10:02’ 22/03/2006 (GMT+7) 3 Hoàng Tụy- Viện Toán (Hà Nội), Một số vấn đề về khoa học và giáo dục: Góc nhìn trong cuộc sống, Thời đại mới (Tạp chí nghiên cứu & thảo luận), số 6, tháng 11/2005 11 Đây là một vấn đề thực tế của tất các tỉnh, thành trong cả nước rất cần có những giải pháp khắc phục. Theo một nghiên cứu gần đây của tác giả Phạm Văn Bình, tỉnh Hải Dương về “giải pháp giảm thiểu rủi ro trong việc áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học”. Báo cáo có đánh giá là 34% các đề tài/dự án của Hải Dương áp dụng có rủi ro. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một công trình nghiên cứu việc áp dụng kết quả nghiên cứu, tức là nghiên cứu “đầu ra” của quá trình nghiên cứu. Hiện tại, bản thân tác giả đang công tác tại cơ quan quản lý khoa học và công nghệ địa phương, qua hoạt động thực tiễn cũng như qua thông tin trong và ngoài ngành thì có thể khẳng định rằng: + Chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu “đầu vào” của quá trình nghiên cứu ứng dụng KH&CN trên cơ sở nhu cầu thực tiễn ứng dụng các kết quả đó vào sản xuất và đời sống của nơi thực hiện cũng như áp dụng rộng rãi kết quả nghiên cứu đó. + Có một số tác giả đã có những bài viết, những nhận định về việc “ra đầu bài không chuẩn” trong nghiên cứu khoa học, xong những đánh giá đó chỉ mang tính chủ quan, chưa có cơ sở khoa học. Vấn đề là cần nghiên cứu theo hướng tiếp cận của hoạt động quản lý khoa học và công nghệ trong bối cảnh hiện tại của mỗi địa phương, để có thể đề xuất một số những giải pháp mang tính chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu ứng dụng KH&CN. Như vậy, vấn đề nghiên cứu này là một vấn đề mới để tìm ra nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu ứng dụng KH&CN không đi vào cuộc sống của tỉnh Bắc Giang nói riêng cũng như các tỉnh, thành trong cả nước nói chung. 3. Mục tiêu nghiên cứu Với đề tài nghiên cứu này, mục tiêu mà chúng tôi muốn thực hiện là: - Nhận diện mối liên hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống tỉnh Bắc Giang, 12 - Đề xuất một số giải pháp cho việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh. 4. Khách thể, phạm vi nghiên cứu * Khách thể của nghiên cứu: - Các đề tài/dự án khoa học sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2006. - Các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, đơn vị chuyển giao và sử dụng kết quả nghiên cứu, các thành viên hội đồng tuyển chọn các đề tài/dự án khoa học, các nhà quản lý. * Phạm vi nghiên cứu: Xem xét, nhận dạng mối liên hệ đầu vào của một quá trình (xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học) với đầu ra của nó (việc ứng dụng kết quả nghiên cứu). Trong đề tài này, việc “xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học” được hiểu là: quá trình lựa chọn các đề tài/dự án khoa học để đi vào thực hiện (gồm quá trình đề xuất, hội đồng xác định nhiệm vụ, hội đồng xét duyệt đề cương). “Nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu” là thực tiễn việc ứng dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu thời gian qua của tỉnh. 5. Mẫu khảo sát Các đề tài/dự án khoa học và công nghệ, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh giai đoạn 2001-2006 (132 đề tài/dự án khoa học và công nghệ). - Địa điểm tiến hành nghiên cứu: tỉnh Bắc Giang - Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 5/2005 đến tháng 10/2008. 6. Vấn đề nghiên cứu ở cấp địa phương không có nghiên cứu khoa học cơ bản hoặc nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận. Theo phân cấp hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp tỉnh chỉ hướng vào nghiên cứu áp dụng các kết quả tiến bộ kỹ thuật mới để giải quyết những vấn đề thực tiễn phát triển kinh tế xã hội đặt ra, do vậy các kết quả nghiên cứu khoa học cần phải được đưa nhanh và nhân rộng vào thực tiễn, nhưng: 13 Tại sao một số đề tài/dự án khoa học sau khi nghiên cứu xong, kết quả không được áp dụng, hoặc có triển khai áp dụng nhưng chỉ duy trì được trong thời gian ngắn, hoặc không nhân rộng được? Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đa phần là xuất phát từ nhu cầu thực tế, từ những bức xúc của đời sống, của quá trình sản xuất… như vậy là sau khi nghiên cứu nó phải được đi vào cuộc sống, phải được thực tế sản xuất và đời sống chấp nhận, nhưng thời gian qua nhiều nhiệm vụ nghiên cứu khoa học sau khi kết thúc thì lại bị lãng quên ngay hoặc có được áp dụng thì cũng chỉ là miễn cưỡng, hiệu quả không cao. Vậy, làm cách nào để nhận diện và gắn kết được quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống của địa phương? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đề xuất tự phát, không theo định hướng nghiên cứu; chất lượng chưa cao: + Nhiều đề tài/dự án khoa học còn chưa xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất và đời sống, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. + Nhiều Hội đồng xét duyệt đề tài/dự án còn có chất lượng chuyên môn thấp, trách nhiệm chưa cao. + Định hướng, kế hoạch nghiên cứu khoa học còn chưa cụ thể, chưa rõ ràng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu; tiêu chí đánh giá các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học còn nhiều điểm chưa phù hợp… - Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học chỉ giải quyết vấn đề trong phạm vi hẹp của đơn vị cũng như của địa phương. 8. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn này, tác giả ứng dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây: * Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để nhận diện mối quan hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống của tỉnh Bắc Giang, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích tài liệu. 14 Nguồn tài liệu dùng để phân tích chủ yếu là thông tin thu được từ 157 phiếu trưng cầu; các thông tin thu được từ các phiếu phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý, thành viên Hội đồng khoa học của một số sở, ngành của tỉnh. - Phân tích các tài liệu về quản lý dự án, quản lý khoa học công nghệ, các chính sách trong lĩnh vực khoa học công nghệ,… trong và ngoài nước; qua sách báo, mạng internet. - Phân tích các tài liệu về hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2006 qua nguồn tài liệu lưu trữ của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang. * Phương pháp định tính: - Phỏng vấn sâu: để thu thập thông tin định tính, tác giả đã thực hiện một số cuộc phỏng vấn sâu với các đối tượng là cán bộ quản lý, chủ nhiệm đề tài/dự án, các chuyên gia thường xuyên tham gia thẩm định, tuyển chọn các đề tài/dự án khoa học của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2006. - Yêu cầu của phỏng vấn sâu: mỗi cuộc phỏng vấn sâu đều có bảng hướng dẫn riêng dành cho từng đối tượng với những câu hỏi đã được định sẵn, một số câu hỏi phát sinh có tác dụng làm rõ thêm vấn đề. Tác giả luận văn trực tiếp là người phỏng vấn. * Phương pháp định lượng: chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến với các nhóm đối tượng: - Các chủ nhiệm/cộng sự thực hiện đề tài/dự án khoa học ở tỉnh giai đoạn 2001-2006, - Các cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện đề tài/dự án khoa học ở tỉnh giai đoạn 2001-2006, - Các thành viên hội đồng tuyển chọn đề tài/dự án khoa học ở tỉnh giai đoạn 2001-2006. Phương pháp chọn mẫu trong điều tra bằng bảng hỏi: - Số lượng đối tượng nghiên cứu 85/132 đề tài/dự án khoa học, - Số lượng mẫu: tổng số 157 phiếu, bao gồm: 15 + Đối tượng là chủ nhiệm/cộng sự: 85 + Đối tượng thuộc đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện đề tài/dự án: 32 + Đối tượng là thành viên hội đồng xét duyệt đề tài/dự án: 40 Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: - Sau khi số liệu đã thu thập bằng các phương pháp định lượng và định tính (số liệu định lượng được xử lý qua chương trình SPSS 11.5) chúng tôi tiếp tục phân tích các tài liệu đó. - Dùng phương pháp so sánh cùng hạng. - Dùng phương pháp so sánh khác nhóm với cùng một tiêu chí so sánh. Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát (tham dự và không tham dự, trong bối cảnh tự nhiên) được vận dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu. 9. Cấu trúc luận văn Mở đầu ở phần này, chúng tôi muốn trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu bao gồm: Lý do chọn đề tài; Lịch sử nghiên cứu; Mục tiêu nghiên cứu; Khách thể, phạm vi nghiên cứu; Mẫu khảo sát; Vấn đề nghiên cứu; Giả thuyết nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu. Chương 1: Cơ sở lý luận Bao gồm hệ thống các khái niệm, các quá trình và các mô hình liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của quá trình xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Giang Chương 3: Một số giải pháp cho việc xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Kết luận Phần phụ lục 16 Chương I Cơ sở lý luận 1.1. một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ Luật khoa học và công nghệ (2000) có định nghĩa, hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ4. Hoạt động KH&CN gồm: - Nghiên cứu và Triển khai (R&D) - Chuyển giao tri thức, bao gồm chuyển giao công nghệ - Phát triển công nghệ - Dịch vụ KH&CN Hoạt động KH&CN theo khái niệm của UNESCO được mô tả theo hình sau: FR AR D T TD STS FR Nghiên cứu cơ bản AR Nghiên cứu ứng dụng D Triển khai (Technological Experimental Development) T Chuyển giao tri thức (bao gồm chuyển giao công nghệ) TD Phát triển công nghệ trong sản xuất (Technology Development) STS Dịch vụ khoa học và công nghệ 1.1.2. Nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học là một mảng quan trọng của hoạt động KH&CN, được định nghĩa: là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào 4 Mục 3, điều 2, Luật khoa học và công nghệ, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 07 thông qua ngày 09 tháng 06 năm 2000. 17 thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng5. Có thể nói, nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi, khám phá trong một thế giới hoàn toàn chưa được biết đến, và kết quả tìm kiếm ra sao cũng không thể dự kiến trước một cách chi tiết. Chính vì vậy, mà trong nghiên cứu khoa học, mỗi người nghiên cứu cần đưa ra một hoặc một số nhận định sơ bộ về kết quả cuối cùng của nghiên cứu, gọi đó là giả thuyết nghiên cứu, hoặc giả thuyết khoa học. Giả thuyết nghiên cứu, hoặc giả thuyết khoa học là một phán đoán về bản chất đối tượng nghiên cứu. Theo phán đoán này, người nghiên cứu tiếp tục đi tìm kiếm các luận cứ để chứng minh. Rất có thể kết quả nghiên cứu sẽ xác nhận giả thuyết khoa học đặt ra ban đầu là đúng. Khi đó, người nghiên cứu khẳng định được một luận điểm khoa học của mình. Nhưng rất có thể kết quả nghiên cứu sẽ phủ định hoàn toàn phán đoán ban đầu, tức giả thuyết khoa học; khi đó, người ta nói, giả thuyết khoa học bị bác bỏ. Rốt cuộc, toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa học chẳng qua là quá trình tìm kiếm các luận cứ để chứng minh hoặc bác bỏ giả thuyết khoa học, tức luận điểm khoa học của tác giả. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học: Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi những sự vật mà khoa học chưa hề biết đến. Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt các đặc điểm khác của nghiên cứu khoa học mà người nghiên cứu cũng như người quản lý nghiên cứu cần phải quan tâm khi xử lý những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu. Những đặc điểm sau đây là những căn cứ quan trọng được sử dụng để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá xét duyệt cũng như nghiệm thu các đề tài/dự án khoa học và công nghệ. - Tính mới: Vì nghiên cứu khoa học là quá trình thâm nhập thế giới của những sự vật mà khoa học chưa biết, cho nên quá trình nghiên cứu khoa học luôn là quá trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Trong 5 Mục 4, điều 2, Luật khoa học và công nghệ. 18 nghiên cứu khoa học không có sự lặp lại như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo. Vì vậy tính mới là thuộc tính quan trọng số một của lao động khoa học. - Tính tin cậy: một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần trong những điều kiện hoàn toàn giống nhau và với những kết quả thu được hoàn toàn giống nhau. Một kết quả thu được ngẫu nhiên dù phù hợp với giả thuyết đã đặt ra trước đó cũng chưa thể xem là đủ tin cậy để kết luận về bản chất của sự vật hoặc hiện tượng. Đặc điểm này dẫn đến một nguyên tắc mang tính phương pháp luận rất quan trọng của nghiên cứu khoa học. Đó là khi trình bày một kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu cần chỉ rõ những điều kiện, các nhân tố và phương tiện thực hiện. Nguyên tắc này mang tính chung cho cả khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn. - Tính thông tin: Sản phẩm của nghiên cứu khoa học được thể hiện dưới nhiều dạng như một báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, một mẫu vật liệu mới, mẫu sản phẩm mới, mô hình thí điểm, giải pháp mới,… Tuy nhiên trong tất cả các dạng thể hiện trên sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin. Đó là những thông tin về quy luật vận động của sự vật, thông tin về quy trình công nghệ, tính năng của sản phẩm mới… - Tính khách quan: Tính khách quan vừa là một đặc điểm của nghiên cứu khoa học, vừa là một tiêu chuẩn về phẩm chất của người nghiên cứu khoa học. Trong xã hội khoa học người ta xem đó là một chuẩn mực giá trị. - Tính rủi ro: khám phá bản chất sự vật và sáng tạo sự vật mới là một quá trình có thể gặp thất bại, đó là tính rủi ro của nghiên cứu khoa học. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro có nhiều dạng như do thiếu thông tin, trình độ, năng lực thiết bị, người nghiên cứu còn hạn chế… Tuy nhiên trong nghiên cứu khoa học, thất bại cũng được xem là một kết quả. - Tính kế thừa: mỗi nghiên cứu thường phải kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, thậm chí trong những lĩnh vực khoa học khác xa nhau. Tính kế thừa có một ý nghĩa quan trọng về phương pháp luận nghiên cứu. 19 - Tính cá nhân: dù là một công trình nghiên cứu khoa học do một tập thể thực hiện thì vai trò cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định. Tính cá nhân được thể hiện trong tư duy cá nhân và chủ kiến riêng của cá nhân. - Tính trễ trong áp dụng: một kết quả nghiên cứu thường không thể áp dụng ngay vào sản xuất và đời sống được. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đặc điểm trên như điều kiện kinh tế, tâm lý xã hội, văn hoá… Độ trễ ở mỗi lĩnh vực nghiên cứu thường khác nhau. - Tính phi kinh tế: lao động nghiên cứu khoa học rất khó định mức một cách chính xác. Những thiết bị chuyên dụng cho nghiên cứu khoa học hầu như không thể khấu hao (tần suất sử dụng không ổn định và hầu như rất thấp, tốc độ hao mòn vô hình luôn vượt trước rất xa so với tốc độ hao mòn hữu hình, hiệu quả kinh tế của nghiên cứu khoa học hầu như không thể xác định). Phân loại nghiên cứu khoa học - Theo chức năng nghiên cứu có: Nghiên cứu mô tả, là nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức về nhận dạng sự vật, giúp phân biệt được sự khác nhau về bản chất giữa sự vật này với sự vật khác. Nghiên cứu giải thích, là nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật. Nghiên cứu giải pháp: là nghiên cứu nhằm làm ra một sự vật mới chưa từng tồn tại. Nghiên cứu dự báo, là những nghiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của sự vật trong tương lai. - Theo các giai đoạn của nghiên cứu có: Nghiên cứu cơ bản (basic research), là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ giữa sự vật với các sự vật khác. Nghiên cứu ứng dụng (applied research), là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật; tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất và đời sống. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng