Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích các luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ tr...

Tài liệu Phân tích các luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ trồng quế tại huyện văn yên, tỉnh yên bái​

.PDF
71
96
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- SIN VĂN HƯNG Tên đề tài: PHÂN TÍCH CÁC LUỒNG THU NHẬP, CHI TIÊU VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN VAY CỦA CÁC HỘ TRỒNG QUẾ TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên – 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- SIN VĂN HƯNG Tên đề tài: PHÂN TÍCH CÁC LUỒNG THU NHẬP, CHI TIÊU VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN VAY CỦA CÁC HỘ TRỒNG QUẾ TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K46 – KTNN – N02 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Xuân Luận Thái Nguyên - 2019 i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khóa Kinh tế phát triển nông nghiệp, cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của UBND huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái, em thực hiện nghiên cứu đề tài " Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm của nhà trường, Khoa Kinh tế nông nghiệp, cô giáo hướng dẫn, UBND Huyện Văn Yên, bà con nhân dân trong huyện nhất là đối với những gia đình trồng Quế, bạn bè và gia đình. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 502.01-2016.12” Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Kinh tế nông nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Luận cùng với UBND huyện Văn Yên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K46 Kinh tế nông nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Một lần nữa, em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo khoa Kinh tế nông nghiệp sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc toàn thể cán bộ trong huyện Văn Yên công tác tốt, chúc các bạn sinh viên mạnh khỏe học tập tốt và thành công trong cuộc sống ! Thái Nguyên, ngày thán Sinh viên Sin Văn Hưng năm 2018 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích trồng quế Huyện Văn Yên giai 2015 - 2017................... 34 Bảng 4.2. Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất Quế trong các hộ điều tra ....... 36 Bảng 4.3. Thu tỉa lần 1 (1 ha).......................................................................... 38 Bảng 4.4. Thu tỉa lần 2 (1 ha).......................................................................... 38 Bảng 4.5. Thu tỉa lần 3 (1 ha).......................................................................... 39 Bảng 4.6. Thu tỉa lần 3 (1 ha).......................................................................... 40 Bảng 4.7. Các khoản thu nhập của các hộ trồng quế trong năm 2018............ 40 Bảng 4.8. Các khoản chi tiêu của các hộ trồng quế (được tính bình quân trên tổng số nhân khẩu của 30 hộ điều tra) ............................................................ 42 Bảng 4.9 Thông tin chung của các hộ điều tra. ............................................... 44 Bảng .4.10. Mục đích vay vốn của các hộ khảo sát ....................................... 45 Bảng 4.11. Mức vay của các hộ khảo sát tại huyện Văn Yên......................... 46 Bảng 4.12. Nguồn vay vốn.............................................................................. 47 Bảng: 4. 13. Biện pháp ứng phó của hộ dân khi mất cân đối chi tiêu ............ 48 iii MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tà ........................................................................................ 3 1.4. Chức năng của sinh viên tại cơ sở thực tập................................................ 3 1.4.1. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập .............................................. 3 PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4 2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập. ................................. 4 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất quế .............. 8 2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10 2.2.1. Tổng quan về cây Quế........................................................................... 10 2.2.2. Thu nhập và các luồng thu nhập của nông hộ từ trồng quế tại huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái. .................................................................................. 13 2.2.3. Cách thức tiếp cận nguồn vốn vay ( hay còn gọi là tín dụng) .............. 19 PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 23 3.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.................................................... 23 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 23 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23 3.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 23 3.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ...................................................... 23 3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28 4.1. Khái quát về địa bàn thực tập ................................................................... 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................................... 28 4.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. ............................................................ 25 3.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế................................................................................ 25 4.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất quế. ..................................... 26 iv 4.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn vay ................................ 27 4.4. Tình hình chung về sản xuất quế tại Văn Yên ......................................... 33 4.5. Chi phí sản xuất Quế trên địa bàn Huyện Văn Yên ................................. 35 4.6. Các khoảnthu nhậpcủa các hộ trồng quế................................................. 37 4.7. Tổng chi phí và nguồn thu từ cây Quế ..................................................... 39 4.5. Thu nhập và chi tiêu của các hộ trồng quế trong một năm (tính trung bình 30 hộ trồng quế) .............................................................................................. 40 4.7.1. Nhu cầu và mục đích vay vốn của các hộ trồng quế............................ 44 4.7.2. Nguồn vay vốn, lãi xuất và kỳ hạn........................................................ 47 4.7.3. Rào cản của ngân hàng tín dụng với hộtrồng quế . .................................. 49 4.8.Giải pháp phát triển trồng Quế tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái ............. 49 4.8.1. Giải pháp tăng cường tiếp cận các nguồn vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn góp phần phát triển cây Quế nói riêng và phát triển kinh tế nông hộ trồng quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. ................................................... 49 4.8.2. Mở rộng quy hoạch vùng trồng nguyên liệu ......................................... 51 4.8.3. Tăng cường khả năng ứng dụng khoa học công nghệ .......................... 52 4.8.4. Về công tác khuyến nông ...................................................................... 52 4.8.5. Tăng cường khối liên kết ngành tại địa phương .................................. 55 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 56 5.1. Kết luận .................................................................................................... 56 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57 5.2.1. Đối với ngân hàng ................................................................................. 57 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương........................................................... 57 5.2.3. Đối với các nông hộ .............................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Trong những năm gần đây, Việt Nam được biết đến rộng rãi trên thế giới nhờ sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng đặc trưng của miền nhiệt đới nóng ẩm. Một trong số những mặt hàng đặc trưng ấy phải kể đến mặt hàng quế. Từ xa xưa, cây quế đã được xem là một lễ quý giá được mang đi tiến cống và dâng lên các bậc vua chúa phong kiến. Trong dân gian, quế được coi là một trong bốn "tứ đại thuốc quý" là "sâm - nhung - quế - phụ". Cho đến ngày nay, quế vẫn giữ nguyên được giá trị đa công dụng của nó, nhu cầu mặt hàng này trên thế giới ngày càng tăng. Từ đó, quế đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao hơn hẳn so với một số sản phẩm nông - lâm nghiệp khác. Quế là một loại cây đặc biệt bởi nó chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong một điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu nhất định. Không phải đất nước nào, vùng đấy nào có nhu cầu là có thể trồng loại cây này. Vậy nên, những đất nước có điều kiện tự nhiên phù hợp với sự sinh trưởng của cây quế có thể nói là có lợi thể tuyệt đối về sản phẩm này so với các nước khác. Do đó giá cả mặt hàng quế rất cao và hiệu quả của ngành sản xuất chế biến quế cao hơn rất nhiều so với các sản phẩm khác cùng ngành. Cây quế Việt Nam được trồng tập trung ở các vùng như Văn Yên (Yên Bái), Trà My - Trà Bông (Quảng Nam), Thường Xuân (Thanh Hóa), Quảng Lâm (Quảng Ninh) với số lượng chủ yếu thuộc về vùng Văn Yên của tỉnh Yên Bái. Từ rất lâu huyện Văn Yên đã nổi tiếng với các sản phẩm từ cây quế vỏ trên thị trường trong và ngoài nước, thu nhập từ trồng và khai thác cây quế đã trở thành một nhân tố quan trọng giúp thay đổi cuộc sống của những người dân nơi đây, đặc biệt là đồng bào dân tộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa của địa phương. Tuy nhiên, trên thực tế quy mô sản xuất quế còn manh mún nhỏ lẻ, chất lượng sản phẩm thấp, chưa phát huy được tiềm năng thế mạnh của địa 2 phương, điều kiên sản xuất gặp nhiều khó khăn, thiếu vốn đầu tư, trình độ sản xuất và nhận thức còn thấp nên việc tiếp cận các chính sách cho vay vốn để mở rộng diện tích sản xuất cũng như áp dụng khoa học kỹ thuật (KHKT) vào sản xuất còn hạn chế. Trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái hoạt động của các tín dụng đã và đang phát triển như tổ chức tín dụng như Ngân hàng nông nghiệp, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng thương mại và một số tín dụng khác. Nhưng để tiếp cận được vốn tín dụng là một vấn đề khó khăn và được người nông dân quan tâm nhiều nhất trong thời gian qua. Nguyên nhân vì đâu người dân chưa thể tiếp cận được với các hoạt động của tổ chức tín dụng này đang là một câu hỏi lớn đặt ra. Do đó, phải đề ra được các biện pháp để giải quyết được vấn đề nhằm giúp người dân tiếp cận các khoản vốn vay, áp dụng KHKT nâng cao hiệu quả sản xuất, mở rộng diện tích cây trồng, từng bước cải thiện đời sống người dân. Nhưng vấn đề đặt ra là họ hoạt động như thế nào? Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của họ như thế nào? Kết quả thực hiện nhiệm vụ vai trò chức năng của họ trong hỗ trợ các hộ trồng quế tiếp cận các khoản vốn vay đạt được chưa?. Xuất phát từ thực tế trên, em lựa chọn tên đề tài: “Phân tích các luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ trồng quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các luồng thu nhập và chi tiêu của hộ trồng quế - Xác định nhu cầu vốn, khả năng hoàn trả vốn và rào cản khi vay vốn của các hộ trồng quế. - Đề xuất các can thiệp chính sách nhằm tăng cường tiếp cận vốn vay và tăng cường khả năng ứng phó với vấn đề mất cân đối thu chi của hộ. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tà - Đánh giá được luồng thu nhập, chi tiêu và cách ứng phó khi của người trồng quế mất cân đối chi tiêu. - Đánh giá được nhu cầu vốn, khả năng hoàn trả vốn và rào cản khi người dân tiếp tín dụng. - Đưa ra được các giải pháp để người dân tiếp cận được vốn vay để tăng khả năng đầu tư sản xuất. 1.4. Chức năng của sinh viên tại cơ sở thực tập 1.4.1. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập - Thực hiện tốt quy chế nội quy giờ giấc làm việc tại cơ sở thực tập. - Làm việc, tham gia, quan sát hoạt động công tác của cán bộ chuyên môn. - Làm việc như một cán bộ thực thụ, đúng giờ giấc, nghiêm chỉnh, hoàn thành tốt công việc được giao. - Tham gia hoạt động xã hội, lao động công ích, tình nguyện. - Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn thực tập để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân. 4 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập. * Khái niệm nông dân: Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, trong đó tư liệu sản xuất chính là đất đai [4]. * Khái niệm hộ nông dân: Hộ nông dân là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động trong nông nghiệp và một số nghề phi nông nghiệp ở nông thôn nhưng khó phân biệt với các hoạt động liên quan đến nông nghiệp và không liên quân đến công nghiệp, chủ yếu sử dụng lao động gia đình [4]. * Khái niệm vốn: Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất sang phạm vi lưu thông và trở về sản xuất. Hình thức của vốn sản xuất cũng thay đổi từ hình thức tiền tệ sang hình thức tư liệu sản xuất và tiền lương cho nhân công đến sản phẩm hàng hoá và trở lại hình thức tiền tệ v.v. Như vậy vốn sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp [12] * Khái niệm về thu nhập: Thu nhập là khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân, doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó. Thu nhập có thể gồm các khoản như tiền lương, tiền công, tiền cho thuê tài sản, lợi nhuận kinh doanh. 5 Thu nhập có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau, có thể từ lao động, từ việc sở hữu những giấy tờ có giá trị, từ thừa kế, được tặng cho.[13] * Khái niệm hiệu quả kinh tế của sản xuất quế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó phản ánh sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ của các hoạt động kinh tế (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1]. Đánh giá hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan của một nền sản xuất, đời sống xã hội. Phạm trù hiệu quả kinh tế xuất hiện trong các văn bản pháp luật vào năm 1910. Khi đó người ta mới chỉ nói tới hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Đến nay các nhà kinh tế học đã và đang quan tâm nghiên cứu nhiều về hiệu quả kinh tế và nó trở thành một phạm trù rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường. (Thái Bá Cẩn, 1998)[2] Các nhà kinh tế ở nhiều nước, nhiều lĩnh vực, nghiên cứu từ các góc độ khác nhau mà đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, các quan điểm có điểm chung điểm riêng có thế tóm tắt thành hai nhóm quan điểm như sau: Nhóm quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế: [7] Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế theo quan điểm thứ nhất cho rằng hiệu quả kinh tế được xem xét trong phần biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất. Nó được biểu hiện giữa tỷ lệ của kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại nó là chi phí của một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm này hiệu quả kinh tế được thể hiện qua công thức: 𝐻= 𝑄 𝐶 Trong đó:H là hiệu quả kinh tế Q là kết quả sản xuất C là chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất Quan điểm này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả, hay một 6 đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn vị nguồn lực, từ đó có thể so sánh được hiệu quả kinh tế của các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Quan điểm thứ hai: Theo hệ thống quan điểm thứ hai cho rằng hiệu quả kinh tế là phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi trừ đi chi phí. Nó được đo bằng chi phí và lời lãi. Theo quan điểm này hiệu quả kinh tế được thể hiện qua công thức 𝐻 =𝑄−𝐶 Trong đó: H là hiệu quả kinh tế Q là kết quả sản xuất C là chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất Quan điểm này phản ánh được quy mô của hiệu quả kinh tế nhưng chưa rõ ràng và chỉ phản ánh được quy mô của hiệu quả kinh tế chứ không phản ánh được trình độ sử dụng nguồn lực, cũng không thể so sánh được hiệu quả kinh tế giữa các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Trong thực tế nhiều trường hợp quan điểm này không tính được hiệu quả kinh tế hoặc tính được nhưng không có ý nghĩa. Vì vậy hiện này quan điểm này chỉ được sử dụng trong vài trường hợp nhất định. Quan điểm thứ ba: Quan điểm thứ ba cho rằng trước tiên phải xem xét hiệu quả kinh tế trong thành phần biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất. Hiệu quả kinh tế được biểu hiện bằng tỷ số giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay còn là quan hệ tỷ số giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Theo quan điểm này hiệu quả kinh tế được thể hiện thông qua công thức sau: ∆𝑄 ∆𝐶 H là hiệu quả kinh tế 𝐻= Trong đó: ∆Q là phần tăng thêm về kết quả sản xuất ∆C là phần tăng thêm về chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất 7 Quan điểm này phản ánh hiệu quả kinh tế được phân tích theo đầu tư chiều sâu. Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của tiến bộ khoa học kỹ thuật và trong việc đánh giá lựa chọn phương án sản xuất thì quan điểm này tỏ ra thích hợp. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế ở quan điểm này mới chỉ quan tâm đến phần tăng thêm mà không đánh giá chung cho cả quá trình hoạt động. Từ ba quan điểm trên, ta thấy rằng các quan điểm chưa thật toàn diện xem xét hiệu quả kinh tế vì nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi hiệu quả là chỉ tiêu không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Và nó cũng không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo hệ thống quan điểm này thì hiệu quả kinh tế chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính cơ bản đơn thuần. Trong khi đó các hoạt động đầu tư và phát triển còn có những yếu tố tác động khác không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả về các yếu tố khác nữa. Và có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí lúc đầu không hoặc khó lượng hoá được nhưng nó là những con số không phải là nhỏ thì lại không được phản ánh ở quan điểm này. Nhóm quan điểm của kinh tế học sản xuất về hiệu quả kinh tế: Farell (1957) đã khẳng định rằng: Hiệu quả kinh tế của một hãng bao gồm hai bộ phận cấu thành, đó là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nông dân có thể đạt được một mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với điều kiện các đầu vào và kỹ thuật hiện đại. Hiệu quả phân bổ là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỷ lệ nhằm đạt được lợi nhuận tối đa khi biết cụ thể các giá trị đầu vào. 8 Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật xHiệu quả phân bổ Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng các nguồn lực cụ thể. Hiệu quả kỹ thuật này thường được phản ánh trong mối quan hệ về các hàm sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu sản phẩm. Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả, hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản xuất thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Hiệu quả phân bổ là thước đo phản ánh mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp các đầu vào tối ưu, nghĩa là tỷ số giữa sản phẩm biên của hai yếu tố đầu vào nào đó sẽ bằng tỷ số giá cả giữa chúng (hiệu quả phân bổ còn được gọi là hiệu quả giá). Như vậy, cho đến nay đã và đang có nhiều quan điểm khác nhau khi nghiên cứu về phạm trù hiệu quả kinh tế. Theo mỗi quan điểm có các cách tính toán khác nhau về hiệu quả kinh tế. Từ nghiên cứu các quan điểm trên nhằm thực hiện mục tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của sản xuất quế phục vụ cho nghiên cứu này chúng tôi kết hợp sử dụng cả hai nhóm quan điểm truyền thống và quan điểm của kinh tế học sản xuất về hiệu quả kinh tế. 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất quế Trong điều kiện các nguồn lực có hạn không thể tạo ra kết quả bằng mọi giá mà phải dựa trên cơ sở sử dụng nguồn lực ít nhất. Hiệu quả kinh tế của sản xuất quế bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố ngay từ trong quá trình sản xuất cho đến kết quả sản xuất, với những mức độ ảnh hưởng khác nhau, cụ thể như: 9 * Khoa học công nghệ sản xuất được áp dụng vào sản xuất quế: Yếu tố này nghĩa là đổi mới công nghệ có thể hướng tới việc tiết kiệm các chi phí, nguồn lực. Phát triển công nghệ đòi hỏi phải đảm bảo sử dụng đầu vào tiết kiệm (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1]. Vì vậy hiệu quả sử dụng nguồn lực trong sản xuất quế phụ thuộc vào những thay đổi cải tiến và kỹ năng sử dụng công nghệ, từ đó sẽ thay đổi hiệu quả kinh tế của sản xuất quế. * Khả năng tiếp nhận kỹ thuật mới của người sản xuất: Sự tiếp thu kỹ thuật của người nông dân và năng suất của cây quế có mối quan hệ chặt chẽ đến kiến thức và kỹ thuật canh tác (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1]. Vì vậy trình độ và kinh nghiệm có thể thấy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất quế. * Về đất đai: Những đặc tính lý, hóa của đất quy định độ phì nhiêu tốt hay xấu, địa hình, vị trí khu vực sản xuất có thuận lợi khó khăn gì cho giao thông vận chuyển vật phục vụ sản xuất,… (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1]. * Thời tiết khí hậu: Trong sản xuất nông – lâm nghiệp các đối tượng sản xuất khác nhau thường bị ảnh hướng về điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu cũng khác nhau (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1]. Vì vậy trong sản xuất quế cần xác định các vùng sinh thái phù hợp với điều kiện sinh trưởng phát triển tốt của cây, từ đó sẽ đạt được hiệu quả kinh tế. * Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của quá trình sản xuất: Trong sản xuất nông – lâm nghiệp, phần lớn thị trường có tính cạnh tranh hoàn hảo cao hơn so với các nghành khác (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1]. Vì vậy, khi tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cũng là điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Môi trường lành mạnh đó các thành phần kinh tế có quyền ngang nhau trong tạo vốn, sử dụng thông tin, mua bán các sản phẩm. 10 * Chính sách của chính phủ: Có hai nhóm chính sách, một là các chính sách thông qua giá như chính sách giá sản phẩm, chính sách đầu vào, thuế,… có tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh tế. Hai là chính sách không thông qua giá như phát triển cơ sở hạ tầng, giáo dục, khuyến nông, cung cấp tín dụng, nghiên cứu và phát triển… có tác động gián tiếp đến hiệu quả kinh tế (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1]. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tổng quan về cây Quế Trong các loài cây lâm sản ngoài gỗ của rừng nhiệt đới nước ta cây quế có thể tổ chức sản xuất thành nguồn hàng lớn, ổn định lâu dài và có giá trị, nhất là giá trị xuất khẩu. Sản phẩm chính của cây quế là vỏ quế và tinh dầu quế được sử dụng nhiều trong công nghiệp y dược, công nghiệp chế biến thực phẩm, hương liệu và chăn nuôi. Xu hướng sử dụng các loại tinh dầu thực vật thay thế các hoá chất có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người ngày một tăng là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành trồng quế ở các địa phương. Ngoài lợi ích về mặt kinh tế, cây quế còn đóng góp vào bảo vệ môi trường sinh thái, làm tăng độ che phủ rừng, giữ đất, giữ nước ở các vùng đất đồi núi dốc, bảo tồn và phát triển sự đa dạng các nguồn gen quý cây bản địa. Với những giá trị nêu trên cây Quế đã và đang được trồng ở nhiều địa phương trong cả nước. Quế không chỉ là cây xóa đói giảm nghèo mà còn góp phần làm giàu cho nhiều gia đình đồng bào các dân tộc miền núi. Quế được coi là một trong những loài cây đặc sản đang được Nhà nước khuyến khích gây trồng và được đưa vào danh mục loài cây trồng trong chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng và nhiều dự án trồng rừng ở nhiều tỉnh. Ngày nay, khi Việt Nam đã là thành viên của WTO thì chắc chắn thị trường Quế sẽ ngày càng được mở rộng, điều đó hứa hẹn triển vọng tốt đẹp cho nghề trồng Quế ở nước ta. Tuy nhiên, do trình độ canh tác còn lạc hậu nên phần lớn người nông dân chưa phát huy được hết tiềm năng năng suất cũng như chất lượng của cây Quế, dẫn đến số 11 lượng tinh dầu Quế xuất khẩu của chúng ta còn quá ít trên thị trường thế giới. Vì vậy, việc trang bị cho người lao động những kiến thức và kĩ năng cơ bản về trồng Quế lấy tinh dầu là hết sức cần thiết. Mô đun Trồng cây Quế cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về trồng cây Quế. Từ đó người học có thể vận dụng những kiến thức đã học để lựa chọn được giống Quế phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng địa phương góp phần nâng cao năng suất, chất lượng tinh dầu Quế, làm giàu cho từng hộ nông dân, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu Quế hiện đã không còn dồi dào. Nhất là hiện nay người dân chuyển sang trồng cây keo nhiều hơn cây Quế, do cây keo sớm thu lợi nhuận hơn (chỉ khoảng - 5 năm là thu hoạch). Vì lợi ích trước mắt người trồng Quế đã tự thu hẹp diện tích trồng, làm giảm sản lượng sản phẩm. Sự suy giảm năng suất, phẩm chất Quế tại địa phương do nhiều nguyên nhân: Việc trồng, chăm sóc, khai thác Quế tại huyện Văn Yên vẫn còn theo kinh nghiệm truyền thống, trồng tùy tiện, không đúng kỹ thuật, chưa áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng, và hơn thế nữa nguồn vốn lưu động của người trồng quế không có. Ngoài ra giá cả thị trường trong thời gian gần đây luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau và có nhiều hướng giảm dần. Ngoài ra, cây Quế trên địa bàn huyện Văn Yên bị bệnh tua mực và các loại bệnh khác như: Bệnh đốm lá, khô đọt, thán như, sâu khô đọt.... gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng và năng xuất cây Quế. Cây Quế chủ yếu nhiễm bệnh từ 3 năm tuổi trở lên. Giống Quế trên địa bàn là một loại Quế có chất lượng tốt, hàm lượng tinh dầu cao đang bị thoái hóa , nên nếu không có chủ trương, chính sách bảo, cải tạo và quan tâm tới rừng Quế bản địa thì diện tích, chất lượng và sản lượng sẽ giảm trong những năm tới... Những cây quế trên 15 tuổi, cho nhiều quả và chất lượng hạt giống ổn định về di truyền, chu kỳ sai quả thường 2 đến 3 năm một lần, nên chọn 12 những cây sinh trưởng và phát triển tốt, tán rộng, cân đối, không bị sâu bệnh và nhất là hàm lượng tinh dầu trong vỏ cao để làm cây lấy giống. Gieo ươm Trồng quế là một phong tục được duy trì lâu đời của đồng bào các dân tộc Dao, Mường, Thái, Ca Toong, Boo ở nước ta. Một năm có hai mùa trồng quế, mùa xuân vào các tháng 2, 3 và mùa thu vào các tháng 8, 9. Tùy vào thời tiết từng vùng hay tùy vào nhu cầu trồng quế,người dân Yên Bái tập trung trồng quế vào các tháng đầu xuân, các tỉnh miền Trung thì trồng vào vụ thu khi đã có mưa nhiều, đất ẩm, thời tiết dịu và tránh được gió nóng vào mùa hè. Mật độ trồng quế phụ thuộc vào cường độ và mục đích kinh doanh, ở những nơi có cường độ kinh doanh cao, có thể tận thu hết sản phẩm mật độ trồng có khi đạt đến 7.000 cây/ha, trái lại những nơi có cường độ kinh doanh thấp, mật độ trồng khoảng 3000 - 5000 cây/ha. Nhưng thường là 4000 cây/ha. Thu hoạch quế: Các bộ phận trên cây quế đều có thể sử dụng và có giá trị kinh tế cao. Vỏ, cành, nụ hoa, quả quế đều được dùng làm thuốc, lá quế dùng để cất tinh dầu, vỏ quế là sản phẩm chính của cây quế dùng để làm thuốc và chế biến nhiều hương liệu có giá trị. Đối với rừng quế cao: Sau khi trồng 15 - 20 năm thì bắt đầu thu hoạch. Có hai thời vụ bóc vỏ quế: quế xuân bóc vào tháng (3 âm) tức tháng 5 cho chất lương tốt hơn vì vụ này quế có nhiều tinh dầu và quế thu bóc vào vụ thu (tháng 8 âm) tức tháng 10. Đối với rừng quế thấp: Sau khi trồng 3 - 5 năm thì có thể thu hoạch cả cây. Chế biến quế: Chế biến vỏ quế khô: vỏ tươi thu về, trải ra sân phơi nắng ( khoảng 5 nắng) cho khô rồi bó thành bó, mỗi bó nặng khoảng 10kg- 15kg. Cất tinh dầu: Các bộ phận của cây quế đều có thể cất lấy tinh dầu, song vỏ quế là sản phẩm có giá trị cao hơn, nên ít khi sử dụng để cất mà chủ yếu 13 dùng làm thuốc. Lá và cành quế sau khi đốn xong cây sẽ được phơi khô 50% sau đó sẽ bán cho xưởng thu mua cành, lá quế để chưng cất tinh dầu. Lượng tinh dầu nhiều nhất trong lá thường là vào tháng 8. Ngoài việc lấy lá cất tinh dầu, vào mùa thu khi cây ngừng sinh trưởng, chặt tỉa những cành nhỏ cũng có thể dùng để chưng cất tinh dầu tốt. Bảo quản các sản phẩm quế: Sau khi phơi khô, xếp vỏ quế ngay ngắn trong thùng hay bó trong các túi nilon. Không để vỏ quế bị gãy vỡ, mốc sẽ làm giảm chất lượng quế. Tinh dầu quế có khả năng ăn mòn kim loại, tinh dầu thu được sau chưng cất nên đựng vào thùng tráng men hoặc thùng nhựa thực phẩm. Cả vỏ quế khô và tinh dầu quế dầu cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh để ánh nắng chiếu trực tiếp. 2.2.2. Thu nhập và các luồng thu nhập của nông hộ từ trồng quế tại huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái. 2.2.2.1. Thực trạng chi phí sản xuất quế tại huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái * Chi phí sản xuất của quế Chi phí sản xuất quế là số tiền mà hộ sản xuất chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất nhằm mục đích sẽ thu được lợi nhuận. Việc giảm chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận. Đánh giá chính xác chi phí của sản xuất quế có ý nghĩa rất quan trọng và liên quan với nhiều vấn đề khác nhau của quá trình sản xuất. Đánh giá chi phí sản xuất quế cũng là nội dung đầu tiên cần xem xét khi tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất quế. Tổng chi phí (TC) trong sản xuất bao gồm toàn bộ số chi phí cần thiết để thực hiện quá trình sản xuất. Tổng chi phí sản xuất này được chi ra thành hai loại: chi phí cố định (tính cho một chu kỳ sản xuất) và chi phí biến đổi. 14 TC = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi Đối với sản xuất quế, tổng chi phí sản xuất của cây quế bao gồm toàn bộ những chi phí bỏ ra đầu tư vào quá trình sản xuất. Tổng chi phí của sản xuất quế được xác định là tổng các chi phí vật chất (như chi phí thuốc BVTV, phân bón, cây giống, đất đai, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, chi phí cho bảo quản,...) và chi phí lao động. TC = Chi phí vật chất + Chi phí lao động Đánh giá chi phí sản xuất của cây quế phải căn cứ theo quy mô trồng và mức đầu tư của từng hộ trồng quế. * Kết quả của sản xuất quế Đánh giá kết quả của sản xuất quế là tính toán các chỉ tiêu kinh tế về sản xuất quế. Việc tính toán này thực hiện xác định doanh thu chính và những thu nhập phụ, năng xuất đồi quế và thu nhập từ cây quế mang lại, giúp người nghiên cứu và hộ sản xuất thấy được kết quả sản xuất quế và nó là nguồn số liệu giúp cho việc tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của sản xuất quế. Doanh thu của sản xuất quế là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm vỏ quế và các thu nhập khác từ lá, cành, thân gỗ. Trong sản xuất quế, doanh thu được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Doanh thu = Đơn giá bán cho một đơn vị sản phẩm quế x Sản lượng quế Năng suất được xác định bởi sản lượng và diện tích gieo trồng, năng suất đồi quế cho biết sản lượng quế thu hoạch được trên một đơn vị diện tích. Năng suất đồi quế = Sản lượng quế thu hoạch/Diện tích trồng quế Thu nhập từ trồng quế là phần tiền thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí sản xuất (không kể đến chi phí lao động do chính gia đình của hộ đóng góp). Thu nhập = Doanh thu – Tổng chi phí Yên Bái là tỉnh có diện tích Quế lớn nhất khu vực miền núi phía Bắc, mỗi năm khai thác gần 5000 tấn vỏ, chất lượng Quế thuộc hàng tốt nhất Việt Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan