ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHỮ HÙNG CAO
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO
Ở HUYỆN NA HANG TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHỮ HÙNG CAO
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO
Ở HUYỆN NA HANG TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Dũng
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Nhữ Hùng Cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành là quá trình nghiên cứu và tích luỹ kinh
nghiệm của tác giả. Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng trân thành cảm ơn đối
với các lãnh đạo Chi cục thuế huyện Na Hang, lãnh đạo Cục thuế tỉnh Tuyên
Quang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đối với Ban giám hiệu trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, lãnh đạo Khoa Đào tạo Sau đại học trường
Đại học Kinh tế và QTKD.
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và tỏ lòng kính trọng sâu sắc
đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng - người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi làm đề
tài và cũng là người đầu tiên tạo cho tôi mong muốn được làm khoa học và
cống hiến cho khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng trân thành cảm ơn tới tất cả các bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn nhất.
Luận văn này được hoàn thành không thể không nhắc tới sự giúp đỡ của
các cán bộ lãnh đạo huyện Na Hang, lãnh đạo các Phòng Lao động, TB&XH,
Phòng Nông nghiệp, Phòng Giáo dục - Đào tạo, Phòng Tài nguyên và môi
trường, Chi cục Thống kê đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho tôi trong việc thu
thập số liệu, nghiên cứu địa bàn ….
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thành viên trong gia đình
tôi, những người đã tạo điều kiện cho tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi
hoàn thành khoá học cũng như luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 20
Tác giả luận văn
Nhữ Hùng Cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
3.Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ................................................... 3
6. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................... 3
7. Bố cục của luận văn .................................................................................. 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NHẬP VÀ NÂNG CAO THU NHẬP
CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO ........................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 4
1.1.2. Các lý thuyết về thu nhập ................................................................... 6
1.1.3.Những đặc trưng cơ bản và vai trò của kinh tế hộ nông dân ............... 6
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân ................................. 9
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài..................................................................... 10
1.2.1. Thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam ..... 10
1.2.2. Một số loại hình nông hộ chủ yếu hiện nay ...................................... 14
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trên thế giới..... 15
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 20
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 20
2.2. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận ................................................................... 20
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 20
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ................................................ 21
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................... 21
2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu về điều kiện phát triển kinh tế đem lại thu
nhập cho hộ nông dân ....................................................................... 21
2.3.2.Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất và thu nhập của hộ nông dân..... 21
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO Ở
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG ................................................ 24
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................. 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 24
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện ................................................ 26
3.2. Thực trạng kinh tế hộ nông hộ của địa phương ................................... 34
3.2.1. Sơ lược về kinh tế nông hộ của địa phương ..................................... 34
3.2.2.Tình hình nhân khẩu và lao động của các nhóm hộ điều tra ............. 34
3.2.3.Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra ............................................. 37
3.2.4.Thực trạng sản xuất của các hộ điều tra ............................................ 39
3.3. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các nông hộ tại
huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang ..................................................... 50
Chƣơng 4: MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU
NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN HUYỆN NA HANG TỈNH TUYÊN QUANG . 57
4.1. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các nông hộ ở
huyện Na Hang.................................................................................... 57
4.1.1.Các giải pháp cụ thể ........................................................................... 57
4.1.2. Các giải pháp chung .......................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung
TT
Ký hiệu, viết tắt
1
Đồng Đô la Mỹ
USD
2
Ngân hàng thế giới
WB
3
Nhà xuất bản
NXB
4
Tổng thu nhập quốc nội
GDP
5
Xoá đói giảm nghèo
6
Bình quân
7
Lao động - Thương binh và xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
XĐGN
BQ
LĐ-TB&XH
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Na Hang năm 2012 ............ 26
Bảng 3.2: Nhân khẩu và lao động của huyện Na Hang năm 2012 .................. 28
Bảng 3.3: Thông tin chung về chủ hộ điều tra năm 2012 ................................ 34
Bảng 3.4: Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra năm 2012......................... 35
Bảng 3.5: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra năm 2012 ........ 36
Bảng 3.6: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2012 ......................... 38
Bảng 3.7: Trình hình trang bị phục vụ sản xuất của hộ điều tra năm 2012 ............. 39
Bảng 3.8: Phân tổ thu nhập theo nhóm hộ điều tra năm 2012 ......................... 41
Bảng 3.9: Các nguồn thu của nhóm hộ điều tra năm 2012.............................. 42
Bảng 3.10: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra năm 2012 ..... 46
Bảng 3.11: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra
năm 2012 ....................................................................................... 49
Bảng 3.12: Tình hình đất đai phục vụ sản xuất của hộ.................................... 50
Bảng 3.13: Tình hình vốn và vốn vay của hộ .................................................. 52
Bảng 3.14: Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của nhóm hộ điều tra ................. 54
Bảng 3.15: Tình hình lao động của nhóm hộ điều tra ..................................... 55
Bảng 3.16: Thu nhập từ làm thuê của hộ điều tra............................................ 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mỗi chúng ta, ai cũng cần đến những nhu cầu thiết yếu như cơm ăn, áo mặc,
nhà ở và công việc ổn định v.v. Nhưng nhu cầu của con người là vô hạn, ngày
càng tăng theo sự phát triển của huyện hội, chính sự tăng lên này đã thúc đẩy
huyện hội phát triển theo chiều hướng tiến bộ để đáp ứng nhu cầu của con người.
Thu nhập của một nước hay là thu nhập quốc dân là tổng thu nhập của
tất cả mọi người sống ở nước đó.
Để xem xét nền kinh tế của một đất nước tăng trưởng hay suy thoái
người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu khác nhau: Tỷ lệ lạm phát, tình trạng thất
nghiệp, tốc độ tăng trưởng v.v… Trong đó chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng là chỉ
tiêu khá quan trọng tức là biết được thu nhập bình quân đầu người (GNP) là
bao nhiêu. Như chúng ta thấy thu nhập bình quân đầu người trong một hộ
phản ánh tình trạng một đất nước, thu nhập bình quân đó nói lên mức sống
của người dân ở một địa phương, một vùng hay một đất nước. Khi thu nhập
thực tế của người dân tăng lên thi khả năng được tiêu dùng hàng hoá và dịch
vụ được tăng lên do vây mức sống được cải thiện
Việt Nam với gần 80% dân số sống ở nông thôn và trên 70% lực lượng
lao động huyện hội làm việc ở nông thôn do đó phát triển một cách toàn diện
ở nông thôn để cải thiện và nâng cao mức sống có một ý nghĩa hết sức to lớn
vì vậy sản xuất Nông nghiệp của nước ta có vai trò quan trọng trong việc ổn
định đời sống kinh tế chính trị huyện hội
Mức sống của người dân nước ta như thế nào qua thu nhập trung bình
của họ đặc biệt là thu nhập trung bình hộ ở nông thôn.
Huyện Na Hang là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang. Trong
những năm qua, mặc dù Huyện đã được Đảng và nhà nước quan tâm, giúp đỡ
để cải thiện đời sống cho các hộ nông dân có thu nhập thấp trong Huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2
Nhưng cho đến nay tỷ lệ hộ nghèo của huyện vẫn chiếm tỷ lệ cao. Đây là một
vấn đề nhức nhối được đặt ra đối với lãnh đạo Huyện nói riêng và với các cấp
lãnh đạo nhà nước nói chung. Câu hỏi đặt ra ở đây là làm thế nào để nâng cao
thu nhập cho hộ nông dân nghèo, giúp họ nâng cao mức sống, cải thiện điều
kiện sinh hoạt và giảm nghèo.
Đứng trước những thực tế cấp bách này, tác giả quyết định chọn đề tài
“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo ở
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” để nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp
giúp người dân nghèo cải thiện thu nhập và nâng cao đời sống, góp phần xóa
đói giảm nghèo tại vùng nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích thực trạng và đề xuất được các gợi ý
về giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu nhập và các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo.
- Đánh giá thực trạng thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo
tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất và gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông
dân nghèo tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
3.Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ nông dân nghèo ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Na
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang xây dựng một số chính sách, chương
trình nhằm gia tăng thu nhập cho các hộ nông dân trên địa bàn
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Các giải pháp trong đề tài được đưa ra nhằm giúp các hộ nông dân
phát triển sản xuất, tăng thêm thu nhập và xoá đói giảm nghèo. Những đề tài
này được xây dựng thông qua phân tích, xác định các nguyên nhân dẫn đến
nghèo đói, do vậy các giải pháp sẽ sát với thực tế và phù hợp với điều kiện
của nhóm hộ hơn.
- Phân tích sự tác động của các yếu tố tới thu nhập dựa vào những thực
trang đưa ra trong quá trình điều tra.
7. Bố cục của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu nhập và nâng cao thu nhập của hộ nông
dân nghèo
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thu nhập của hộ nông dân nghèo ở Huyện Na
Hang Tỉnh Tuyên Quang
Chương 4: Một số phương hướng và giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NHẬP VÀ NÂNG CAO THU NHẬP
CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Hộ: là tất cả những người sống chung trong một ngôi nhà và nhóm
người đó có cùng chung huyết tộc và người làm công, người cùng ăn chung,
làm chung và cùng có chung một ngân quỹ.
Hiện nay, mặc dù đã đưa ra khái niệm về hộ, nhưng vấn đề về hộ vẫn
còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau như:
- Tại hội thảo về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980 trên quan điểm
sản xuất đến các đại biểu thống nhất cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của huyện
hội có liên quan tới sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động
huyện hội khác”.
- Về phương diện thống kê Liên Hợp Quốc cho rằng: “Hộ là những
người sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung ngân quỹ”.
Khi nghiên cứu quá trình đô thị hoá Châu Á, GS.MC.GEE (1989)
nguyên giám đốc học viện Châu Á thuộc đại học Colombia - Hoa Kỳ có quan
điểm thiên về thu nhập. Theo ông, thành viên của hộ không nhất thiết phải là
sống chung dưới một mái nhà miễn là họ có đóng góp vào ngân quỹ chung.
Dưới góc độ nhân chủng học RAUL(1989) khẳng định: “Hộ là tập hợp
những người chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình
sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính mình”.
Một số học giả khác như: MEGE (1989); Nguyễn Văn Huân; Mai Văn
Vũ (1990)...Qua nghiên cứu thực tế đã khẳng định các thành viên của hộ
không nhất thiết có chung huyết tộc.
Trên thực tế, cũng có sự thống nhất về khái niệm hộ, song với các ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
kiến nêu trên, khái niệm hộ được khái quát như sau: “Hộ là nhóm người
chung huyết tộc hoặc không chung huyết tộc, họ không nhất thiết cùng sống
chung dưới một mái nhà nhưng có chung nguồn thu nhập và ăn chung. Các
thành viên của hộ cũng tiến hành các hoạt động sản xuất và có cùng chung
ngân quỹ”.
“Ăn chung” được hiểu theo nghĩa là các thành viên trong hộ được phân
phối bởi nguồn thu nhập chung, cái mà họ đã cùng sáng tạo ra trong một
khoảng thời gian nhất định.
Theo GS. Đào Thế Tuấn (1996): “Hộ là một nhóm người cùng chung
huyết téc sống chung hay không sống chung với những người khác huyết téc
trong cùng một mái nhà. Ăn chung và có chung ngân quỹ, có phân phối chung
nguồn thu nhập mà các thành viên của họ sáng tạo ra”.
1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân: Là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là
nông nghiệp. Ngoài các hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn có thể tiến
hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ.
Theo GS. Đào Thế Tuấn (1996): “Hộ nông dân là những người có
phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình cho
sản xuất, luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc
trưng bởi sự tham gia từng thành phần vào thị trường với mức độ hoàn hảo
không cao”.
Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đang và sẽ còn tiếp tục diễn ra làm
thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn từ đó hoạt động kinh tế của nông hộ cũng
có những biến đổi sâu sắc. Huyện hội chắc chắn sẽ xuất hiện những nông hộ
vì lý do nào đó không có đất canh tác mà phải đi làm thuê tạo thu nhập. Cũng
có hộ chuyển sang nghề khác và cho thuê đất sản xuất của mình theo kiểu
“Phát canh thu tô”. Tất cả những hộ này đều được coi là hộ nông dân. Ngược
lại, những hộ không kinh doanh kiếm lợi từ ruộng đất mà hoạt động kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
6
trong lĩnh vực ngành nghề phi nông nghiệp tuy sống ở nông thôn nhưng
không được coi là hộ nông dân.
1.1.1.3. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ: Kinh tế hộ là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản
xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích
của loạt hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình
(không phải mục đích chính là sản xuất hàng hoá để bán). Tuy nhiên cũng cần
có sự chú ý ở đây là các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở
mức độ hạn chế.
Là tổ chức cơ sở của nền sản xuất huyện hội trong đó các nguồn lực
như: đất đai, lao động, nguồn vốn và các tư liệu sản xuất khác của nông hộ là
nguồn lực chung để tiến hành sản xuất.
1.1.2. Các lý thuyết về thu nhập
1.1.2.1. Khái niệm về thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu
nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau
khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong
một thời gian nhất định, thường là 1 năm.
1.1.2.2. Thu nhập của hộ nông dân
Trong cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nông hộ diễn ra
rất đa dạng, ngoài sản xuất nông nghiệp hộ còn tham gia vào các ngành nghề
khác như: Công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng và
nghề rừng. Chính vì thu nhập của hộ nông dân bao gồm toàn bộ những kết quả
của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ và một số ngành nghề khác như: sửa
chữa, sản xuất nguyên vật liệu, chế biến nông sản...mang lại.
1.1.3.Những đặc trưng cơ bản và vai trò của kinh tế hộ nông dân
1.1.3.1. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
7
Kinh tế hộ nông dân có 6 đặc trưng cơ bản là:
Thứ nhất: Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình
quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Bởi vì sở hữu trong nông hộ là sở hữu
chung, mọi thành viên đều có thể sử dụng và tự quản lý các yếu tố sản xuất
như vốn, đất đai để tạo ra của cải đóng góp vào ngân quỹ chung của nông hộ.
Thứ hai: Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ
với nhau và được chi phối bởi quan hệ huyết thống. Thông thường chủ hộ
thường là người quản lý, điều hành và trực tiếp tham gia sản xuất. Với đặc
điểm này, việc tổ chức sản xuất trong nông hộ diễn ra tương đối linh hoạt và
thống nhất, cơ cấu tổ chức rất đơn giản.
Thứ ba: Quy mô sản xuất nhỏ, hơn nữa các nguồn lực có thể được huy
động hay thu hồi dễ dàng nên các nông hộ hoàn toàn có khả năng thích nghi
và tự điều chỉnh tốt. Gặp điều kiện thuận lợi, nông hộ có thể phát huy tối đa
nguồn lực cho sản xuất ngay cả khi giảm khẩu phần ăn tất yếu của mình.
Trong hoàn cảnh bất lợi, sản xuất được thu hẹp, thậm chí có thể quay về với
sản xuất giản đơn.
Thứ tư: Quan hệ huyết thống, họ téc, văn hoá và đặc biệt là lợi Ých kinh
tế chung của các thành viên...Tất cả nằm đan xen trong một trật tự tổ chức hết
sức đa dạng và phức tạp, song chúng cùng tác động tạo nên sự đồng tâm, hiệp
lực giữa các thành viên, họ cùng tự giác lao động để phát triển kinh tế mà
không cần đến thưởng phạt. Điều này không thể có ở các đơn vị kinh tế khác.
Thứ năm: Kinh tế hộ được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị
trường. Chính vì thế, trên thị trường đầu vào, hộ chỉ bán từng phần nguồn lực
của mình như: đất đai, sức lao động... với thị trường đầu ra, nông hộ chỉ mua
những gì mà họ không có khả năng tự túc như: quần áo, thuốc men hay các đồ
gia dụng khác...
Thứ sáu: Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động, nguồn vốn...của
mình là chủ yếu. Chỉ khi nào quy mô sản xuất vượt quá nguồn lực sẵn có, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
8
hoạt động mua bán hay đi thuê mới diễn ra.
Với những đặc trưng nêu trên, có thể khẳng định rằng kinh tế nông hộ
luôn là hình thức tổ chức kinh tế rất thích hợp với sản xuất nông nghiệp. Bởi
vì, đối tượng sản xuất của nông nghiệp là các sinh vật sống rất cần sự chăm
sóc trực tiếp và thường xuyên của con người. Người lao động trong nông hộ
với ý thức trách nhiệm cao, có sự gắn bó mật thiết với cây trồng vật nuôi nên
hoàn toàn có thể đảm nhận công việc đó.
1.1.3.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong điều kiện hiện nay
Trong nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển của các thành phần
kinh tế, các phương thức sản xuất là hoàn toàn khách quan. Kinh tế nông hộ là
một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Từ trước đến nay kinh tế hộ dù phát
triển dưới bất kỳ hình thức nào cũng đều là nhân tố quan trọng giúp cho nền
kinh tế quốc dân phát triển. Kinh tế nông hộ có sắc thái riêng về kinh tế nhân
văn và huyện hội.
Ở các nước trên thế giới góp phần không nhỏ các nông sản phẩm cho đời
sống huyện hội.
Ở Việt nam, giá trị sản phẩm nông nghiệp còn chiếm một tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế. Mặt khác đối với nông nghiệp sản xuất hàng hoá chưa cao
nên kinh tế nông hộ càng có vai trò hết sức to lớn, nó thúc đẩy nông nghiệp và
nông thôn phát triển. Theo ước tính thì kinh tế hộ nông dân đã cung cấp cho
huyện hội khoảng 90% sản lượng thịt và cá, 90% sản lượng lương thực, thực
phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả. Đẩy mạnh xuất khẩu và góp phần sử
dụng tốt hơn tài nguyên đất, lao động, vốn, rừng, biển...nâng cao thu nhập cho
người nông dân. Từng bước phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn
theo tinh thần mà Đảng và Nhà nước ta đang hướng tới là CNH - HĐH nông
nghiệp và nông thôn.
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế chúng ta đang chủ trương xoá bỏ
thế độc canh tiến đến đa canh cây trồng vật nuôi và phát triển ngành nghề,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
9
dịch vụ ở nông thôn theo điều kiện từng vùng, từng bước xoá bỏ cơ chế sản
xuất tù cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo hình thức trang trại gia đình
để tăng khả năng đầu tư cũng như các tiềm lực khác, góp phần nâng cao năng
suất cây trồng, vật nuôi, phát triển các ngành nghề dịch vụ, nâng cao thu nhập
cho người nông dân, từng bước “thành thị hoá” trong lòng nông thôn để phát
triển một nền nông nghiệp mạnh và bền vững.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân
* Các yếu tố về nguồn lực sản xuất của hộ nông dân
Hộ nông dân muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nông lâm
nghiệp thì vấn đề có tính quyết định trước tiên là các yếu tố sản xuất bao gồm
đất đai, lao động, cơ sở vật chất như tư liệu sản xuất và tiền vốn, các yếu tố
này quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của từng hộ.
- Đất đai là yếu tố sản xuất quan trọng và không thể thay thế trong hoạt
động sản xuất nông lâm nghiệp. Nếu quỹ đất nhiều, chất đất tốt, cơ cấu đất đai
phong phú thì càng có điều kiện sản xuất thuận lợi cho hộ nông dân lựa chọn
phương thức canh tác phù hợp. Nếu quỹ đất nhỏ, chất đất không màu mỡ sẽ
gây trở ngại đến quá trình sản xuất của hộ.
- Lao động là yếu tố sản xuất không thể thiếu được của bất kỳ quá trình
sản xuất xã hội nào. Khi nghiên cứu yếu tố lao động phải kể đến số lượng và
chất lượng của lao động. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ học vấn để
có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, đó là kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm
tập quán sản xuất được tích luỹ từ lâu đời. Số lượng lao động là yếu tố mặt
lượng bao gồm số thành viên trong gia đình hộ nông dân có khả năng lao
động. Nó chi phối đến kết quả sản xuất của nông hộ, đặc biệt là những vùng
chậm phát triển thì nhân tố lao động là nhân tố cơ bản để tạo ra của cải vật
chất cho gia đình. Ở vùng núi cao, vốn không nhiều, đất đai rộng lao động sẽ
là nguồn lực chính góp phần duy trì và phát triển kinh tế nông hộ.
- Vốn là điều kiện rất quan trọng trong sản xuất. Vốn có thể mua những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
10
tư liệu sản xuất khác cần thiết. Đối với hộ nông dân miền núi, khái niệm sử
dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả là khá xa lạ.
- Tư liệu lao động là một yếu tố quan trọng, nếu có tư liệu lao động tốt,
có khả năng cơ giới hoá cao, người nông dân sẽ đỡ vất vả năng xuất lao động
tăng, góp phần tăng thu nhập đáng kể cho hộ. Những năm gần đây các hộ có
điều kiện cơ khí hoá trang bị thêm như máy bơm, máy tuốt lúa … nhằm giảm
nhẹ công việc nặng nhọc cho mọi thành viên trong gia đình. Một đặc điểm
của tư liệu lao động trong kinh tế hộ nông dân là tư liệu lao động phục vụ sản
xuất nhiều khi dùng cho sinh hoạt và ngược lại đặc biệt ở những vùng núi.
* Yếu tố về trình độ sản xuất, trình độ văn hóa, tay nghề lao động, tập
quán canh tác, văn hóa: Ở nước ta, mối vùng miền lại có một đặc điểm khác
nhau về điều kiện tự nhiên, từ đó dẫn tới tập quán canh tác, văn hóa của từng
vùng miền cũng khác nhau. Trình độ sản xuất, trình độ văn hóa, tay nghề lao
động, tập quán canh tác, văn hóa ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ, tuy
không có tính chất quyết định và để thay đổi các yếu tố này nhằm nâng
cao thu nhập là rất khó song đây cũng là một hướng tác động nhằm giải quyết
những khó khăn mà hộ miền núi gặp phải.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam
1.2.1.1. Thực trạng
Có thể thấy đặc điểm chủ yếu của sản xuất nông nghiệp không phải là
quá trình dùng công cụ, máy móc để chế biến nguyên liệu thành sản phẩm
như trong công nghiệp mà là quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng vật nuôi, cây
trồng, tạo ra sản phẩm trong một ngoại cảnh luôn biến động. Kết quả lao động
ở đây không phải chỉ phụ thuộc vào cường độ, tính chất lao động mà còn phụ
thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên và thời tiết. Sản xuất nông nghiệp lại
mang tính thời vụ cao và là một quá trình sản xuất liên tục. Chất lượng và
hiệu quả của mỗi khâu canh tác khó có thể dánh giá chính xác một cách riêng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
11
rẽ. Thước đo quyết định hiệu quả của hoạt động đầu tư là kết quả sản xuất
cuối cùng. Bởi thế, đơn vị sản xuất cơ bản có tính phổ biến trong nông nghiệp
là từng hộ gia đình nông dân chứ không phải là xí nghiệp quy mô lớn với
đông đảo công nhân như trong công nghiệp. Lao động cụ thể của từng hộ gia
đình có điều kiện gắn bó mật thiết với đất đai, cây trồng và vật nuôi để kịp
thời ứng phó với những thay đổi bất ngờ của ngoại cảnh và đòi hỏi của đối
tượng lao động. Điều đó càng trở nên thuận lợi và có hiệu quả hơn nếu người
lao động đồng thời cũng là người chủ đất đai cây trồng, vật nuôi, người chủ
trong tổ chức sản xuất và kinh doanh. Ở nước ta, kinh tế hộ nông dân đã trải
qua nhiều bước thăng trầm để đi đến được sự xác lập vai trò là một đơn vị
kinh tế tự chủ trong nông nghiệp và nông thôn. Những chủ trương và quyết
sách của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đổi mới đã giải phóng hộ nông
dân khỏi sự trói buộc của cơ chế cũ, để họ làm chủ quá trình sản xuất kinh
doanh của mình, trực tiếp đối mặt với cơ chế thị trường... Điều này đã trở
thành động lực để khơi dậy những tiềm năng trong mỗi hộ nông dân, góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp làm cho bộ mặt nông thôn
Việt Nam trong những năm đổi mới có nhiều khởi sắc.
Ở hầu hết các vùng, các miền đều xuất hiện những nông hộ làm ăn giỏi
vươn lên giàu có, đời sống văn hoá huyện hội nông thôn đã từng bước được
nâng cao, kinh tế nông hộ ngày càng đa dạng hơn về thành phần. Nhiều hộ đã
chuyển sang đa ngành chứ không còn tình trạng nông nghiệp thuần tuý nữa. Cơ
cấu thu nhập trong nông hộ cũng thay đổi, huyện hội nông thôn ngày càng ổn
định và phát triển.
Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được kinh tế nông hộ còn bộc lộ
những yếu điểm sau:
- Nguồn lực trong nông hộ có quy mô nhỏ: ruộng đất bình quân đầu
người thấp. Đặc biệt là ở vùng đồng bằng Sông Hồng cộng với việc manh
mún dẫn đến kinh tế nông hộ bị hạn chế rất nhiều trong việc phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
12
- Lao động thì thiếu việc làm, trong khi đó số người ăn theo thì cao, điều
này làm hạn chế sự tích luỹ của nông hộ trong quá trình tái sản xuất.
- Mất cân đối và thiếu vốn trong sản xuất: hầu hết các nông hộ trong
nông thôn đều thiếu vốn trong sản xuất, có một số nông hộ không dám vay
vốn để phát triển sản xuất vì sợ thất bại, còn có những hộ muốn vay nhưng
không được vay vì nhiều lý do.
- Phân bổ sản xuất không đều có sự chênh lệch lớn giữa đồng bằng và
miền núi, điều này dẫn đến sự mất cân đối trong phát triển sản xuất. Vùng thì
thiếu, vùng thì thừa.
- Vấn đề ra quyết định sản xuất của nông hộ nhìn chung còn bị động
và chưa thể hạch toán được quá trình sản xuất. Do vậy mà cơ hội làm giầu
của nông hộ bị giảm.
- Thị trường nông thôn kém phát triển và không thường xuyên dẫn đến
sự mất thông tin thị trường của các nông hộ. Điều này đã hạn chế quá trình
sản xuất của nông hộ.
Những vấn đề tồn tại trong nông thôn Việt Nam mà khi phát triển kinh tế
nông hộ cần quan tâm giải quyết.
- Nghèo đói: Theo kết quả điều tra, trên toàn quốc năm 2012 có
2.149.110 hộ nghèo, chiếm 9,6%. Tỷ lệ hộ nghèo phân theo vùng: miền núi
Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là 28,552%; tiếp đến là miền núi Đông
Bắc 17,39%; Bắc Trung bộ 15,01%; Tây Nguyên 15%; Duyên hải miền
Trung 12,2%; đồng bằng sông Cửu Long 9,24%; đồng bằng sông Hồng
4,89%; và Đông Nam bộ vùng có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là, 1,27%. Một số
tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo còn cao như: Điện Biên 38,25%; Lai Châu 31,82%; Hà
Giang 30,13%; Cao Bằng 28,22%; Yên Bái 29,23%... Có tất cả 10 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương với tỷ lệ hộ nghèo dưới 5% là: Quảng Ninh
3,52%; Hà Nội 1,52%; Bắc Ninh 4,27%; Hải Phòng 4,21%; Đà Nẵng 0,97%;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -