BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY Ô TÔ TOYOTA VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN LINH CHI
MÃ SINH VIÊN
: A18109
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY Ô TÔ TOYOTA VIỆT NAM
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Bình
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Linh Chi
Mã sinh viên
: A18109
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI - 2013
Thang Long University Library
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Tiến sĩ Nguyễn Thanh
Bình - giáo viên trực tiếp hướng dẫn khoá luận của em. Thầy đã giành rất nhiều thời
gian cùng tâm huyết hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện khoá luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các thầy cô đang giảng dạy tại trường
Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý đã tận tình
truyền đạt cho em những kiến thức hữu ích, giúp em hoàn thiện được sự hiểu biết về
chuyên ngành học của mình, qua đó tạo cơ sở để em hoàn thành tốt khoá luận này.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn Công ty ô tô Toyota Việt Nam nói
chung và tập thể Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty nói riêng đã tạo điều kiện tốt
nhất để hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm cùng cung cấp số liệu, thông tin
cần thiết cho em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn đến những thành viên trong gia đình em
cùng những người bạn tốt đã luôn bên cạnh hỗ trợ, ủng hộ em để em có thêm niềm tin
và động lực hoàn thành tốt khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP ..........................................................................................1
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................................................1
1.1.1.
1.1.2.
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................................1
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................................2
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................................2
1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ...........................3
1.2.1. Phương pháp so sánh .......................................................................................3
1.2.2.
Phương pháp loại trừ ........................................................................................4
1.2.3.
Mô hình Dupont ................................................................................................8
1.2.4. Phương pháp đồ thị ..........................................................................................9
1.3. Các nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................9
1.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn ..............................................................9
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ...............................................................10
1.3.3. Phân tích khả năng thanh toán ......................................................................11
1.3.4. Phân tích khả năng hoạt động .......................................................................12
1.3.5. Phân tích khả năng sinh lời ...........................................................................13
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ............................................................................................................................14
1.4.1. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ..............................................................14
1.4.2. Các yếu tố môi trường vi mô trong ngành .....................................................18
1.4.3. Các yếu tố môi trường vĩ mô bên ngoài .........................................................19
1.5. Các phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ........................21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY Ô TÔ TOYOTA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
2010 - 2012
............................................................................................................23
2.1. Giới thiệu chung về Công ty ô tô Toyota Việt Nam .......................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................24
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .....................................................29
2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh .....................................................30
2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ô tô Toyota Việt Nam
trong giai đoạn 2010 - 2012 .........................................................................................31
2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn ............................................................31
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ...............................................................36
Thang Long University Library
2.2.3.
2.2.4.
Phân tích khả năng thanh toán ......................................................................39
Phân tích khả năng hoạt động .......................................................................42
2.2.5.
Phân tích khả năng sinh lời ...........................................................................46
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ô tô Toyota
Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2012 .......................................................................51
2.3.1.
2.3.2.
Những kết quả đạt được .................................................................................51
Những hạn chế còn tồn tại .............................................................................55
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY Ô TÔ TOYOTA VIỆT NAM ..............................58
3.1. Định hƣớng phát triển và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty ô tô Toyota Việt Nam ...................................................................58
3.1.1.
Định hướng phát triển của Công ty ô tô Toyota Việt Nam ...........................58
3.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty ô tô Toyota
Việt Nam trong xu hướng hội nhập hiện nay .............................................................59
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty ô tô
Toyota Việt Nam ..........................................................................................................61
3.2.1. Các giải pháp tài chính ...................................................................................61
3.2.2. Các giải pháp về dịch vụ, sản phẩm và thị trường ........................................67
3.2.3. Một số giải pháp khác .....................................................................................70
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
AFTA
AGR
ANZ
ASEAN
BKB
BTM
CTB
DN
LN
MB
MZH
SHB
TMC
TMV
VAMA
VCB
VEAM
VTB
Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Ngân hàng Bangkok (Thái Lan)
Ngân hàng Tokyo - Mitsubishi
Ngân hàng Citibank
Doanh nghiệp
Lợi nhuận
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Ngân hàng Mizuho (Nhật)
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội
Tập đoàn Toyota Nhật Bản
Công ty ô tô Toyota Việt Nam
Hiệp hội Các Nhà Sản xuất ô tô Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí của TMV ..........................36
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của TMV .................................39
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của TMV ..................................42
Bảng 2.4. Tỷ suất sinh lời của doanh thu .....................................................................46
Bảng 2.5. Tỷ suất sinh lời của tài sản qua mô hình Dupont .........................................47
Bảng 2.6. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu qua mô hình Dupont ..........................48
Bảng 2.7. Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính cơ bản ........................................................51
Bảng 3.1. Tổng hợp các khoản phải thu của TMV năm 2012......................................62
Bảng 3.2. Tổng hợp lãi suất chiết khấu áp dụng ..........................................................63
Bảng 3.3. Dự tính các khoản phải thu của TMV năm 2012 sau khi áp dụng chiết khấu
thương mại như đề xuất .................................................................................................64
Bảng 3.4. Dự tính phân bổ lợi nhuận sau thuế cho Công ty ô tô Toyota Việt Nam ....65
Bảng 3.5. Tiêu chuẩn mới lựa chọn ngân hàng chuyển tiền ........................................66
Bảng 3.6. Bảng đánh giá ngân hàng chuyển tiền theo tiêu chuẩn mới ........................66
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của TMV ..........................................................................32
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn bình quân của TMV ..........................................32
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của TMV ...................................................................34
Biểu đồ 2.4. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán của TMV .....................................36
Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng của TMV ......................................37
Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp của TMV ..................38
Biểu đồ 2.7. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí của TMV .............................................39
Biểu đồ 2.8. Khả năng thanh toán ngắn hạn của TMV ................................................40
Biểu đồ 2.9. Khả năng thanh toán nhanh của TMV .....................................................41
Biểu đồ 2.10. Khả năng thanh toán tức thời của TMV ................................................41
Biểu đồ 2.11. Khả năng quay vòng tổng tài sản của TMV ..........................................43
Biểu đồ 2.12. Khả năng quay vòng hàng tồn kho của TMV .......................................44
Biểu đồ 2.13. Khả năng quay vòng các khoản phải thu của TMV ..............................44
Biểu đồ 2.14. Khả năng quay vòng các khoản phải trả của TMV ...............................45
Biểu đồ 2.15. Cơ cấu doanh thu của TMV giai đoạn 2010 - 2012 ..............................46
Biểu đồ 2.16. So sánh một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty ô tô Toyota Việt
Nam và Công ty cổ phần ô tô Trường Hải ....................................................................49
Biểu đồ 2.17. So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh cơ bản của TMV với các
Công ty tiêu biểu trên thị trường ...................................................................................50
Biểu đồ 2.18. Doanh số và thị phần của TMV và bốn đối thủ cạnh tranh tiêu biểu ....54
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty ô tô Toyota Việt Nam .....................................25
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của TMV ....................................30
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ lựa chọn ngân hàng chuyển tiền mới .................................................67
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của mỗi quốc gia trên thế giới, và
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng ấy. Từ sau khi mở cửa hội nhập với thế
giới, đất nước ta đã và đang không ngừng đổi mới để tập trung phát triển nền kinh tế.
Song hành cũng những cơ hội mới, Việt Nam cũng đang gặp không ít khó khăn và
thách thức, đặc biệt là ngành công nghiệp sản xuất ô tô. Là ngành công nghiệp sinh
sau đẻ muộn so với thế giới, ngành công nghiệp sản xuất ô tô tại Việt Nam vẫn đang
đứng trước những ngã rẽ đầu tiên, mà theo như nhiều chuyên gia trong ngành nhận
định đó có thể là nguy cơ phá sản nhưng cũng có thể là “cơ hội cuối cùng”.
Công ty ô tô Toyota Việt Nam cũng đang hoà mình vào guồng quay của ngành
công nghiệp sản xuất ô tô, trực tiếp đối mặt với những sức ép nặng nề từ thuế phí và sự
cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cùng ngành. Để tiếp tục khẳng định vị thế của mình
trên thị trường, ngoài việc sáng tạo trong kinh doanh, biết nắm bắt cơ hội, tranh thủ lợi
thế thương mại thì Công ty ô tô Toyota Việt Nam rất cần chú trọng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp mình.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty ô tô Toyota Việt Nam, em nhận
thấy việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là công tác quan trọng không
thể thiếu được trong hoạt động quản lý kinh doanh của Công ty. Thông qua phân tích
các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện, Công ty sẽ có cơ sở để đánh giá
một cách đầy đủ nhất các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mình, tìm ra các mặt
mạnh và mặt yếu trong công tác quản trị doanh nghiệp, xác định được những nhân tố
chủ yếu thường xuyên ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua đó, Công ty sẽ đề ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế cũng như làm sao để lợi nhuận đạt được là tối đa.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức về tài chính doanh nghiệp đã được
tích luỹ trong thời gian học tập tại trường Đại học Thăng Long cùng sự hướng dẫn của
giáo viên hướng dẫn - Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình và thời gian thực tập thiết thực tại
Công ty ô tô Toyota Việt Nam, em đã chọn đề tài luận văn: “Phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty ô tô Toyota Việt Nam”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận đi sâu tìm hiểu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty ô tô Toyota Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2012 thông qua
các chỉ tiêu tài chính. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và đồng thời đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 của Công ty Toyota Việt
Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp đồ
thị để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng
tình hình hoạt động của Công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được chia thành ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ô tô Toyota
Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2012
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
ô tô Toyota Việt Nam
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô cũng
như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Đây là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng
tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được doanh nghiệp, sẽ
chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
Về mặt khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh, có rất nhiều quan điểm khác
nhau của các nhà kinh tế, cụ thể như một vài quan điểm mang tính chất hiện đại. Có
quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội không tăng sản
lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất
quan điểm này muốn đề cập đến vấn đề phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền
sản xuất xã hội. Trên phương diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao
cho việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm
cho nền kinh tế có hiệu quả.
Một số tác giả khác lại cho rằng “Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay tại
hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại, doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ”. Quan điểm này đánh giá một cách chung chung hoạt động của
doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh
nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà
cao hơn nữa là có thể bị phá sản. Cũng có tác giả cho rằng “Hiệu quả sản xuất kinh
doanh được xác định bởi quan hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay Lợi nhuận/Vốn ...”. Quan
điểm này nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của
một đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, nhưng đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ
chưa mang tính khái quát thực tế. Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở
dạng khái quát, họ coi: “Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình
độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan
điểm này thì hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và
vận động không ngừng của các hoạt động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc
độ biến động khác nhau. [13]
1
Như vậy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu
quả cao nhất. [8, tr.199]
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao nhất
trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vì đây là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội và môi
trường.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các
yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu
cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh
doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ đưa ra quyết
định trong tương lai. Song, độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phân
tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích. [8, tr.200]
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thông tin từ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh cung cấp cho mọi đối
tượng quan tâm để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định hữu ích cho các đối tượng
khác nhau.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp như giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị
và trưởng các bộ phận, thu nhận các thông tin từ việc phân tích để đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí, từ đó phát huy những mặt tích cực và đưa ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất để khai thác tiềm năng
sử dụng của từng yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư như các cổ đông, các Công ty liên doanh thông qua các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận, cổ tức ... để
tiếp thêm sức mạnh đưa ra các quyết định đầu tư thêm, hay rút vốn nhằm thu lợi nhuận
cao nhất và đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư.
Đối với các đối tượng cho vay như ngân hàng, kho bạc, Công ty tài chính thông
qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết
định cho vay ngắn hạn, dài hạn, nhiều hay ít vốn nhằm thu hồi vốn và lãi, đảm bảo an
toàn cho các Công ty cho vay.
Các Cơ quan chức năng của Nhà nước như Cơ quan thuế, Kiểm toán Nhà nước,
Cơ quan thống kê … thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn ngân sách để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
ngân sách Nhà nước, thực hiện luật kinh doanh, các chế độ tài chính có đúng không,
2
Thang Long University Library
đánh giá tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp, các ngành. Thông qua phân tích để
kiến nghị với các Cơ quan chức năng góp phần hoàn thiện chế độ tài chính nhằm thúc
đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh còn cung cấp cho cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp biết được thực chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như
thế nào, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó họ an tâm công
tác, tâm huyết với nghề nghiệp.
Tóm lại, thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh rất hữu ích cho nhiều đối tượng
khác nhau, để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi cho từng đối tượng. [8,
tr.202]
1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Phƣơng pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định
mức biến động của chỉ tiêu phân tích. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi và
phổ biến nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sử dụng
phương pháp so sánh cần nắm vững các nguyên tắc sau:
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
gọi là gốc so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể
của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ
phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước.
Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc là số bình quân.
Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất. Trong thực tế điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế
cần được quan tâm cả về thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian, hạch
toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
+
Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
+
Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
+
Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và
thời gian).
Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần được quy định về cùng quy mô và điều kiện
kinh doanh tương tự nhau.
Để đảm bảo tính đồng nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện được
xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian
phân tích được cho phép …
3
Mục tiêu so sánh
Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động của chỉ tiêu
phân tích (năng suất tăng, giá thành giảm):
Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ
thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước …
-
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị số
của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên
quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Nội dung so sánh
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm
xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đánh
giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
-
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính trong doanh
nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của ngành,
của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Hình thức so sánh
So sánh theo chiều ngang: So sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt
đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc
phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay giảm)
về quy mô của chỉ tiêu phân tích.
So sánh theo chiều dọc: Sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về cơ cấu hay
những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chúng và chúng có thể được xem xét trong
nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính
của doanh nghiệp.
1.2.2. Phƣơng pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
4
Thang Long University Library
1.2.2.1. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Mô hình chung phương pháp số chênh lệch được
xác định như sau:
Nếu gọi chỉ tiêu X cần phân tích. X phụ thuộc vào ba nhân tố ảnh hưởng và được
sắp xếp theo thứ tự: a, b, c.
Trƣờng hợp 1: Các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích X
Như vậy, chỉ tiêu X được xác định như sau: X = a.b.c
Quy ước kỳ kế hoạch là k, kỳ thực hiện ký hiện bằng số 1. Từ quy ước này, chỉ
tiêu X kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện lần lượt được xác định:
X1 = a1.b1.c1 và Xk = ak.bk.ck
Đối tượng cụ thể của phân tích được xác định:
-
Số tuyệt đối: ΔX = X1 - Xk
X1
Số tương đối:
.100.100
Xk
ΔX là số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ thực hiện so với kỳ
kế hoạch. Bằng phương pháp số chênh lệch, có thể xác định sự ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố a, b, c đến chỉ tiêu phân tích X như sau:
Ảnh hưởng của nhân tố a
-
ΔXa = (a1 - ak).bk.ck
Ảnh hưởng của nhân tố b
-
ΔXb = (b1 - bk).a1.ck
Ảnh hưởng của nhân tố c
ΔXc = (c1 - ck).a1.b1
Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị: ΔX = ΔXa + ΔXb + ΔXc
Trƣờng hợp 2: Các nhân tố a, b, c có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X đƣợc
biểu hiện dƣới dạng kết hợp cả tích số và thƣơng số
a
Như vậy, chỉ tiêu X được xác định như sau: X = .c
b
Kỳ kế hoạch là Xk =
ak
.c
bk k
Kỳ thực hiện là X1 =
a1
.c
b1 1
Đối tượng phân tích:
-
Số tuyệt đối: ΔX = X1 - Xk =
a1
ak
.c1 - .ck
b1
bk
5
-
Số tương đối:
ΔX
.100
Xk
Các nhân tố ảnh hưởng được xác định như sau:
-
Do ảnh hưởng của nhân tố a
ΔX1 = (a1 - ak).
-
Do ảnh hưởng của nhân tố b
ΔXb =
-
ck
bk
1 1
- .(a .c )
b1 bk 1 k
Do ảnh hưởng của nhân tố c
ΔXc = (c1 - ck).
a1
b1
Tổng hợp, phân tích và kiến nghị: ΔX = ΔXa + ΔXb + ΔXc
1.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo
một trình tự nhất định. Mô hình chung phương pháp thay thế liên hoàn được xác định
như sau:
Trƣờng hợp 1: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X đƣợc
biểu hiện dƣới dạng tích số
Đối tượng phân tích:
Số tuyệt đối: ΔX = X1 - Xk
a
Số tương đối: X = .c.100
b
-
Các nhân tố ảnh hưởng:
Do ảnh hưởng của nhân tố a:
ΔXa = a1.bk.ck - ak.bk.ck
Do ảnh hưởng của nhân tố b:
ΔXb = a1.b1.ck - a1.bk.ck
Do ảnh hưởng của nhân tố c:
ΔXc = a1.b1.c1 - a1.b1.ck
Sau cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị.
Trƣờng hợp 2: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ kết hợp dƣới dạng cả tích số
và thƣơng số với chỉ tiêu phân tích X
6
Thang Long University Library
-
Đối tượng phân tích:
Số tuyệt đối: ΔX = X1 - Xk
ΔX
Số tương đối:
.100.100
Xk
-
Các nhân tố ảnh hưởng:
Do ảnh hưởng của nhân tố a:
-
ΔXa = a1.bk.ck - ak.bk.ck
Do ảnh hưởng của nhân tố b:
-
ΔXb = a1.b1.ck - a1.bk.ck
Do ảnh hưởng của nhân tố c:
ΔXa = a1.b1.c1 - a1.b1.ck
Tổng hợp, phân tích và kiến nghị.
1.2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng về lượng giữa hai mặt
của các yếu tố và quá trình kinh doanh, người ta có thể xây dựng phương pháp phân
tích mà trong đó, các chỉ tiêu được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số. Như vậy,
khác với phương pháo số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp
liên hệ cân đối được vận dụng để xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với
chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số. Khái quát mô hình
chung của phương pháp liên hệ cân đối, nhằm xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích được trình bày như sau:
Giả sử chỉ tiêu cần phân tích là A chịu ảnh hưởng của các nhân tố x, y, z và mối
quan hệ giữa ba chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng
số kết hợp với hiệu số: A = x + y - z
Cũng quy ước ở các kỳ giống như phần trên trình bày, ta có:
Kỳ kế hoạch: Ak = xk + yk - zk
Kỳ thực hiện: A1 = x1 + y1 - z1
Đối tượng phân tích:
Số tuyệt đối: ΔA = A1 – Ak = (x1 + y1 - z1) - (xk + yk - zk)
ΔA
Số tương đối:
.100
Ak
-
-
Các nhân tố ảnh hưởng:
Ảnh hưởng của nhân tố x:
ΔAx = (x1 - xk)
Ảnh hưởng của nhân tố y:
ΔAy = (y1 - yk)
7
-
Ảnh hưởng của nhân tố z:
ΔAz = - (z1 - zk)
Tổng hợp, phân tích và kiến nghị: ΔA = ΔAx + ΔAy + ΔAz
[8, tr.32-40]
1.2.3. Mô hình Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính mà chúng ta có
thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
logic chặt chẽ. Ví dụ, vận dụng mô hình Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong
mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kỳ
kinh doanh nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất
kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu ...
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp ...
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng tổng
hợp như sau:
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Doanh thu
Tổng tài sản
x
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
Hiệu suất sử dụng
x
x Đòn bẩy tài chính
biên
tổng tài sản
Trong đó, ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Thông qua mô hình Dupont, ta thấy ROE phụ thuộc vào ba nhân tố:
Tỷ suất lợi nhuận biên: Phản ánh công tác chi phí của doanh nghiệp.
=
-
-
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Mức độ sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Đòn bẩy tài chính: Trung bình một đồng tài sản tài trợ được từ bao nhiêu đồng
vốn chủ sở hữu.
Qua đó, ta rút ra một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí.
8
Thang Long University Library
-
Nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Xác định cơ cấu vốn hợp lý.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn
đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh
giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và
khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác
cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.4. Phƣơng pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân
tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất
định.
Phương pháp đồ thị có tác dụng minh hoạ kết quả tài chính đã tính toán được và
được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện
rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó,
xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp đồ thị có thể phản ánh dưới những góc độ sau:
Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian, như: Tổng tài sản,
tổng doanh thu, sản lượng, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, tỷ suất lợi
nhuận ... hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích theo thời gian,
như: tốc độ tăng tài sản, tốc độ tăng chủ sở hữu, tốc độ tăng hiệu quả sử dụng vốn, tốc
độ tăng vốn đầu tư ...
Biểu thị mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố, như: Tỷ suất
sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời của tổng doanh thu thuần
và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản hoặc sức sinh lời của tài sản dài hạn phụ thuộc
vào hệ số của tài sản dài hạn với sức sinh lời của vốn chủ sở hữu. [8, tr.46-47]
1.3. Các nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn
Trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn là một bước đệm cần thiết giúp doanh nghiệp biết được cơ cấu tài sản nguồn vốn của mình đang ở mức độ nào. Thông qua việc phân tích nhằm đưa ra các
giải pháp để nâng cao cấu trúc tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp.
Do đặc thù như vậy nên trước hết ta phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu
phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp, sau
9
đó phải biết vận dụng những phương pháp phân tích thích hợp. Trong phân tích cơ cấu
tài sản - nguồn vốn ta thường phân tích các phần sau:
1.3.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
-
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn được xác định bằng công thức:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
=
Tổng tài sản ngắn hạn
x 100
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, tỷ trọng tài sản ngắn hạn so với
toàn bộ tài sản là bao nhiêu. Khi so sánh qua các kỳ phân tích, chỉ tiêu này thể hiện sự
thay đổi về tài sản ngắn hạn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao
thể hiện tính thanh khoản cao do tài sản ngắn hạn tăng lên.
-
Tỷ trọng tài sản dài hạn
Tỷ trọng tài sản dài hạn được xác định bằng công thức:
Tỷ trọng tài sản dài hạn
=
Tổng tài sản dài hạn
x 100
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, tỷ trọng tài sản dài hạn so với toàn
bộ tài sản là bao nhiêu. Khi so sánh qua các kỳ phân tích, chỉ tiêu này thể hiện sự thay
đổi về tài sản dài hạn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Tỷ trọng nợ
Tỷ trọng nợ được xác định bằng công thức:
Tỷ trọng nợ
=
Tổng nợ
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ảnh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ
tiêu này còn cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện,
cũng như mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng.
-
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu được xác định bằng công thức:
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
=
Tổng vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp càng tốt.
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
1.3.2.1. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời
=
LN gộp về bán hàng
x 100
Giá vốn hàng bán
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -