Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Bùi Văn Trịnh
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 4.4, Buổi học: sáng thứ 6, Tiết 123
1. Phan Hải Âu
2. Lê Thanh Bình
3. Võ Ngọc Đáng
4. Phương Thị Thanh Hiền
5. Phan Như Quỳnh
6. Huỳnh Túc Mĩ
7. Trần Thị Hồng Ngân
8. Nguyễn Trung Ngân
9. Nguyễn Thanh Thanh
10. Lê Trọng Thanh
11. Nguyễn Lê Diễm Tiên
12. Nguyễn Minh Thiện
13. Võ Thị Thu
14. Trần Minh Trí
15. Nguyễn Thị Hồng Tươi
4084713
4084714
4084722
4084728
4084902
4084814
4084744
4084745
4066157
4084761
4084698
4084764
4084765
4085134
4085067
1
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh
tế mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung
cho nhiều nước, do đó các nước nào nhanh nhạy, linh hoạt, có khả năng học hỏi
nhanh thì sẽ thu được lợi, còn các nước nào hướng nội, tự cô lập mình thì sẽ bị đình
trệ và kém phát triển. Cũng như câu nói “thật là vô ích khi bảo dòng sông ngừng
chảy, tốt nhất là hãy học cách bơi theo chiều dòng chảy”, vì thế Việt Nam cũng đang
từng bước tự vươn lên và hòa mình vào dòng chảy cùng khu vực và thế giới. Những
thành tựu mà Việt Nam đã và đang đạt được là sự khích lệ to lớn để chúng ta bước
tiếp vào tương lai, một tương lai tươi sáng rộng mở.
Vấn đề lớn nhất được đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình
hội nhập hiện nay không chỉ dừng lại ở vấn đề sản xuất sản phẩm sao cho phù hợp
với nhu cầu người tiêu dùng, mà còn là hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để mình không bị thua thiệt trên chính sân nhà
và ngày càng tiến xa hơn vào thị trường thế giới. Chính vì điều đó nên đòi hỏi các
nhà kinh tế cần phải phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích, các nhà
quản trị sẽ đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tìm ra
những nguyên nhân tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh. Tiếp đến, họ sẽ đề
ra những biện pháp thích hợp để sửa chữa những sai lầm mắc phải, phòng ngừa các
rủi ro kinh doanh, khai thác tiềm năng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong giai đoạn sắp tới.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm là vấn đề mang tính cấp thiết và có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Công tác tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh vì tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao là điều
kiện để doanh nghiệp nhanh chống thu hồi vốn, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, góp
phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không ngừng
2
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
duy trì và mở rộng thị trường, nâng cao uy tín, cải thiện vị trí của doanh nghiệp trên
thị trường.
Nước ta có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, vì thế các mặt hàng nông sản
luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong GDP của nước ta. Hiện nay có rất nhiều công ty
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công - nông nghiệp. Trong đó, công ty cổ phần
chăn nuôi C.P Việt Nam là một công ty chuyên sản xuất thức ăn phục vụ cho ngành
chăn nuôi. Cũng như các công ty khác, C.P Việt Nam luôn quan tâm và không
ngừng cố gắng đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty mình.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu, cùng với sự hướng dẫn của thầy, nhóm
chúng tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công
ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam” để tiến hành nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ qua ba năm 2007, 2008, 2009. Từ đó, đánh giá đúng kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đề xuất những giải pháp, kiến nghị
nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
− Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
− Tìm hiểu và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản
phẩm.
− Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
− Sản lượng tiêu thụ trong ba năm tăng làm cho lợi nhuận tăng lên
− Yếu tố chi phí ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
− Tỉ trọng của các mặt hàng được nghiên cứu trong tổng doanh thu ngày càng
tăng qua ba năm.
3
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
− Doanh thu của công ty năm nào đạt cao nhất và ít nhất trong ba năm nghiên
cứu?
− Nguyên nhân nào tác động đến tình hình tiêu thụ sản phẩm?
− Sản lượng tiêu thụ tăng qua các năm có làm lợi nhuận tăng không?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm
của công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian
Các số liệu thống kê dùng phân tích được trích từ năm 2007 đến năm 2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình tiêu thụ của bốn mặt hàng thức ăn thủy sản trong đó có
hai loại thức ăn cho cá là SAVEFEED 7932, SAVEFEED 7930, và hai loại thức ăn
cho tôm là CP 9001, và STARFEED 5001.
4
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm là vật phẩm của quá trình sản xuất nhằm phục vụ một nhu cầu nào
đó.
Hàng hóa là những sản phẩm đã qua ít nhất một lần buôn bán.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba
vấn đề trung tâm cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó là: sản xuất và kinh
doanh cái gì? Sản xuất và kinh doanh như thế nào? Và cho ai? Đứng trên nhiều góc
độ khác nhau có nhiều quan điểm khác nhau về tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên bản
chất của tiêu thụ sản phẩm vẫn được hiểu một cách thống nhất theo cả nghĩa rộng và
nghĩa hẹp:
Hiểu theo nghĩa rộng: Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu doanh nghiệp
cần thoả mãn, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản xuất (DNSX) hoặc tổ
chức cung ứng hàng hóa (DNTM) và cuối cùng là việc thực hiện các nghiệp vụ bán
hàng nhằm đạt mục đích cao nhất.
Xét theo quá trình tiêu thụ sản phẩm là bán sản phẩm trên thị trường để thực
hiện giá trị, ở đây đòi hỏi phải có người bán (người sản xuất) và người mua là
(khách hàng) và các hoạt động này diễn ra trên thị trường.
Do tiêu thụ hàng hóa là cả một quá trình gồm nhiều hoạt động khác nhau
nhưng có quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau, cho nên để tổ chức tốt việc tiêu thụ
hàng hóa doanh nghiệp không những phải làm tốt mỗi khâu công việc mà còn phải
phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp, giữa các bộ phận tham gia trực tiếp hay
gián tiếp vào quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong doanh nghiệp. Phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp có nghĩa là các khâu trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa không thể đảo lộn cho nhau mà phải thực hiện một cách tuần tự nhau theo chu
trình của nó. Doanh nghiệp không thể tổ chức sản xuất trước rồi mới đi nghiên cứu
nhu cầu thị trường, điều đó sẽ làm cho hàng hóa không đáp ứng được nhu cầu tiêu
5
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
dùng, cũng có nghĩa không thể tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa và dẫn đến doanh
nghiệp phá sản.
Hiểu theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được hiểu như là hoạt động
bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp cho khách hàng
đồng thời thu tiền về. Đó chính là quá trình thực hiện một giá trị hàng hoá, qua tiêu
thụ hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mối quan hệ:
− Giữa người sản xuất với sản xuất.
− Giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Trong quá trình tái sản xuất, nếu
khâu tiêu thụ sản phẩm không thực hiện tốt sẽ làm cho sản phẩm bị đình trệ.
− Vì thực hiện giá trị sản phẩm trên thị trường nên tiêu thụ sản phẩm sẽ bị tác
động trực tiếp của quy luật thị trường, quy luật giá trị, quy luật cung cầu...và các
quy luật này ngược lại thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm tác động vào các
khâu sản xuất và ngoài sản xuất của doanh nghiệp.
Sự cần thiết về tiêu thụ sản phẩm là nhằm thực hiện mục tiêu bán hết sản
phẩm đã được sản xuất với doanh thu tối đa và chi phí cho hoạt động kinh doanh là
tối thiểu thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tái sản xuất sản phẩm và phát triển doanh nghiệp ở quy
mô lớn hơn.
2.1.2. Vai trò của việc tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp,
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của
doanh nghiệp được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận, sức tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín cũng như làm tăng thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ sản phẩm phản ánh những điểm mạnh và
điểm yếu của doanh nghiệp.
Đồng thời nó cũng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi
vì nhờ tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp doanh
6
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
nghiệp bù đắp dược những chi phí, có lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
và tái sản xuất mở rộng.
Tiêu thụ sản phẩm là mục tiêu quan trọng nhất để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu lợi nhuận bảo toàn tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh cả về chiều rộng và
chiều sâu tạo thế đứng vững chắc trên thương trường. Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là
điều kiện để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt tập trung vào mục
tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Kết quả tiêu thụ sản phẩm phản ánh chính xác
nhất năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tiêu thụ bị trì trệ thì mọi
hoạt động khác cũng bị trì trệ. Nó giúp nhà sản xuất, nhà phân phối hiểu thêm về kết
qủa phân phối sản phẩm của doanh nghiệp mình và nhu cầu của khách hàng.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng và cũng là bước nhảy quan trọng tiến
hành quá trình tiếp theo. Nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có phương hướng
sản xuất kinh doanh cho chu kỳ sau. Phục vụ cho quá trình tái sản xuất đối với
doanh nghiệp bao gồm hoạt động thương mại đầu vào sản xuất và khâu lưu thông
hàng hoá. Nó cũng là cầu nối trung gian giữa một bên là người sản xuất phân phối
một bên là người tiêu dùng.
Đồng thời tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các
kế hoạch kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán được nhu cầu của xã
hội trong thời gian tới.
2.1.2.2. Đối với xã hội
Nó có vai trò quan trọng trong việc cân đối cung cầu cho nền kinh tế quốc
dân, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang được diễn ra một cách
bình thường trôi chảy tránh sự mất cân đối tạo sự cân bằng trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm là phương tiện cạnh tranh
hữu hiệu nhất trên thương trường. Nếu khối lượng sản phầm sản xuất ra được tiêu
thụ nhiều trên thị trường thì thị phần mà doanh nghiệp chiếm được càng tăng.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, người ta không thể hình
dung nổi trong xã hội toàn bộ khâu tiêu thụ bị ách tắc, kéo theo đó toàn bộ khâu tiêu
thụ bị đình trệ, xã hội bị đình đốn mất cân đối. Mặt khác công tác tiêu thụ còn là cơ
7
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
sở kích thích quá trình sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai
thác các nhu cầu mới phát sinh mà chưa được đáp ứng của người dân. Nhằm nâng
cao chất lượng hàng hóa cho các doanh nghiệp và chất lượng cuộc sống cho toàn xã
hội
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu bằng cách xin trực tiếp số liệu thông qua bộ phận kế toán.
Thu thập các thông tin qua các tài liệu như sách báo, tạp chí, internet, các
thông tin thị trường và các tài liệu liên quan đến các loại mặt hàng mà doanh nghiệp
đang và sẽ kinh doanh.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và lâu đời. So sánh trong phân
tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế xã hội đã được lượng hoá có
cùng nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ bình quân của
chỉ tiêu. Trên cơ sở đó đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay
không hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong từng trường hợp tuỳ
thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích mà ta xác định phương pháp so sánh.
Trong đề tài chúng tôi so sánh số lượng tiêu thụ sản phẩm năm nay với năm
trước để nghiên cứu biến động của khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như thực trạng
tiêu thụ sản phẩm của công ty, qua đó đánh giá được thực trạng tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
Đây là phương pháp đơn giản và sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi xem xét so sánh chúng ta có thể thấy
được sự tăng trưởng hay thụt lùi của doanh nghiệp năm nay so với tình hình năm
trước, mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp giữa mức kế hoạch đề ra và
mức thực tế thực hiện.
a. Lựa chọn các chi tiêu để so sánh
Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh là số
liệu năm trước (kỳ trước).
8
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức thì
chọn so sánh là các mục tiêu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức…)
Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng yêu cầu thì
chọn so sánh gốc là chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh…
b. Điều kiện so sánh
− Cùng nội dung phản ánh
− Cùng một phương pháp tính toán
− Cùng đơn vị đo lường
− Cùng trong khoảng thời gian tương ứng.
c. Kỹ thuật so sánh
➢ So sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của năm phân tích so với năm gốc của các
chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng
kinh tế
Tăng (+) Giảm (-) tuyệt đối = Chỉ tiêu thực tế - Chỉ tiêu kế hoạch
➢ So sánh số tương đối
❖ Số tương đối hoàn thành chỉ tiêu so với năm trước:
Là kết quả của phép chia giữa trị số năm phân tích so với năm gốc của các
chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển,
mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Đơn vị tính (%)
Mức độ hoàn thành so với năm trước =
Chỉ tiêu năm sau
Chỉ tiêu năm trước
x 100%
Có nhiều loại số tương đối, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà ta áp dụng:
❖ Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu phản ảnh tỷ trọng mỗi bộ phận chiếm trong tổng thể,
được tính bằng cách so sánh mức độ tuyệt đối của từng bộ phận với mức độ của toàn
bộ tổng thể (Tính theo dạng %)
Số tương đối kết cấu
Số tuyệt đối từng bộ phận
=
Số tuyệt đối tổng thể
9
x 100%
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
2.2.2.2. Phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Sau khi kết thúc một thời kỳ kinh doanh nhất định thì các doanh nghiệp cần
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của mình thì đối với công tác tiêu thụ cũng
vậy.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm thể hiện thông qua các chỉ tiêu phản ánh tình
hình bán hàng của doanh nghiệp đó có thể là chỉ tiêu định lượng như doanh thu, chi
phí, lợi nhuận hay chỉ tiêu định tính như số tăng, giảm tuyệt đối và tương đối kỳ
thực hiện so với kỳ kế hoạch. Khi đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ, người ta có
thể sử dụng thước đo hiện vật hoặc thước đo giá trị.
a. Phân tích về sản lượng
Dùng để xem xét chi tiết từng mặt hàng.
Để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến mặt hàng, tìm ra nguyên nhân khách
quan và chủ quan làm ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
của toàn bộ các mặt hàng và của từng mặt hàng riêng lẻ.
Phản ánh tình hình tiêu thụ đo bằng thước đo hiện vật là lượng sản phẩm tiêu
thụ biểu hiện ở các đơn vị đó như kg, cái, m3... đã ban được. Thước đo hiện vật biểu
hiện cụ thể số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ. Người ta căn cứ vào số lượng này để
tính toán mức thoả mãn nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên nhược điểm của thước đo
hiện vật là không cho phép tổng hợp được kết quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
đối với những mặt hàng có tính chất không so sánh được.
b. Phân tích về mặt giá trị
Để đánh giá khái quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Để xem xét mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
Đánh giá doanh thu phải trên cơ sở so sánh giữa thực tế với kế hoạch giữa
năm nay với năm trước, nếu tốc độ doanh thu cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã có
những tiến bộ nhất định trong hoạt động tiêu thụ .Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận mới
là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các doanh kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường. Giữa lợi nhuận và doanh thu có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí
10
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm đo bằng thước đo giá trị là sản lượng
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ biểu hiện khối lượng công việc đã hoàn thành và được
khách hàng chấp nhận, đó là doanh thu tiêu thụ.
Khi tính gia trị sản lượng tiêu thụ (doanh thu) người ta dùng chỉ tiêu giá bán
buôn công nghiệp để tính theo công thức:
Trong đó:
Dt: Doanh thu TTSP
Qt: Số lượng sản phẩm tiêu thụ
Pt: Giá bán sản phẩm
Doanh thu tiêu thụ = giá bán x số lượng tiêu thụ sản phẩm
Đối với bất kỳ hoạt động nào, sau khi thực hiện cũng phải phân tích và đánh
giá hiệu quả của nó để rút ra bài học kinh nghiệm cho lần sau trong kinh doanh,
doanh nghiệp phải phân tích đánh giá một cách toàn diện, kịp thời phát hiện những
điểm không phù hợp hay chưa thích ứng tìm ra nguyên nhân của sự thành công hay
thất bại và từ đó rút ra kinh nghiệm và điều chỉnh lại.
c. Phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng trong mối quan hệ với kết quả
chung
Phân tích mối liên hệ của từng mặt hàng tiêu thụ với kết quả chung tổng
doanh thu, tổng chi phí và tổng lợi tức thu được ở toàn doanh nghiệp, nhằm làm rõ
hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng so với kết quả chung tổng số mặt hàng tiêu
thụ, từ đó giúp doanh nghiệp có biện pháp khai thác mặt hàng có hiệu quả cao, và
cần có biện pháp khắc phục những mặt hàng có hiệu quả chưa cao.
11
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
3.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của C.P Việt Nam
− Năm 1988: Có sự tiếp xúc giữa nhóm Charoen Pokphand và đại sứ quán Việt
Nam.
− Năm 1989: Tập đoàn Charoen Pokphand đi đến Việt Nam nhằm khảo sát thị
trường và luật pháp để thiết lập chiến lược đầu tư.
− Năm 1990: Tập đoàn Charoen Pokphand được cấp giấy phép làm văn phòng
đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
− Năm 1991: Người lảnh đạo cao nhất của tập đoàn Charoen Pokphand đã có
những cuộc gặp mặt, để bàn bạc với chính phủ Việt Nam cho những thỏa thuận đầu
tư. Chủ tịch của tập đoàn Charoen Pokphand đã tặng 10 tấn hạt ngô, lúa lai đến
chính phủ Việt Nam.
− Năm 1992: CP Group đầu tư 100% vốn trong lĩnh vực nông nghiệp.
− Năm 1993: Xây dựng nhà máy thức ăn cho gia súc, nhà máy ấp trứng ở tỉnh
Đồng Nai và thiết lập dự án hợp nhất trại gà giống ở Vĩnh Cửu.
− Năm 1996: Tăng thêm vốn đầu tư để mở rộng doanh nghiệp. Phía bắc thành
lập nhà máy thức ăn gia súc và một dự án hợp nhất vỉ nướng thịt.
− Năm 1998: Tăng thêm vốn đầu tư để thành lập công ty hạt giống và nhà máy
chế biến thủy sản đông lạnh và nhà máy chế biến thức ăn cho tôm trong tỉnh Đồng
Nai.
− Năm 1999: Tăng vốn đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi
thủy sản ở tỉnh Đồng Nai và nhà máy sản xuất thức ăn gia súc ở tỉnh Tiền Giang.
− Năm 2001: Xây dựng nhà máy đóng gói, chế biến thực phẩm thủy sản đông
lạnh và xây dựng nhà máy chế biến gia công thức ăn ở trong tỉnh Đồng Nai.
− Năm 2002: Mở rộng doanh nghiệp bằng cách đầu tư vào các ngành như sau:
▪ Về Chăn nuôi: Thiết lập 3 nhà máy sản xuất ấp trứng và nhà máy nuôi súc
vật ở tỉnh Đồng Nai.
12
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
▪ Về nuôi trồng thủy sản: Thành lập công ty sản xuất tôm giống ở tỉnh Bình
Thuận.
− Năm 2005: Mở rộng và đầu tư thêm vào trong chăn nuôi thủy sản hải sản làm
cho sản xuất ngày càng phát triển. Xây dựng kho hàng phân phối thức ăn cho cá ở
tỉnh Phú Thọ.
− Năm 2006: Phát triển hệ thống Fresh Mart.
− Năm 2007: Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn cho cá ở tỉnh Cần Thơ và xây
dựng nhà máy thức ăn gia súc ở tỉnh Bình Dương.
3.1.2.
Mục tiêu, chức năng và phạm vi sản xuất
Tập đoàn C.P (Charoen Pokphand) là một tập đoàn sản xuất kinh doanh đa
ngành nghề và là một trong những tập đoàn mạnh nhất của Thái Lan trong lĩnh vực
công – nông nghiệp, điển hình là lĩnh vực sản xuất lương thực, thực phẩm chất
lượng cao và an toàn cho nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu.
C.P Việt Nam là thành viên của C.P Thái Lan, được cấp giấy phép đầu tư số
545A/GP vào năm 1993 với hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hiện nay bao gồm: hạt giống, thức ăn chăn nuôi và
thủy sản, giống heo, gà và thủy sản, thiết bị chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, nuôi
gia công heo, gà và chế biến thực phẩm.
Năm 2007, C.P Việt Nam đã xây dựng một nhà máy chế biến thức ăn dành
cho tôm và cá tại Cần Thơ. Vì giới hạn của phạm vi nghiên cứu là của C.P Việt Nam
chi nhánh Cần Thơ nên chúng ta sẽ tìm hiểu về cơ cấu tại chi nhánh này.
3.1.3.
Cơ cấu tổ chức C.P Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
Giám Đốc Nhà Máy
Trưởng
Phòng
Thu
Mua
Trưởng
Phòng
Kinh
doanh
Trưởng
Phòng
Kế toán
Trưởng
Phòng
Kiểm tra
Chất lượng
13
Trưởng
Phòng
Nhân
sự
Trưởng
Phòng
Sản
xuất
Thủ
Kho
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
3.2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
3.2.1. Tổng quan về thị trường
Sản xuất thuỷ sản được các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) xác định là một trong những ngành mũi nhọn để đẩy nhanh tốc độ chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp – nông thôn và là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
ĐBSCL.
Theo Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn - cơ
sở phía Nam, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của ĐBSCL năm 2008 đạt gần 2,5 tỷ
USD, chiếm hơn 60% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả nước. Riêng mặt
hàng cá tra, cá ba sa đóng góp 2% GDP của cả nước và khoảng 32% tổng kim ngạch
xuất khẩu của ngành thuỷ sản.
Năm 2009, ngành hàng thủy sản đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục gặp nhiều
khó khăn do thiếu nguồn con giống có chất lượng, thiếu vốn, giá cả nguyên liệu đầu
vào như thức ăn thủy sản, thuốc thú y... tăng cao. Do đó, việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của công ty cũng gặp nhiều khó khăn.
3.2.2. Thị phần
Chiếm 50% trong việc cung cấp thức ăn cho thủy sản ở đồng bằng Sông Cửu
Long.
3.2.3. Một số đối thủ cạnh tranh của C.P Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
Bao gồm các công ty sản xuất các mặt hàng cùng loại hoặc mặt hàng thay thế
trong nước, đối thủ cạnh tranh có thể kể đến của công ty đó là Công ty TNHH 1
Thành viên ProConco Cần Thơ, Công ty Cổ phần Việt Thắng.
14
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CHI NHÁNH TẠI CẦN THƠ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM
4.1. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
4.1.1. Các sản phẩm kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam có hoạt động sản xuất kinh doanh
rất đa dạng phù hợp với từng khu vực. Cụ thể tại chi nhánh Cần Thơ, do có điều
kiện sông nước thuận lợi và người dân có nhiều kinh nghiệm trong việc nuôi trồng
và đánh bắt thủy sản nên đa số dân cư tham gia nuôi trồng thủy sản điển hình là tôm
và cá. Vì thế, ở đây hoạt động chủ yếu là sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản và
hàng năm mang lại nguồn doanh thu lớn cho công ty.
Trong lĩnh vực này, công ty C.P Việt Nam chi nhánh Cần Thơ có rất nhiều
mặt hàng phù hợp với từng giai đoạn tăng trưởng của tôm và cá. Công ty nổi tiếng
với các thương hiệu như: CP, STAR FEED, NOVO, SAVE FEED, và BELL FEED.
Công ty có thế mạnh về đa dạng hóa sản phẩm:
➢ Đối với thức ăn cho tôm, công ty có các mặt hàng sau:
− Loại CP: CP 9001, CP 9003, CP 9003, CP 9004, CP 9004S, CP 9005.
− Loại NOVO: NOVO 6000, NOVO 6001, NOVO 6002, NOVO 6003, NOVO
6003-P, NOVO 6004, NOVO 6004-S.
− Loại STARFEED: STARFEED 5000, STARFEED 5001, STARFEED 5003,
STARFEED 5003-P, STARFEED 5003-S, STARFEED 5004.
− Loại HI-PO: HI-PO 7701, HI-PO 7702, HI-PO 7703, HI-PO 7703-S, HI-PO
7704.
− Loại NASA: NASA 2000, NASA 2001, NASA 2003, NASA 2004.
− Loại TURBO: TURBO 8004, TURBO 8004-S.
➢ Đối với thức ăn cho cá, công ty có các mặt hàng sau:
− Loại CP: CP 9910, CP 9911, CP 9950, CP 9951, CP 9952.
− Loại SAVEFEED: SAVEFEED 7930, SAVEFEED7931, SAVEFEED 7932,
SAVEFEED 7933, SAVEFEED 7934.
15
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
− Loại BIG FEED: BIG FEED 8930, BIG FEED 8931, BIG FEED 8932.
Trong số các mặt hàng trên, công ty có một số mặt hàng phù hợp với con
giống, với điều kiện thực tế Đồng bằng sông Cửu Long. Thế nên chúng rất được các
hộ nuôi trồng thủy sản tin dùng qua các vụ thả nuôi. Đó là những mặt hàng nổi trội
như: đối với thức ăn cho tôm là CP 9001, STARFEED 5001; đối với thức ăn cho cá
là SAVEFEED 7930, SAVEFEED 7932.
Hàng năm, chúng mang lại cho công ty nguồn thu lớn, ổn định và chiếm tỷ
trọng về doanh thu đáng kể so với các mặt hàng khác. Do đó trong phạm vi nghiên
cứu chúng tôi tập trung xoay quay bốn mặt hàng trên.
Bảng 4.1: BẢNG THỂ HIỆN TỶ TRỌNG DOANH THU CỦA BỐN
MẶT HÀNG CHỦ YẾU SO VỚI TỔNG DOANH THU
CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM
ĐVT: %
MẶT HÀNG
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
CP 9001
0,295
0,069
0,087
STARFEED 5001
0,190
0,036
0,065
SAVEFEED 7932
32,422
45,320
23,478
SAVEFEED 7930
0,657
4,804
9,592
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Chi nhánh Cần Thơ của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)
Trong số 156 mặt hàng của công ty thì 4 mặt hàng trên chiếm tỷ trọng doanh
thu tương đối cao. Trong đó cao nhất qua ba năm là thức ăn cho cá SAVEFEED
7932 (năm 2007: 32,422%; năm 2008: 45,320%; năm 2009: 23,478%), kế đến là
thức ăn cho tôm thì chiếm tỷ trọng khá cao là CP 9001 (năm 2007: 0,295%; năm
2008: 0,069%; năm 2009: 0,087%).
16
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Bảng 4.2: ĐẶC ĐIỂM CỦA BỐN LOẠI MẶT HÀNG CHỦ YẾU NÊU TRÊN
CP 9001
STARFEED 5001 SAVEFEED 7930 SAVEFEED 7932
- Dùng cho tôm có - Dùng cho tôm ở - Thức ăn nuôi cá - Thức ăn nuôi cá
trọng lượng từ 0,02 giai đoạn từ 0,2 – da trơn (Cá tra, cá da trơn (Cá tra, cá
– 0,2gr
1gr/con
ba sa), cá cỡ 20 - ba sa), cá cỡ trên
200gr
500gr
đến
thu
hoạch.
- Thức ăn công - Thức ăn công - Thức ăn công - Thức ăn công
nghiệp dạng mảnh
nghiệp dạng mảnh nghiệp dạng viên nghiệp dạng viên
cỡ trung
nổi
nổi
- Độ ổn định trong - Độ ổn định trong - Độ ổn định trong - Độ ổn định trong
nước cao
nước cao
nước cao
nước cao
- Khối lượng tịnh: - Khối lượng tịnh: - Khối lượng tịnh: - Khối lượng tịnh:
10kg
25kg
25kg
25kg
4.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm:
Ngay trong năm đầu thành lập Chi nhánh tại Cần Thơ (năm 2007), tuy còn
gặp khó khăn về nhiều mặt nhưng công ty đã phấn đấu và mang về tổng doanh thu
tiêu thụ của tất cả các mặt hàng là 587.209.391.125 VND. Đến năm 2008, công ty
có sự phát triển vượt bậc doanh thu đạt 1.174.936.355.222 VND tăng lên gần như
gấp hai lần năm 2007. Sang năm 2009, tổng doanh thu đạt được 1.072.005.733.862
VND giảm còn 0,9 lần so với năm 2008 khoảng (1.072.005.733.862 /
1.174.936.355.222 = 0,91).
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM:
Để có thể khái quát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, ta tiến hành
phân tích tình hình tiêu thụ của bốn mặt hàng chủ lực qua các năm.
17
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
4.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo sản lượng:
Bảng 4.3: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO CỦA CÁC
SẢN PHẨM NĂM 2007
ĐVT: Kg
SẢN PHẨM
TỒN ĐẦU KỲ
SẢN XUẤT
TIÊU THỤ
TỒN CUỐI KỲ
CP 9001
0
110.250
110.250
0
STARFEED 5001
0
67.460
67.460
0
SAVEFEED 7932
0
28.963.150
28.223.525
739.625
SAVEFEED 7930
0
570.375
554.850
15.525
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Chi nhánh Cần Thơ của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)
Nhận xét: Do vừa mới thành lập chi nhánh năm 2007 nên sản lượng tồn đầu
kỳ của các sản phẩm là đều bằng 0, hai sản phẩm CP 9001 và STARFEED 5001 có
lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là bằng nhau, dẫn đến lượng tồn cuối kỳ của hai
sản phẩm này là bằng 0. Sản phẩm SAVEFEED 7932 có lượng sản xuất lớn hơn
lượng tiêu thụ là 739.625 kg, và đây cũng là lượng tồn cuối kỳ của sản phẩm. Sản
phẩm SAVEFEED 7930 có lượng sản xuất lớn hơn lượng tiêu thụ là 15.525 kg, và
đây cũng là lượng tồn cuối kỳ của sản phẩm.
Bảng 4.4: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO CỦA CÁC
SẢN PHẨM NĂM 2008
ĐVT: Kg
SẢN PHẨM
TỒN ĐẦU KỲ
SẢN XUẤT
TIÊU THỤ
TỒN CUỐI KỲ
CP 9001
0
43.750
43.750
0
STARFEED 5001
0
23.130
23.130
0
SAVEFEED 7932
739.625
73.672.025
73.672.025
739.625
SAVEFEED 7930
15.525
6.600.075
6.600.075
15.525
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Chi nhánh Cần Thơ của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)
18
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Nhận xét: Bốn sản phẩm trên có lượng sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ là bằng nhau dẫn tới lượng sản phẩm tồn cuối kỳ này đúng bằng lượng tồn
cuối kỳ trước.
Bảng 4.5: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO CỦA CÁC
SẢN PHẨM NĂM 2009
ĐVT: Kg
SẢN PHẨM
TỒN ĐẦU KỲ
SẢN XUẤT
TIÊU THỤ TỒN CUỐI KỲ
CP 9001
0
50.300
49.650
650
STARFEED 5001
0
37.500
37.100
400
SAVEFEED 7932
739.625
39.115.150
39.394.300
460.475
SAVEFEED 7930
15.525
13.839.475
13.422.650
432.350
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Chi nhánh Cần Thơ của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)
Nhận xét: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ tương đối ổn
định. Mặc dù có sự chênh lệch giữa lượng sản phẩm được sản xuất ra và tiêu thụ
trong kỳ nhưng là không đáng kể.
Để có thể so sánh sự tăng giảm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
ta thiết lập các bảng sau:
Bảng 4.6: TÌNH HÌNH TỒN KHO, SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
QUA CÁC NĂM
ĐVT: Kg
TỒN ĐẦU KỲ
SẢN PHẨM
2007
2008
SẢN XUẤT
2009
2007
2008
TIÊU THỤ
2009
2007
TỒN CUỐI KỲ
2008
2009
2007
2008
2009
CP 9001
0
0
0
110.250
43.750
50.300
110.250
43.750
49.650
0
0
650
STARFEED
0
0
0
67.460
23.130
37.500
67.460
23.130
37.100
0
0
400
0
739.625
739.625
28.963.150
73.672.025
39.115.150
28.223.525
73.672.025
39.394.300
739.625
739.625
460.475
0
15.525
15.525
570.375
6.600.075
13.839.475
554.850
6.600.075
13.422.650
15.525
15.525
432.350
5001
SAVEFEED
7932
SAVEFEED
7930
(Nguồn: Tổng hợp của các bảng 4.3, 4.4, 4.5)
19
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Bảng 4.7: CHÊNH LỆCH LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO
QUA CÁC NĂM
ĐVT: Kg
TỒN ĐẦU KỲ
SẢN PHẨM
SẢN XUẤT
2008/2007 2009/2008 2008/2007
TIÊU THỤ
2009/2008
2008/2007
TỒN CUỐI KỲ
2009/2008
2008/2007
2009/2008
CP9001
0
0
-66.500
6.550
-66.500
5.900
0
650
STARFEED 5001
0
0
-44.330
14.370
-44.330
13.970
0
400
SAVEFEED 7932
739.625
0
44.708.875
-34.556.875
45.448.500
-34.277.725
0
-279.150
SAVEFEED 7930
15.525
0
6.029.700
7.239.400
6.045.225
6.822.575
0
416.825
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng 4.3, 4.4, 4.5 và 4.6)
Bảng 4.8: CHÊNH LỆCH LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO
QUA CÁC NĂM
ĐVT: %
TỒN ĐẦU KỲ
SẢN XUẤT
TIÊU THỤ
TỒN CUỐI KỲ
SẢN PHẨM
2008/2007
2009/2008
2008/2007
2009/2008
2008/2007
2009/2008
CP 9001
_
STARFEED 5001
_
SAVEFEED 7932
_
SAVEFEED 7930
_
2008/2007
2009/2008
_
-60,32
14,97
-60,32
13,49
_
_
_
-65,71
62,13
-65,71
60,40
_
_
0
154,36
-46,90
161,30
-46,53
0
-37,74
0
1057,14
109,69
1089,52
103,37
0
2684,86
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng 4.6 và bảng 4.7)
Qua ba bảng số liệu ta có thể nhận xét một cách tổng quát về tình hình sản
xuất và tiêu thụ của công ty: do vừa mới thành lập, chưa có kế hoạch sản xuất kinh
doanh ổn định, chưa chiếm được thị phần lớn trên thị trường và một phần do ảnh
hưởng chung của nền kinh tế nên lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và tồn kho có sự
biến động khá lớn qua các năm.
Chi tiết về tình hình biến động của từng sản phẩm cụ thể như sau:
❖ Sản phẩm CP 9001: Tồn kho đầu kỳ bằng 0 là do chi nhánh mới được thành
lập, chưa có lượng sản phẩm tồn đầu kỳ. Nhưng nhìn chung tình hình sản xuất của
sản phẩm CP 9001 có sự thay đổi khá lớn qua ba năm. Năm 2008, lượng sản phẩm
sản xuất giảm 66.500 kg tức là giảm 60,32% so với năm 2007. Tuy nhiên, sản lượng
tiêu thụ giảm đúng bằng lượng sản xuất giảm nên làm cho tồn kho cuối kỳ bằng 0.
20
- Xem thêm -