Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hợp tác thương mại việt nam liên minh châu âu trong lĩnh vực dệt may...

Tài liệu Phân tích hợp tác thương mại việt nam liên minh châu âu trong lĩnh vực dệt may

.PDF
56
68
88

Mô tả:

hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa của đời sống kinh tế thế giới của thế kỷ 21, không một quốc gia nào có thể phát triển nền kinh tế của mình mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Điều đó không ngoại trừ đối với Việt Nam, để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền kinh tế, Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế, thực hiện chiến lược CNH-HĐH hướng mạnh vào xuất khẩu. Để tăng xuất khẩu trong thời gian tới, Việt nam chủ trương kết hợp xuất khẩu những mặt hàng mà đất nước có lợi thế tương đối (những mặt hàng xuất khẩu truyền thống: hàng nông lâm thủy sản, khoáng sản, hàng giầy dép và dệt may) và một số mặt hàng có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao bao gồm: ôtô, xe máy, hàng điện tử và dịch vụ phần mềm ... Hàng thủy sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam trong thời gian qua đã gặt hái được sự thành công rực rỡ. Từ mức kim ngạch xuất khẩu là 550,6 triệu USD vào năm 1995, đã tăng lên mức 971,12 USD vào năm 1999, trung bình mỗi năm tăng gần 100 triệu USD, chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta trong nhiều năm vừa qua. Thị trường xuất khẩu thủy sản đã và đang được mở rộng đáng kể, thủy sản của Việt Nam đã chiếm được vị trí quan trọng trong thị trường nhập khẩu thuỷ sản của thế giới. Liên minh Châu Âu (EU), một thị trường nhập khẩu thủy sản đầy tiềm năng trong thời gian qua đã có những tác động rất tích cực đến việc xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu to lớn của xuất khẩu thủy sản sang EU, vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại đòi hỏi Việt Nam phải nỗ lực, cố gắng trong thời gian tới để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này, nhằm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước. Xuất phát từ nhận thức trên đây, cũng như vai trò to lớn của xuất khẩu thủy sản trong cơ cấu xuất khẩu của nước ta, tôi đã chọn đề tài “ Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU trong những năm tới “ để viết đề án môn học. Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa rất lớn đối với bản thân tôi, nhằm củng cố và nâng cao lý luận, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những kiến thức đã học vào thực tiễn. Đồng thời qua phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản sang EU của nước ta những năm gần đây, có thể mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản trong tương lai. THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí Phương pháp nghiên cứu mà tôi sử dụng trong quá trình xây dựng đề án này là: kết hợp những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập với những quan sát đã thu thập trong thực tế, kết hợp tổng hợp tài liệu, sách báo với việc đi sâu phân tích tình hình thực tế nhằm tìm ra hướng đi hợp lý nhất để giải quyết những vấn đề đặt ra trong đề án. Đề án kết cấu gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong những năm qua. Chương 3: Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong những năm tới. Do trình độ có hạn, thời gian nghiên cứu bị hạn chế, nên đề án khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong có được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng bạn đọc để đề án được hoàn thiện hơn. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới PGS-TS:Nguyễn Duy Bột- Trưởng Khoa Thương mạI đã giúp đỡ tôI hoàn thành đề án này. Hà nội, ngày 26 tháng 1 năm 2002 THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU I. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ cho (ra) nƣớc ngoài dƣới hình thức mua bán thông qua quan hệ hàng hóa - tiền tệ, quan hệ thị trƣờng nhằm mục đích lợi nhuận. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế thể hiện ở những điểm sau: -Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. -Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hƣớng ngoại . -Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống dân cƣ. -Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nƣớc ta. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu đƣợc tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu, nhƣng quy tụ lại hoạt động này gồm các bƣớc sau. 1. Hoạt động Marketing Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là: điều tra xem nên buôn bán gì, bằng phƣơng pháp nào, quyết định phƣơng châm buôn bán (điều tra thị trƣờng, chọn bạn hàng). Vấn đề nghiên cứu thị trƣờng là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh nghiệp nào muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Nghiên cứu thị trƣờng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, phải trả lời đƣợc các câu hỏi quan trọng sau đây: -Nƣớc nào là thị trƣờng có triển vọng nhất đối với sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp? -Khả năng số lƣợng xuất khẩu đƣợc bao nhiêu? -Sản phẩm cần có những thích ứng gì trƣớc đòi hỏi của thị trƣờng đó? -Nên chọn phƣơng pháp bán nào cho phù hợp? Thƣơng nhân trong giao dịch là ai? Phƣơng thức giao dịch xuất khẩu? THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí Nội dung của nghiên cứu thị trƣờng xuất khẩu bao gồm các vấn đề sau: hồng thƣờng đƣợc chấp nhận là bao nhiêu, hậu quả của cạnh tranh nhƣ thế nào; nó diễn biến ra sao... và khả năng phản ứng của nó trƣớc một đối thủ mới. 1.1.3 Phân tích các điều kiện của thị trường xuất khẩu Trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải xác định và phân tích cẩn thận các điều kiện sau: -Điều kiện về quy chế và pháp lý: +Quy chế về giá cả; +Quy chế về những hoạt động thƣơng mại; +Hóa đơn Hải quan hoặc hóa đơn lãnh sự; +Kiểm soát hối đoái; +Chuyển tiền về nƣớc; +Hạn ngạch; +Giấy phép xuất khẩu; +Giấy chứng nhận y tế, chứng nhận phẩm chất v.v... những điều ghi chú riêng trên sản phẩm v.v... -Điều kiện về tài chính +Thuế quan; +Chi phí vận chuyển; +Bảo hiểm vận chuyển; +Bảo hiểm tín dụng; +Chi phí có thể về thƣ tín dụng; +Cấp vốn cho xuất khẩu; +Thay đổi tỷ lệ hối đoái; +Giá thành xuất khẩu; +Hoa hồng cho các trung gian... -Điều kiện về kỹ thuật +Vận chuyển: kích thƣớc, trọng lƣợng các kiện hàng; +Lƣu kho: vấn đề khí hậu và các vấn đề khác; +Tiêu chuẩn sản phẩm; THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí +Khả năng sản xuất của doanh nghiệp. -Điều kiện về con ngƣời, về tâm lý +Khả năng trình độ và đào tạo nhân viên; +Trình độ ngoại ngữ; +Những cách sử dụng và thói quen tiêu dùng; +Những điều cấm kỵ về xã hội và văn hóa; +Vấn đề an ninh; +Liên kết không tốt giữa các bộ phận trong nội bộ. 1.2 Nghiên cứu về giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới Giá cả hàng hóa trên thị trƣờng phản ánh quan hệ cung- cầu hàng hóa trên thị trƣờng thế giới. Và nó có ảnh hƣởng đối với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. 1.2.1 Giá quốc tế Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hóa nhất định trên thị trƣờng thế giới. Giá đó đƣợc dùng trong giao dịch thƣơng mại thông thƣờng, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và đƣợc thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, có thể coi những giá sau đây là giá quốc tế. -Đối với những hàng hóa không có trung tâm giao dịch truyền thống trên thế giới, thì có thể lấy giá của những nƣớc xuất khẩu hoặc những nƣớc nhập khẩu chủ yếu biểu thị bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đƣợc. -Đối với những hàng hóa thuộc đối tƣợng buôn bán ở các sở giao dịch (cao su thiên nhiên, kim loại màu) hoặc ở các trung tâm bán đấu giá (chè, thuốc lá...), thì có thể tham khảo giá ở các trung tâm giao dịch đó. -Đối với máy móc thiết bị rất đa dạng, việc xác định giá cả quốc tế tƣơng đối khó. Vì vậy, trong thực tế chủ yếu căn cứ vào giá cả các hãng sản xuất và mức cung trên thị trƣờng. 1.2.2. Dự đoán xu hướng biến động giá cả Để có thể dự đoán đƣợc xu hƣớng biến động của giá cả của loại hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên thị trƣờng thế giới, phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trƣờng hàng hóa đó, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác động tới xu hƣớng biến đổi giá cả. THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí Có nhiều nhân tố tác động đến giá cả hàng hóa trên thế giới và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Có thể nêu ra một số nhân tố chủ yếu là: -Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế. -Nhân tố lũng đoạn và giá cả: có ảnh hƣởng rất lớn đối với việc hình thành và biến động giá cả. -Nhân tố cạnh tranh: có thể làm cho giá cả biến động theo các xu hƣớng khác nhau. 1.3. Lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh xuất khẩu 1.3.1. Lựa chọn thị trường Trƣớc hết, cần xác định những tiêu chuẩn mà các thị trƣờng phải đáp ứng đƣợc đối với việc xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn chung -Về chính trị -Về địa lý -Về kinh tế -Về kỹ thuật -Biện pháp bảo hộ mậu dịch -Tình hình tiền tệ Tiêu chuẩn về thƣơng mại -Phần của sản xuất nội địa; -Sự hiện diện của hàng hóa Việt Nam trên các thị trƣờng; -Sự cạnh tranh quốc tế trên các thị trƣờng lựa chọn. Những tiêu chuẩn trên phải đƣợc cân nhắc, điều chỉnh tùy theo mức quan trọng của chúng đối với doanh nghiệp. 2. Lựa chọn đối tƣợng giao dịch, phƣơng thức giao dịch trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa 2.1. Lựa chọn đối tượng giao dịch Trong kinh doanh xuất khẩu, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những ngƣời hay tổ chức có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp nhằm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Xét về tính chất và mục đích hoạt động, khách hàng trong kinh doanh xuất khẩu có thể đƣợc chia làm ba loại: THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí -Các hãng hay công ty. -Các tập đoàn kinh doanh. -Các cơ quan nhà nƣớc. Việc lựa chọn thƣơng nhân để giao dịch phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề sau: -Tình hình kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng mua hàng thƣờng xuyên của hãng. -Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật. -Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trƣờng hay cố gắng giành lấy độc quyền về hàng hóa. -Uy tín của bạn hàng. Trong việc lựa chọn thƣơng nhân giao dịch, tốt nhất là nên lựa chọn đối tác trực tiếp, tránh những đối tác trung gian, trừ trƣờng hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào các thị trƣờng mới mà mình chƣa có kinh nghiệm. 2.2. Các phương thức giao dịch trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa Trên thị trƣờng thế giới, đang tồn tại nhiều phƣơng thức giao dịch trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, mỗi phƣơng thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật tiến hành riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tƣợng, thời gian giao dịch và năng lực của ngƣời tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp chọn phƣơng thức giao dịch phù hợp, chủ yếu là các phƣơng thức sau đây: -Giao dịch trực tiếp. -Giao dịch qua trung gian. -Phƣơng thức buôn bán đối lƣu. -Đấu giá quốc tế. -Đấu thầu quốc tế. -Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa. -Giao dịch tại hội chợ và triển lãm. -Phƣơng thức kinh doanh tái xuất khẩu. 3. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu 3.1. Các điều kiện cơ bản của hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu Giao dịch buôn bán quốc tế thƣờng xảy ra những tranh chấp, do các bên không thống và hiểu lầm nội dung của hợp đồng buôn bán. Từ đó, một số điều THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí kiện cơ bản của hợp đồng ra đời nhằm thống nhất quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Xác định các điều kiện giao dịch công bằng, hợp lý là rất quan trọng, nó đảm bảo quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng bằng sự ràng buộc nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên một cách hợp lý. 3.2 Chuẩn bị ký kết hợp đồng và phương thức ký kết hợp đồng 3.2.1 Chuẩn bị ký kết hợp đồng Trƣớc khi ký kết hợp đồng, phải chuẩn bị một số nội dung sau đây: -Nghiên cứu tình hình thị trƣờng các nƣớc và khu vực cũng nhƣ thị trƣờng của mặt hàng dự định xuất nhập khẩu. Nếu là thị trƣờng mới, mặt hàng lần đầu tiên tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu phải chuẩn bị từ đầu và phải nắm chắc thị trƣờng mới đàn phán. -Tìm hình thức và biện pháp phù hợp để chuẩn bị đàm phán giao dịch. -Xác định hƣớng nhằm mục đích thu đƣợc hiệu quả tối đa. -Đàm phán giao dịch để ký hợp đồng. -Khi thực hiện hợp đồng, tranh thủ điều kiện hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. -Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ, kiểm tra và làm các thủ tục khi cần phải khiếu nại. Nếu bị khiếu nại phải bình tĩnh giải quyết để đạt chi phí tối thiểu. 3.2.2. Phương thức ký kết hợp đồng Việc ký kết hợp đồng có thể đƣợc thực hiện bằng một số cách sau đây: -Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua- bán (một văn bản). -Ngƣời mua xác định nhận thƣ chào hàng cố định của ngƣời bán (bằng văn bản). -Ngƣời bán xác nhận (bằng văn bản) là ngƣời mua đã đồng ý với các điều khoản của thƣ chào hàng tự do, nếu ngƣời mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi trong thời hạn quy định cho ngƣời bán. -Ngƣời bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của ngƣời mua. Trƣờng hợp này hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản, đơn đặt hàng của ngƣời mua và văn bản xác nhận của ngƣời bán. -Trao đổi bằng thƣ xác nhận đạt đƣợc thỏa thuận trƣớc đây giữa các bên (nêu rõ các điều khoản đã thỏa thuận). THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí Hợp đồng có thể coi nhƣ đã ký kết chỉ trong trƣờng hợp đƣợc các bên ký vào hợp đồng. Các bên đó phải có địa chỉ pháp lý ghi rõ trong hợp đồng. Hợp đồng đƣợc coi nhƣ ký kết chỉ khi những ngƣời tham gia ký có đủ thẩm quyền ký vào các văn bản đó, nếu không hợp đồng không đƣợc công nhận là một văn bản có cơ sở pháp lý. 4. Thực hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu Sau khi ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại. Tất cả các sai sót là cơ sở phát sinh khiếu nại. Phải yêu cầu đối phƣơng thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bƣớc theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu Xin giấy phép (nếu có) Kiểm tra L/C Chuẩn bị hàng xuất khẩu Thủ tục hải quan Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu Mua bảo hiểm (nếu đƣợc) Thuê tàu (nếu có) Giao hàng cho tàu Thủ tục thanh toán Xử lý tranh chấp (nếu có) Ký kết hợp đồng xuất khẩu Khi nghiên cứu trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu cần lƣu ý: -Tùy thuộc vào từng hợp đồng mà cán bộ xuất nhập khẩu phải thực hiện các nghiệp vụ khác nhau. Trình tự thực hiện các nghiệp vụ cũng không cố định. Trên cơ sở nắm chắc các khâu nghiệp vụ mà tìm hiểu yêu cầu nghiệp vụ của từng giai đoạn cụ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng. -Trong khâu nghiệp vụ cụ thể có thể là nghiệp vụ của ngƣời bán hay ngƣời mua phụ thuộc vào cách quy định điều kiện cơ sở giao hàng ghi trong hợp đồng mua bán hàng hóa đã ký kết. Quá trình thực hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu gồm: - Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa - Chuẩn bị hàng xuất khẩu THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí - Kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá xuất khẩu - Thuê tàu lưu cước - Mua bảo hiểm - Làm thủ tục hải quan - Giao hàng xuất khẩu - Thủ tục thanh toán II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU THỦY SẢN 1. Lợi thế của ngành thủy sản nƣớc ta Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, 112 cửa sông lạch, vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1triệu km2 với 4000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên, nhiều eo, vịnh, vụng, đầm, phá và nhiều ngƣ trƣờng, trữ lƣợng hải sản gần 3 triệu tấn. Thềm lục địa nƣớc ta rộng hơn 1 triệu km2 (gấp 3 lần diện tích đất liền), diện tích mặt nƣớc 1triệu km2, trong đó diện tích khai thác đạt 553.000 km, nhƣng hiện tại mới chỉ khai thác đƣợc khoảng 65% nguồn lực hải sản cho phép. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nƣớc ta rất lớn với 1,4 triệu ha mặt nƣớc nội địa, 300.000 ha bãi triều, 400.000 ha hồ chứa, sông suối, 600.000 ha ao hồ nhỏ ruộng trũng, có thể đƣa vào sử dụng để nuôi trồng thủy sản. Năng suất nuôi trồng thủy sản mới chỉ bằng 10%- 25% năng suất của các nƣớc trong khu vực. Theo Bộ Thủy sản, Việt Nam có trên 2000 loài cá, trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế cao. Bƣớc đầu đánh giá trữ lƣợng cá biển trong vùng thềm lục địa khoảng trên 4 triệu tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 1,67 triệu/năm. Tình hình cụ thể của các loài cá: -Cá tầng đáy: 856.000 tấn, chiếm 51,3%. -Cá nổi nhỏ: 694.000 tấn, chiếm 41,5%. -Cá nổi đại dƣơng (chủ yếu là cá ngừ): 120.000 tấn, chiếm 7,2%. Trong đó, phân bố trữ lƣợng và khả năng khai thác giữa các vùng nhƣ sau: -Vịnh Bắc Bộ: trữ lƣợng: 681.166 tấn, khả năng khai thác: 271.467 tấn (chiếm 16,3%). -Biển Trung Bộ: trữ lƣợng: 606.399 tấn, khả năng khai thác 242.560 tấn(chiếm 14,3%). -Biển Đông Nam Bộ: trữ lƣợng: 2.075.889 tấn, khả năng khai thác: 830.456 tấn (chiếm 49,3%). THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí -Biển Tây Nam Bộ: trữ lƣợng: 506.679 tấn, khả năng khai thác: 202.272 tấn (chiếm 12,1%). Việt Nam tuy có vùng biển trải dài khắp cả nƣớc nhƣng sản lƣợng khai thác không đồng đều ở các vùng. Theo ƣớc tính, vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam có tổng trữ lƣợng trên 3 triệu tấn cá, 50.000- 60.000 tấn tôm, 30.000- 40.000 tấn mực. Mặc dù vậy, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng nhƣ đã nêu trên, trong thời gian hơn một thập kỷ qua, ngành thủy sản Việt Nam, đứng trƣớc nhu cầu mạnh mẽ của thị trƣờng thế giới cũng nhƣ nhu cầu về thực phẩm của đất nƣớc đã có những bƣớc phát triển ngoạn mục và trở thành một trong những ngành kinh tế then chốt của đất nƣớc. 2. Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân Thủy sản là một ngành kinh tế- kỹ thuật đặc trƣng gồm có các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng, chế biến, cơ khí hậu cần, dịch vụ thƣơng mại, là một trong những ngành kinh tế biển quan trọng của đất nƣớc. Sản xuất kinh doanh thủy sản dựa trên khai thác có hiệu quả, lâu bền nguồn lợi thủy sinh, tiềm năng các vùng nƣớc, do vậy có mối liên ngành rất chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp, vận tải, dầu khí, hải quan... Xuất phát từ tiềm năng thiên nhiên to lớn, vai trò quan trọng của ngành thủy sản trong sự phát triển kinh tế- xã hội, nhất là trong 20 năm qua, với tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng về sản lƣợng và giá trị xuất khẩu. Ngành kinh tế thủy sản ngày càng đƣợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong những hƣớng ƣu tiên của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Ngành thủy sản đƣợc xác định là giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc, bởi vì nó khai thác và phát triển một trong những nguồn tài nguyên có thể tái sinh của đất nƣớc. 2.1. Đóng góp của ngành thủy sản trong tổng sản phẩm quốc dân Theo số liệu thống kê, GDP của Việt Nam năm 1998 ƣớc tính khoảng 368.692 tỷ đồng. Điều này tƣơng ứng với mức GDP tính theo đầu ngƣời vào khoảng 270 đôla Mỹ. -Nghề nuôi trồng thủy sản từ tự cung tự cấp đã đáp ứng đƣợc nhu cầu cho tiêu dùng trong và ngoài nƣớc, đáng kể là sản lƣợng tôm nuôi phục vụ xuất khẩu của nƣớc ta đứng vào khoảng thứ 5 trên thế giới; thủy sản xuất khẩu cũng đã đƣợc xác định là đối tƣợng chủ yếu để phát triển nuôi trồng. -Công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu mà chủ yếu là công nghiệp đông lạnh thủy sản, với 164 cơ sở với tổng công suất là 760 tấn/ngày đã đóng THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí vai trò to lớn hàng đầu về công nghiệp chế biến thực phẩm trong cả nƣớc và thu hút nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. -Sự đóng góp đáng kể của khoa học công nghệ, trƣớc hết phải kể đến kỹ thuật sinh sản nhân tạo để tạo nguồn tôm giống vào cuối những năm 80, cung cấp hơn 1 tỷ tôm giống các cỡ. Trong công nghiệp đánh cá, dần dần tạo ra các công nghệ để chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác theo hƣớng hiệu quả cao, du nhập nghề mới từ nƣớc ngoài để có thể vƣơn ra khai thác xa bờ. -Hoạt động hợp tác quốc tế trên cả ba mặt: thị trƣờng xuất khẩu, nguồn vốn nƣớc ngoài và chuyển giao công nghệ đều đạt những kết quả khích lệ. Từ cơ chế “ lấy phát triển xuất khẩu để tự cân đối, tự trang trải, tạo vốn đầu tƣ cho khai thác và nuôi trồng “, qua các thời kỳ, Nhà nƣớc thực hiện chính sách mở cửa đến nay, sản phẩm thủy sản nƣớc ta đã có mặt tại hơn 50 nƣớc và vùng lãnh thổ với một số sản phẩm bắt đầu có uy tín trên các thị trƣờng quan trọng. Trao đổi quốc tế trên lĩnh vực công nghệ đã góp phần để có kết quả vừa nêu. Là thành viên của NACA từ năm 1988, của SEAFDEC từ năm 1994, tham gia vào hoạt động của ICLARM, quan sát viên của INFOFISH, cũng nhƣ sự hiện diện của nghề cá thế giới. Đó là những nhân tố tạo tiền đề cho sự phát triển của chúng ta. Dự tính toàn bộ sự đóng góp của ngành thủy sản đối với nền kinh tế quốc dân sẽ tăng từ mức hiện nay năm 1998 từ 18.434,6 tỷ đồng lên 40.000 tỷ đồng vào năm 2010. Tỷ trọng tƣơng ứng của ngành thủy sản trong GDP sẻ giảm do có sự tăng trƣởng mạnh trong các ngành khác của nền kinh tế. Song sự đóng góp của ngành thủy sản đối với ổn định xã hội và an toàn quốc gia là quan trọng vì tiềm năng phân phối thu nhập của ngành thủy sản ở các vùng nông thôn. Một bộ phận dân cƣ ở nông thôn, thƣờng là các vùng nghèo vẫn tiếp tục sống dựa vào nghề cá và nuôi trồng thủy sản, bao gồm cả thiểu số ở vùng cao. 2.2. Vai trò của ngành thủy sản đối với hoạt động xuất khẩu Nếu trong GDP, ngành thủy sản đóng góp tƣơng đối yếu thì ngành đã có sự bù đắp lại bởi sự đóng góp mạnh mẽ vào kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản nƣớc ta qua các năm đã không ngừng tăng lên, điều đó thể hiện rõ nét qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua một số năm Năm Giá trị xuất khẩu cả nƣớc (triệu USD) 1995 1996 1997 1998 1999 5448,9 7255,9 8900 9356 10930 THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí Giá trị xuất khẩu thủy sản (triệu USD) Tỷ trọng xuất khẩu thủy sản so với cả nƣớc (%) 550,6 670 776,46 858,68 971,12 10,1 9,23 8,27 9,18 8,9 Nguồn: - Bộ Thủy sản. -Số liệu thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản thời kỳ 19901998 và dự báo năm 2000. Qua bảng số liệu trên đây ta thấy rằng: kim ngạch xuất khẩu thủy sản nƣớc ta đã tăng rất đáng kể qua các năm, trung bình mỗi năm tăng gần 100 triệu USD. Từ năm 1995 đến 1999, giá trị xuất khẩu thủy sản tăng 420,52 triệu USD, hay tăng 76,37%, đóng vai trò là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong một số năm qua và trong nhiều năm tiếp theo. Giá trị xuất khẩu thủy sản các năm qua đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc. Từ năm 1995 đến 1999, năm nào kim ngạch xuất khẩu thủy sản cũng chiếm tỷ trọng trên dƣới 10% so với tổng giá trị xuất khẩu, đặc biệt năm 1995, tỷ trọng này là 10,1%. Xuất khẩu thủy sản chủ yếu là tôm và một số lƣợng lớn mực nang và mực đông. Năm 1998, tổng sản lƣợng thủy sản xuất khẩu đạt 193.000 tấn (tăng 25% so với năm 1995), kim ngạch xuất khẩu đạt 858,68 triệu USD. Dự kiến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sẽ tăng từ 971,12 triệu USD năm 1999 lên 1,1 tỷ USD năm 2000, 2tỷ USD năm 2005 và 2- 2,2 tỷ USD vào năm 2010. 2.3 Vai trò của ngành thủy sản trong việc tạo công ăn việc làm Công nghiệp đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đảm bảo việc làm thƣờng xuyên cho khoảng 3 triệu lao động, đặc biệt là từ năm 1995, số lao động thủy sản là 3,03 triệu ngƣời. Khoảng 3,8 triệu ngƣời sống trong các hộ gia đình làm nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Nhƣ vậy, khoảng 6,8 triệu ngƣời chiếm 8,7% dân số sống phụ thuộc vào ngành thủy sản nhƣ một nguồn sinh sống. Tổng số lao động có thu nhập từ đánh bắt và nuôi trồng thủy sản cũng nhƣ từ các ngành và các hoạt động hỗ trợ thủy sản ƣớc tính lên tới 8 triệu ngƣời. Ngoài ra, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản còn đảm bảo việc làm không thƣờng xuyên và thu nhập phụ cho hơn 20 triệu ngƣời. Theo dự tính, số lao động trong ngành thủy sản năm 2000 sẽ là 3,4 triệu ngƣời (trong đó: khai thác hải sản khoảng 420.000 ngƣời, nuôi trồng thủy sản khoảng 559.364 ngƣời, chế biến thủy sản: 58.768 ngƣời, lao động dịch vụ nghề cá khoảng 1.991.868 ngƣời). Do vậy số đân số dựa vào nghề cá sẽ tăng lên THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí khoảng 8,1 triệu ngƣời vào năm 2000 và 10 triệu ngƣời vào năm 2010. Hơn nữa, thu nhập trực tiếp của những ngƣời lao động thƣờng xuyên trong nghề cá và nuôi trồng thủy sản dự tính sẽ tăng trung bình 16%/năm trong thời gian nêu trên. Trên 1,2 triệu ngƣời trong các hộ gia đình phụ thuộc vào nghề cá và nuôi trồng thủy sản sẽ có thêm thu nhập vào năm 2000. Điều đó có nghĩa là số dân đƣợc ngành thủy sản hỗ trợ sẽ tăng 3 triệu ngƣời. III. NHỮNG YÊU CẦU VỀ LUẬT PHÁP VÀ TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM CỦA EU ĐỐI VỚI HÀNG THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM: EU là thị trƣờng khó tính, chọn lọc, với những yêu cầu nghiêm ngặt với tiêu chuẩn chất lƣợng, an toàn, vệ sinh thực phẩm cao. Chỉ thị 91/493/EEC ban hành tháng 6 năm 1993 quy định các doanh nghiệp tại nƣớc xuất khẩu phải có điều kiện sản xuất tƣơng đƣơng nhƣ các doanh nghiệp của nƣớc nhập khẩu và phải đƣợc cơ quan kiểm tra chất lƣợng của EU công nhận. Đối với hàng thực phẩm đóng gói phải ghi rõ tên sản phẩm, thành phần, trọng lƣợng, thời gian và cách sử dụng sản phẩm nơi sản xuất, các điều kiện để bảo quản và sử dụng, mã số và mã vạch để nhận dạng lô hàng. Đặc biệt cấm nhập những sản phẩm thủy sản bị nhiễm độc do tác động của môi trƣờng hoặc do các chất phụ gia không đƣợc phép sử dụng. Do có những khó khăn từ đặc điểm của thị trƣờng EU: nhƣ lƣợng hàng cung cấp phải ổn định quanh năm, trong thanh toán quốc tế phải mở L/C trả chậm 6 tháng hoặc 1 năm, sự khác biệt về luật lệ và thói quen mua bán, chi phí vận chuyển và bảo hiểm cao... Nhƣng cản trở lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng thủy sản sang EU vẫn là chất lƣợng sản phẩm. Yêu cầu chất lƣợng hàng thủy sản chia làm hai hƣớng: hoặc là giữ nguyên trạng thái ban đầu (thủy sản tƣơi sống) hoặc là chế biến theo những công nghệ nhằm duy trì tốt chất lƣợng nguyên thủy và tạo ra sản phẩm tiện lợi cho ngƣời tiêu dùng. Hiện nay EU đánh giá chất lƣợng sản phẩm thuỷ sản theo 3 chỉ tiêu: - Chỉ tiêu cảm quan: Trạng thái tự nhiên, mùi vị, màu sắc của sản phẩm. THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí - Chỉ tiêu hoá học: Quy định hàm lƣợng Nitơ dƣới dạng Amoniăc, độ pH trong 1 gam sản phẩm. - Chỉ tiêu vi sinh: Quy định loại, lƣợng, khuẩn có trong sản phẩm nhƣ: khuẩn hoá khí, khuẩn hiếm khí, khuẩn Coliforimen... Hiện tại hàng thủy sản của Việt Nam vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về tiêu chuẩn chất lƣợng, tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh thực phẩm của EU. THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG EU TRONG NHỮNG NĂM QUA I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƢỜNG EU 1. Về kinh tế - chính trị Từ năm 1968, EU đã là một thị trƣờng thống nhất hải quan, có định mức thuế hải quan chung cho tất cả các nƣớc thành viên. Ngày 07/02/1992, Hiệp ƣớc Maastricht đƣợc ký kết tại Hà Lan mở đầu cho sự thống nhất chính trị, kinh tế, tiền tệ giữa các nƣớc thành viên EU. Cho đến nay, EU đã là một thị trƣờng rộng lớn, bao gồm 15 quốc gia với gần 400 triệu ngƣời tiêu dùng. Thị trƣờng EU thống nhất cho phép tự do lƣu thông ngƣời, hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa các nƣớc thuộc Hiệp hội trao đổi tự do Châu Âu (AELE), tạo thành một thị trƣờng gồm 380 triệu ngƣời tiêu dùng. Hiện nay, hàng rào buôn bán giữa 15 nƣớc thành viên của EU đã bị xóa bỏ, do vậy thị trƣờng chung Châu Âu là thị trƣờng lớn nhất thế giới. Thị trƣờng chung Châu Âu không chỉ là thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất thế giới mà còn là thị trƣờng nhập khẩu hàng đầu thế giới, ngƣợc nghĩa với “ bức tƣờng thành Châu Âu “. Hơn nữa, buôn bán của EU với các nƣớc đang phát triển cũng năng động nhƣ với các nƣớc công nghiệp trên thế giới. Trong thực tế, ĐôngNam Á là vùng hiện đang có nhịp độ tăng trƣởng buôn bán cao nhất với EU, cả xuất lẫn nhập khẩu. Về chính trị, Liên minh Châu Âu (EU) không phải là một tổ chức đế quốc với hệ tƣ tƣởng chính trị cứng nhắc, sắp sẵn. EU hiện nay gồm 15 chính phủ nhƣng những chính phủ này không bao giờ đƣợc bầu cùng một lúc và cũng không bao giờ chịu ảnh hƣởng của các hệ tƣ tƣởng chính trị cánh tả hoặc hữu. Tất cả 15 chính phủ đều tuân theo một đƣờng lối chung về đân chủ.Đặc điểm nổi bật của các nƣớc EU trong thời gian vừa qua là kinh tế của các nƣớc đều tăng trƣởng, tuy có cao thấp khác nhau, nhƣng ổn định. Điều đó thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng 3: Dự báo của Bundesbank về tăng trưởng GDP tại các nước EU năm 1999 - 2000 (%) THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí Tên nƣớc Áo Bỉ Anh Đức Hy Lạp Đan Mạch Ai-rơ-len Tây Ban Nha Italia Hà Lan Bồ Đào Nha Phần Lan Pháp Thụy Điển 1998 1999 2000 3,3 2,5 3,0 2,9 2,0 2,3 2,3 1,0 1,5 2,8 2,0 2,5 3,5 3,0 2,8 2,7 1,5 2,3 9,5 7,5 7,5 3,8 3,4 3,3 1,4 1,6 2,6 3,7 2,6 3,0 4,2 3,2 2,5 5,0 3,0 3,2 3,2 2,5 2,8 2,9 2,2 2,6 Nguồn: Tạp chí Thương mại số 26/ 1999 2.Về mức sống dân cƣ Liên minh Châu Âu là khu vực có mức GDP bình quân đầu ngƣời rất cao, trong những năm gần đây mức bình quân đó là khoảng 20.000 đô la Mỹ. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một số năm qua là trên 8000 tỷ USD, chiếm gần 30% GDP của thế giới. Dân số khu vực EU khoảng 375 triệu ngƣời, chiếm 6,5% dân số toàn thế giới. Nếu nhƣ năm 1997, mức GDP bình quân đầu ngƣời là 21.893 đô la Mỹ thì năm 1999 là 21.764 đô la Mỹ, năm 2000 đƣợc dự báo là 22.872 đô la Mỹ và sẽ tăng lên 29.531 đô la Mỹ vào năm 2003. EU là thị trƣờng mà ngƣời dân có mức sống cao với số dân ít so với các khu vực khác, nên nhu cầu ở EU là rất lớn (luôn đạt mức 2% tăng trƣởng). Hàng năm một ngƣời dân EU chi hơn một nửa mức GDP cho tiêu dùng cá nhân. 3. Về thói quen tiêu dùng THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí EU đã thông qua những quy định bảo vệ quyền của ngƣời tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản phẩm đƣợc bán ra. Tất cả các sản phẩm để có thể bán đƣợc ở thị trƣờng này phải đƣợc đảm bảo trên tiêu chuẩn chung của EU. Đối với mặt hàng thủy sản, hàng năm EU chiếm tới 40% nhập khẩu toàn thế giới. Mức tiêu thụ bình quân đầu ngƣời là 17 kg/ năm và tăng dần hàng năm khoảng 3%. Trong đó thị trƣờng chính là Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italia, Hà Lan. Do vậy nhu cầu nhập khẩu thủy sản của EU hàng năm là rất lớn. Đây là thị trƣờng khó tính và có chọn lọc, với những yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lƣợng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Chỉ thị 91/493/EEC ban hành tháng 6 năm 1993 quy định các doanh nghiệp tại nƣớc xuất khẩu phải có điều kiện sản xuất tƣơng đƣơng nhƣ các doanh nghiệp của nƣớc nhập khẩu và phải đƣợc cơ quan kiểm tra chất lƣợng của EU công nhận. Đối với hàng thực phẩm đóng gói phải ghi rõ tên sản phẩm, thành phần, trọng lƣợng, thời gian và cách sử dụng sản phẩm, nơi sản xuất, các điều kiện để bảo quản và sử dụng, mã số, mã vạch để nhận dạng lô hàng. Đặc biệt cấm nhập những sản phẩm thủy sản bị nhiễm độc do tác dụng của môi trƣờng hoặc do các chất phụ gia không đƣợc phép sử dụng. 3.1. Các đặc tính của thị trường thủy sản EU Mặc dù có sự khác biệt trong tiêu thụ giữa các nƣớc khác nhau, các nhà hàng và dịch vụ ăn uống luôn là mảng thị trƣờng lớn nhất. Ở nhiều nƣớc, mảng thị trƣờng này chiếm tới 3/4 mức tiêu thụ. Dù thủy sản đƣợc tiêu thụ tại nhà hàng hay gia đình thì đều phải qua vài dạng sơ chế trƣớc khi tới tay ngƣời mua. Giữa các nƣớc, thói quen ăn uống rất khác nhau. Mức tiêu thụ thủy sản theo đầu ngƣời dao động từ 15- 17 kg. Việc thay đổi lối sống dẫn đến thay đổi cách ăn uống và thói quen mua bán. Nhiều phụ nữ ngày nay đi làm chứ không ở nhà nên họ đánh giá cao sự tiện lợi của các thực phẩm ăn liền, thƣờng là ở dạng đóng gói đông lạnh. Cũng nhƣ vậy, mức tiêu thụ sản phẩm đông lạnh tại nhà hàng và dịch vụ ăn uống càng tăng. Ngƣời Bắc Âu không có truyền thống ăn thủy sản thì nay đang quen dần với nó. Chính những chuyến nghỉ cuối tuần tới các nƣớc khác góp phần cho các thay đổi trên. Những khuynh hƣớng trên hy vọng sẽ đem đến những thay đổi tích cực trong việc bán thủy sản. 3.2. Các yêu cầu của người nhập khẩu Thủy sản đƣợc nhập khẩu chủ yếu dƣới dạng đông lạnh. Hàng nhập thƣờng là khối đông lạnh, do phần lớn các mẻ lƣới đƣợc làm lạnh ngay trên tàu. Các hải sản đánh bắt đƣợc làm lạnh trên bờ cả khối hoặc làm đông lạnh nhanh riêng rẽ (IQF). Nhìn chung sản phẩm đông lạnh trên tàu đƣợc ƣa chuộng hơn vì lý do chất lƣợng. Các nhà nhập khẩu hải sản đƣợc làm đông lạnh, nói chung, thích loại sản phẩm đƣợc làm lạnh theo phƣơng pháp IQF hơn. THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí Gần đây, nhu cầu nhập khẩu thủy sản đóng gói bán lẻ đang tăng lên, kể cả ở các thị trƣờng truyền thống nhƣ Đức. Tuy nhiên, phần lớn thủy sản đóng gói bán lẻ trong buôn bán quốc tế đƣợc thực hiện ở Tây Âu cho dù xuất xứ của hàng thô là từ các nƣớc Châu Á. Thủy sản đóng hộp cũng có chút ít thị trƣờng nhƣ ở Hy Lạp hoặc Đức. Thị trƣờng có thể mở rộng cho loại rau câu, có lẽ nên đóng lọ thủy tinh hơn là hộp thiếc để hấp dẫn ngƣời mua. 3.4. Tiếp cận thị trường Biểu thuế nhập khẩu chung của EU áp dụng cho tất cả các nƣớc EU. Tất cả việc nhập khẩu cá và các sản phẩm cá từ các nƣớc ngoài EU đều phải có giấy phép. Để tránh sự mất ổn định trong thị trƣờng nội bộ do nhập khẩu, EU đã đƣa ra biểu giá tham khảo cho một số mặt hàng nhất định nhƣ mực ống và mực thẻ. Quy định vệ sinh thực phẩm trong chế biến, kinh doanh cá và sản phẩm từ cá và là một phần của Luật quốc gia về thực phẩm của các nƣớc thành viên EU thì chỉ các công ty có giấy phép mới đƣợc nhập hàng này. Tất cả các thực phẩm đều là đối tƣợng của Bộ Luật quốc gia về thực phẩm và có thể khác nhau giữa các nƣớc. Vấn đề cải thiện chất lƣợng và đóng gói là rất quan trọng đối với phần lớn các nƣớc đang phát triển nhằm thâm nhập các thị trƣờng mới và tăng xuất khẩu các sản phẩm có giá trị, phát triển sản xuất phù hợp hóa sản phẩm. Muốn thâm nhập vào thị trƣờng EU, cần phải tính đên sự thống nhất của thị trƣờng này với đồng Euro từ năm 1999, EU cũng có quy chế ƣu đãi riêng đối với nhập khẩu từ các nƣớc ACP với việc miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thủy sản theo hệ thống thuế ƣu đãi phổ cập GSP. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA NƢỚC TA SANG EU TRONG THỜI GIAN QUA 1. Cấu trúc mậu dịch thị trƣờng thủy sản EU Phần lớn thủy sản ở EU là hàng nhập khẩu và hầu nhƣ không có nƣớc EU nào có thể tự cung, tự cấp mặt hàng này. Thị trƣờng cá EU đƣợc hình thành bởi nhiều nhà cung cấp. chế biến và phân phối. Tuy nhiên, càng ít ngƣời tham gia thị trƣờng này thì thƣơng mại càng hiệu quả và tập trung hóa cao hơn. Những ngƣời tham gia thị trƣờng thủy sản EU thƣờng có những mục đích và hoạt động tƣơng tự nhƣ nhau. Chính về thế mà thủy sản có thể qua nhiều kênh mậu dịch khác nhau trƣớc khi tới địa chỉ cuối cùng. Sự lựa chọn của các kênh mậu dịch và các bạn hàng thƣơng mại phụ thuộc vào sản phẩm và dịch vụ THUVIENNET.COM.VN hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí có thể đƣợc thực hiện bởi các bạn hàng thƣơng mại đầy tiềm năng. Khi chọn một kênh và bạn hàng thƣơng mại đặc biệt, các nhà xuất khẩu có thể lựa chọn nhiều kênh khác nhau trong thị trƣờng. Một số nhà xuất khẩu sẽ giao dịch trực tiếp với ngƣời sử dụng cuối cùng, còn một số khác lại bán cho các nhà kinh doanh độc lập (các nhà nhập khẩu) hoặc qua các đại lý bán hàng. Các nhà xuất khẩu tiềm năng cần liên lạc với các nhà nhập khẩu ở Châu Âu. Những nhà trung gian này thƣờng đã thiết lập những quan hệ làm ăn lâu dài với ngƣời tiêu thụ của họ và có vị trí tốt hơn (so với các nhà chế biến nƣớc ngoài) để biết đƣợc những nhu cầu của thị trƣờng địa phƣơng và của ngƣời sử dụng cuối cùng. Họ cung cấp trực tiếp tới các siêu thị, ngành chế biến hoặc các nhà sản xuất thành phẩm. Họ có khả năng hỗ trợ tài chính, mở các chiến dịch quảng cáo và phục vụ những nhu cầu đặc biệt. Hầu hết các mặt hàng thủy sản dùng cho mục đích công nghiệp. Các nhà sản xuất thành phẩm có thể mua đƣợc trực tiếp từ các nhà xuất khẩu, từ đại lý, nhà nhập khẩu hoặc từ ngành chế biến. Có rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực này. Một số công ty chỉ chuyên chế biến, đông lạnh cá. Các công ty khác, đặc biệt ở Hà Lan và Bỉ, chuyên hoạt động tái xuất khẩu thủy sản. Họ nhập khẩu ở các nƣớc đang phát triển và xuất khẩu sang các nƣớc láng giềng ở Châu Âu. Trong trƣờng hợp muốn xuất khẩu thủy sản theo phƣơng thức phục vụ tới ngƣời tiêu dùng hoặc bán buôn thì phải có đại lý hoặc nhà nhập khẩu trong thị trƣờng EU. Các nhà bán lẻ hoặc bán sỉ rất khó khăn trong việc nhập khẩu trực tiếp từ nƣớc ngoài, trừ một vài siêu thị lớn. Các quầy bán hàng trong siêu thị khác hẳn so với các sạp nhỏ truyền thống. Các sạp nhỏ thƣờng bán thủy sản tƣơi nóng hay hun khói. 2. Cơ cấu thị trƣờng EU nhập khẩu thủy sản của Việt Nam Thị trƣờng EU luôn là một thị trƣờng hấp dẫn không chỉ của các nƣớc Châu Á, trong đó có Việt Nam mà còn là mục tiêu của nhiều nƣớc châu lục khác, kể cả Bắc Mỹ. Bởi không chỉ số dân đông trên 350 triệu dân với mức sống cao, ẩm thực đa dạng, với giá cả hấp dẫn, mà còn là thị trƣờng uy tín, xuất khẩu đƣợc hàng thủy sản vào EU cũng có nghĩa nhƣ có trong tay chứng chỉ về trình độ, chất lƣợng sản phẩm cao. Tuy vậy, EU vẫn đang sử dụng vũ khí quan thuế và phi thuế quan trừng phạt, chia nhóm ra để hạn chế, khống chế các nƣớc xuất khẩu theo những điều kiện có lợi nhất cho họ. Đối với Việt Nam, thị trƣờng này đã có một một số cải thiện đáng kể trong việc nhập khẩu tôm, bạch tuộc, cá THUVIENNET.COM.VN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng