Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích thực trạng sử dụng khang sinh tại bệnh viện đa khoa huyện tứ kỳ tỉnh h...

Tài liệu Phân tích thực trạng sử dụng khang sinh tại bệnh viện đa khoa huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

.PDF
78
191
122

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ĐỖ VĂN VÙNG PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TỨ KỲ TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ: CK60720412 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Liên Hương Nơi thực hiện: - Trường Đại Học Dược Hà Nội - Bệnh viện ĐK Huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương Thời gian thực hiện: Tháng 11/2013 - 3/2014 HÀ NỘI – 2014 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới: Tiến sỹ Nguyễn Thị Liên Hương, Trưởng bộ môn Dược Lâm Sàng Trường Đại học Dược Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này! Tôi xin trân trọng cảm ơn: - Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học; - Các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội, đặc biệt Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: - Ban giám đốc, Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Khoa Dược- Bệnh viện Đa khoa huyện Tứ Kỳ đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập. Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2014 Dược sỹ: Đỗ Văn Vùng 1 MỤC LỤC Lời cảm ơn Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 01 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................. 03 1.1. Tổng quan chung về kháng sinh ..................................................... 03 1.1.1. Định nghĩa về kháng sinh ............................................................... 03 1.1.2. Phân loại ......................................................................................... 03 1.1.3. Cơ chế tác dụng của kháng sinh ...................................................... 05 1.1.4. Sự kháng kháng sinh của vi khuẩn ................................................. 07 1.1.5. Tác dụng không mong muốn của kháng sinh .................................. 10 1.1.6. Những nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong điều trị ...................... 11 1.1.7. Những nguyên tắc sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật………………………………………………………………..15 1.2. Tình hình đề kháng kháng sinh trên thế giới và Việt Nam………16 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 19 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 19 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ....................................................................... 19 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.......................................................................... 19 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 19 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 19 2.2.2. Cách thức chọn mẫu nghiên cứu ..................................................... 20 2.2.3. Các nội dung nghiên cứu ................................................................ 21 2.2.4. Một số qui định trong mẫu nghiên cứu ........................................... 22 2.2.5. Xử lý số liệu ................................................................................... 23 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 24 3.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu ............................................ 24 3.1.1. Khảo sát độ tuổi - giới tính ............................................................. 24 3.1.2. Chẩn đoán chính khi bệnh nhân vào viện ........................................ 25 3.1.3. Các bệnh nhiễm khuẩn ................................................................... 29 3.1.4. Đặc điểm về chức năng thận ........................................................... 30 3.1.5. Đặc điểm về chức năng gan ............................................................ 31 3.1.6. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện ............... 32 3.2. Mô tả thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa Huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương trong thời gian tháng 10 năm 2013 ..... 33 3.2.1. Danh mục kháng sinh và mức độ sử dụng trong mẫu nghiên cứu ... 33 3.2.2. Các kháng sinh có tỷ lệ sử dụng nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu . 34 3.2.3. Lý do sử dụng kháng sinh ............................................................... 35 3.2.4. Sử dụng kháng sinh theo khoa điều trị ........................................... 36 3.2.5. Phác đồ kháng sinh đơn độc ........................................................... 39 3.2.6. Phác đồ kháng sinh đơn độc chỉ định cho bệnh chính ..................... 40 3.2.7. Phác đồ kháng sinh phối hợp .......................................................... 44 3.2.8. Phác đồ phối hợp kháng sinh chỉ định cho bệnh chính .................... 44 3.2.9. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi kháng sinh - lý do thay đổi ...................... 45 3.2.10. Khảo sát đường dùng kháng sinh ................................................. 46 3.2.11. Số lần dùng kháng sinh trong ngày………………………………47 3.2.12. Thời gian sử dụng kháng sinh ....................................................... 48 3.2.13. Sử dụng kháng sinh nội và kháng sinh nhập ngoại ....................... 50 3.2.14. Khảo sát ADR .............................................................................. 52 3.2.15. Hiệu quả điều trị ........................................................................... 52 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ...................................................................... 53 4.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu ............................................ 53 4.2. Một số đặc điểm về tình hình sử dụng kháng sinh ........................ 57 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................... 67 1. Kết luận ............................................................................................... 67 2. Đề xuất ................................................................................................ 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 1. Tài liệu tiếng Việt ................................................................................... 2. Tài liệu nước ngoài ................................................................................. PHỤ LỤC....................................................................................................... BẢNG CHỮ VIẾT TẮT B/A : Bệnh án Clcr : Clearance craetin C1G : Cephalosporin thế hệ 1 C3G : Cephalosporin thế hệ 3 Gr (-) : Gram (-) Gr (+) : Gram (+) HSCC : Hồi sức cấp cứu n : Số bệnh nhân K/S : Kháng sinh LCK : Liên chuyên khoa TN : Truyền nhiễm PKHTH : Phòng Kế hoạch Tổng hợp DANH MỤC VIẾT TẮT TÊN VI KHUẨN A.baumannii : Acinetobacter baumannii E.coli : Escherichia coli H.influenzae : Haemophilus infuenzae K.pneumoniae : Klebsiella pneumoniae N.gonorrhoeae : Neiserria gonorrhoeae P.aeruginosa : Pseudomonas aeruginosa S.aureus : Staphylococcus aureus S.pneumonia : Streptococcus pneumonia DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Chỉ số nồng độ creatinin trong máu Bảng2.2. phân chia giai đoạn suy thận dựa theo hệ số thanh thải creatin Bảng 2.3. Chỉ số AST(GOT), ALT(GPT) trong máu. Bảng 3.1. Độ tuổi và giới tính của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Bảng 3.2. Đặc điểm chẩn đoán chính khi bệnh nhân vào viện Bảng 3.3. Đặc điểm về số bệnh mắc kèm của bệnh nhân mẫu nghiên cứu Bảng 3.4. Các bệnh nhiễm khuẩn Bảng 3.5. Chức năng thận của bệnh nhân theo giá trị creatinin huyết thanh Bảng 3.6. Phân chia mức độ suy thận dựa theo độ thanh thải creatinin Bảng 3.7.K Chức năng gan của bệnh nhân theo giá trị GOT, GPT Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân dùng kháng sinh trước khi vào viện Bảng 3.9. Danh mục kháng sinh sử dụng trong mẫu nghiên cứu Bảng 3.10. Danh mục kháng sinh có tỷ lệ sử dụng nhiều nhất Bảng 3.11. Phân loại bệnh án theo theo lý do sử dụng kháng sinh Bảng 3.12. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại - Sản Bảng 3.13. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại các khoa trong khối nội Bảng 3.14. Phác đồ kháng sinh đơn độc Bảng 3.1.5. Các phác đồ kháng sinh đơn độc chỉ định cho chẩn đoán chính Bảng3.16. Các kiểu phối hợp kháng sinh Bảng 3.16. Các phác đồ phối hợp kháng sinh cho bệnh chính Bảng 3.17. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi phác đồ điều trị kháng sinh Bảng 3.18. Phác đồ kháng sinh thay đổi ở 15 trường hợp Bảng 3.19. Lý do thay đổi phác đồ điều trị kháng sinh Bảng 3.20. Đường dùng kháng sinh Bảng 3.21 . Số lần dùng KS trong ngày Bảng 3.22. Thời gian sử dụng kháng sinh tại khối ngoại và sản Bảng 3.23. Thời gian sử dụng kháng sinh tại khối nội Bảng 3.24. Tỷ lệ sử dụng KS sản xuất trong nước và KS nhập ngoại Bảng 3.25. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng KS sx trong nước và KS nhập ngoại tính theo khoa điều trị Bảng 3.26. Kết quả khảo sát ADR Bảng 3.27. Hiệu quả điều trị của bệnh nhân DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Sơ đồ qui trình lấy mẫu Bảng 2.4. Chỉ số AST(GOT), ALT(GPT) trong máu. Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính Biểu đồ 3.3. Thời gian sử dụng trung bình K/S tại khoa Ngoại-Sản Biểu đồ 3.4. Thời gian trung bình sử dụng K/S tại khối nội Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ sử dụng K/S nội và K/S nhập ngoại trị Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ sử dụng K/S nội và K/S nhập ngoại theo khoa điều TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ môn Dược lâm sàng - Trường Đại học Dược Hà Nội (2006), Dược lâm sàng đại cương, NXB Y học , tr.51. 2. Bộ Y Tế (2005), Hướng dẫn điều trị, NXBY học, tr. 199-203. 3. Bộ Y Tế (2005), Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị 4. Bộ Y Tế (2006), Sự kháng thuốc của vi khuẩn thường gặp 5. Bộ Y Tế (2006), Tương tác thuốc và chú ý khi sử dụng. NXBY học 6. Bộ Y Tế (2007), Dược lý học tập 2, NXBY học tr.130.140. 7. Bộ Y Tế (2005). Sử dụng thuốc hợp lý trong chăm sóc người bệnh 8. Bộ Y Tế (2009). Dược thư quốc gia Việt Nam, các chuyên luận 9. Bộ Y tế (2008), Niên giám thống kê y tế, NXB thống kê. 10. Các Bộ môn nội - Trường Đại Y Hà Nội (2007), Bài giảng bệnh học nội khoa, NXB Y học 11. Bộ Y Tế. Quy trình chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện. Tài liệu tập huấn. 12. Bộ Y Tế - Vụ điều trị, Quy định số 7654/BYT- Đtr về việc sử dụng cephalosporin và carbapenem. 2006. 13. Bộ Y Tế (2001). Kháng kháng sinh của vi khuẩn. 14. Bộ Y Tế (2001), Bảng phân loại quốc tế, Bệnh tật (ICD), NXB Y học. 15. Bộ Y Tế, Thuốc và Biệt Dược, NXB Y học 16. Lê Huy Chính (2007). Vi sinh vật y học. NXB Y học 17. Hội thảo sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện Bạch Mai 2009 18. Nguyễn Tiến Dũng (2010), Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, Thông tin Dược lâm sàng, tập 2,số 3,tr.9-11. 19. Nguyễn Văn Hoà và cộng sự, Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và tình hình kháng kháng tại bệnh viện Hữu Nghĩ năm 2009. 20.Nguyễn Văn Kinh, Phân tích thực trạng: Sử dụng kháng sinh và kháng sinh ở Việt Nam. 2010, Global Antibiotic Resistance Partnership. 21. Lê Hùng Lâm và cộng sự (1997), Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc hợp lý - an toàn tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Trường Đại học Y tế công cộng. 22. Nguyễn Thị Vinh, Đỗ Kháng Chiến và cộng sự năm (2004), Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh tại viện tỉnh Phú Thọ, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Y Hà Nội. 23. Nguyễn Thị Vinh, Nguyễn Đức hiền và cộng sự (2006), "Báo cáo hoạt động theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam năm 2006", Thông tin Dược Lâm Sàng, 16(06),pp.16-22. 24. Đoàn Mai Phương (2011), "Đề xuất thành lập ban quản lý kháng sinh" tại các bệnh viện", Hội nghi xây dựng kế hoạch hành động chống kháng thuốc, tr 7-9. 25. Trần Văn Hương (2013), Khảo sát việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện đa khoa huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh, Luận văn chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội. 26. Trần Khánh Toàn, Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Nhật Anh, Sử dụng kháng sinh cho bệnh nhân nội trú ở một số bệnh viện tuyến huyện tỉnh Hà Tây, Đại học Y Hà Nội. 27. Bộ Y Tế (2007), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, NXBYH 28. Nguyễn Văn Bàng (2006), Sổ tay hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong nhi khoa, NXBYH 29. Lê Hùng Lâm và cộng sự (1997), Nghiên cứu tình hình sử dụng hợp lý an toàn thuốc tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Y tế cộng đồng. 30. Đào Thị Dung, Nguyễn Thị Phương Nga (2012), Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam-Cu Ba Hà nội. Tiếng Anh 29. WHO (2004), The World Medicine Situation, Genva. 30. WHO (2005), Containing antimicrobial resistance, WHO Policy Perspectives on Medicines. ĐẶT VẤN ĐỀ Alexander Fleming, người đầu tiên phát hiện ra penicilin năm 1928 đã đánh dấu một kỷ nguyên phát triển mới của y học trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Từ đó đến nay, hàng trăm loại kháng sinh khác tương tự được phát minh và đưa vào sử dụng, cứu giúp con người chữa khỏi nhiều bệnh hiểm nghèo và khống chế nhiều dịch bệnh nguy hiểm do vi khuẩn. Việc lạm dụng và sử dụng kháng sinh kéo dài làm cho các vi sinh vật thích nghi với thuốc, tạo điều kiện cho nhiều loại vi khuẩn trở nên kháng thuốc, làm cho thuốc kém hiệu quả hoặc không hiệu quả. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 70% bệnh nhân có sử dụng kháng sinh và có tới 2/3 lượng thuốc kháng sinh trên toàn cầu được bán, sử dụng không theo đơn [29]. Kháng kháng sinh là một hệ quả tất yếu không tránh khỏi, song chính hành vi kê đơn không hợp lý mới là nhân tố quan trọng thúc đẩy tình trạng kháng kháng sinh gia tăng nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. [30] Thế giới đã xuất hiện các vi khuẩn kháng thuốc với hầu hết với các kháng sinh, còn gọi là vi khuẩn siêu kháng thuốc. Tại Việt Nam tỷ lệ các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh gia tăng báo động. Theo nhiều báo cáo điều tra cho thấy, việc kê đơn kháng sinh tại nhiều cơ sở y tế chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, ít quan tâm hoặc không có điều kiện làm các xét nghiệm xác định vi khuẩn gây bệnh và đánh giá mức độ nhạy cảm với kháng sinh (kháng sinh đồ). Thay vào đó, thầy thuốc thường có tâm lý chọn kháng sinh phổ rộng, có tác dụng mạnh, nhất là kháng sinh mới hoặc phối hợp nhiều loại kháng sinh để điều trị bao vây. Bởi vậy tỷ lệ bệnh nhân được sử dụng kháng sinh tại các cơ sở y tế khá cao và nhiều kháng sinh được chỉ định cho cả các bệnh không do nhiễm khuẩn [21],[22]. 1 Bệnh viện Đa khoa huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương hằng năm có rất nhiều bệnh nhân đến khám và điều trị. Theo số liệu thống kê của bệnh viện, tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm khuẩn nằm điều trị tại bệnh viện luôn chiếm tỷ lệ cao trong những năm gần đây. Các bệnh nhiễm khuẩn ngày càng gia tăng nên việc sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện cũng trở nên phổ biến, nhiều loại kháng sinh được đưa vào sử dụng, trong đó có kháng sinh phổ rộng như cephalosporin thế hệ 3 chiếm một tỷ trọng rất lớn. Việc sử dụng kháng sinh phải dựa trên nguyên tắc có đầy đủ bằng chứng về tác nhân gây bệnh, thử nhạy cảm vi khuẩn bằng kháng sinh đồ. Tuy nhiên, bệnh viện chưa có phòng vi sinh, vì thế việc phân lập chính xác vi khuẩn chưa được thực hiện, việc lựa chọn kháng sinh, lựa chọn đường dùng và tính liều cho bệnh nhân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâm sàng của bác sĩ. Vì vậy dùng kháng sinh một cách hợp lý được xem như là một trong những giải pháp tốt nhất để kiểm soát sự đề kháng của vi khuẩn với kháng sinh ngay tại bệnh viện tuyến cơ sở là điều rất cần thiết. Để góp phần hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, chúng tôi thực hiện đề tài: "Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương" với mục tiêu: 1. Khảo sát một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có liên quan đến việc lựa chọn và sử dụng kháng sinh. 2. Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh tại bệnh viện thông qua mẫu nghiên cứu cắt ngang vào tháng 10 năm 2013. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý và sử dụng kháng sinh tại bệnh viện. 2 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ KHÁNG SINH. 1.1.1. Định nghĩa về kháng sinh Thuật ngữ kháng sinh theo quan niệm truyền thống được định nghĩa là những chất do các vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn...) tạo ra, có khả năng ức chế sự phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn khác. Ngày nay, kháng sinh không những được tạo ra bởi các vi sinh vật mà còn được tạo ra bằng quá trình bán tổng hợp hoặc tổng hợp hoá học, do đó định nghĩa về kháng sinh cũng thay đổi, hiện nay kháng sinh được định nghĩa như sau: Kháng sinh là những chất có nguồn gốc vi sinh vật, được bán tổng hợp hoặc tổng hợp hoá học. Với liều thấp có tác dụng kìm hãm hoặc tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh. [6],[8] 1.1.2. Phân loại 1.1.2.1. Dựa vào tính nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh Tính nhạy cảm của kháng sinh được xác định dựa vào nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC). Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC - minimal Inhibitory Concentation) của một kháng sinh là nồng độ thấp nhất mà kháng sinh có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn sau khoảng 24 giờ nuôi cấy. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC - Minimal Bactricidal Concentration) là nồng độ thấp nhất giảm khoảng 99,9% lượng vi khuẩn. Dựa vào tính nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh, người ta chia kháng sinh thành 02 nhóm chính: kháng sinh diệt khuẩn; kháng sinh kìm khuẩn.  Kháng sinh diệt khuẩn 3 Là kháng sinh có MBC tương đương với MIC (tỉ lệ MBC/MIC xấp xỉ bằng 1) và dễ đạt được MBC trong huyết tương. Nhóm này bao gồm: penicilin, cephalosporin, aminoglycosid, polymyxin.  Kháng sinh kìm khuẩn Là một kháng sinh có MBC lớn hơn MIC (tỉ lệ MBC/MIC>4) và khó đạt được nồng độ MBC trong huyết tương. Nhóm này gồm: tetracylin, cloramphenicol, marolid. 1.1.2.2. Dựa vào cơ chế tác dụng của kháng sinh Dựa vào cơ chế tác dụng, chia thành các nhóm: - Thuốc ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn:  -Lactam, vancomycin, baccitracin, fosfomycin. - Thuốc ức chế hoặc thay đổi tổng hợp protein của vi khuẩn cloramphenicol, tetracyclin, macrolid, lincosamid và aminoglycosid. - Thuốc ức chế tổng hợp acid nhân: quinolon, rifampicin. - Thuốc ức chế chuyển hoá: co- trimoxazol - Thuốc làm thay đổi tính thấm của màng tế bào: polymyxin, amphotericin. 1.1.2.3. Dựa vào cấu trúc hoá học Chia kháng sinh thành các nhóm chính sau:  Nhóm betalactam: - Penicilin: + Benzylpenicilin: Penicilin G procaine-penicilin, benzathinpenicilin + Phenoxypenicilin: Penicilin V (uống) + Penicilin kháng penicilinasea (chống tụ cầu): Oxacilin, dicloxacilin, methicilin, nafacilin. + Aminopenicilin: Ampicilin, amoxicilin, bacampicilin. + Carboxypenicilin: Carbenicilin, ticarcilin 4 + Ureidopenicillin (phổ tác dụng rộng): Azlocilin, mezlocilin, piperacilin. + Carbapenem: Imipenem + Loại ức chế beta-lactamase: Acid clavulanic, sulbac tam. - Cephalosporin: + Thế hệ thứ I: Cephalothin, cefazolin, cephalexin, cefaclor, cefaloridin... + Thế hệ thứ II: Cefamandol, cefuroxim... + Thế hệ thứ III: Cefotaxim, cefoperazon, ceftriaxon, ceftazidim, cefixim, latamoxef... + Thế hệ thứ IV: Cefepim, Cefpirom - Các betalactam khác: carbapenem, monobartam, chất ức chế betalactamase...  Nhóm aminoglycosid (aminosid): streptomycin, gentamicin, tobramycin...  Nhóm macrolid: erythromycin, clarythromycin, spiramycin....  Nhóm lincosamid: lincomycin, clindamycin.  Nhóm phenicol: cloramphenicol, thiamphenicol  Nhóm tretracyclin: tetracyclin, doxycyclin...........  Nhóm petid - Glycopeptid: vancomycin - Polypeptid: polymycin, bacitrancin.  Nhóm quinolon: acid nalidixic, ciprofloxacin, ofloxacin.....  Nhóm co- trimoxazol: co- trimoxazol [2,6] 1.1.3. Cơ chế tác dụng của kháng sinh 1.1.3.1. Ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn 5 Vách tế bào vi khuẩn chủ yếu được cấu tạo từ peptidoglycan, thành phần quan trọng đảm bảo tính vững chắc của tế bào, vì vậy rất cần cho sự tồn tại và phát triển của vi khuẩn. Các kháng sinh diệt khuẩn ức chế quá trình tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Vi khuẩn không có vách che chở sẽ bị tiêu diệt. Các betalactam có khả năng acyl hoá các D- alanin transpeptidase, ức chế giai đoạn cuối của quá trình tổng hợp vách tế bào vi khuẩn (giai đoạn tạo liên kết ngang giữa các peptidoglycan). Quá trình tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bị ngừng lại, vi khuẩn không có vách che chở sẽ bị tiêu diêt. Vancomyin gắn vào D-ala-D-ala tận cùng của penteptid mới hình thành trong chuỗi peptidoglycan do đó ức chế phản ứng transglycosylase, ngăn cản tạo lưới peptidoglycan của vách tế bào vi khuẩn. Vi khuẩn kháng vancomycin thường bằng cách thay đổi vị trí gắn D-ala-D-ala. D-ala tận cùng được thay bằng D-lactat. 1.1.3.2. Tác động lên quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn  Gắn các tiểu đơn vị 30S hoặc 50S, làm giảm quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn nên có tác dụng kìm khuẩn: cloramphenicol, tetracyclin, macrolid và lincosamid.  Gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom làm sai lệch quá trình tổng hợp protein cần thiết của vi khuẩn nên có khả năng tiêu diệt vi khuẩn: aminoglycosid và spectinomycin. 1.1.3.3. Ức chế tổng hợp acid nhân.  Quá trình tổng hợp acid nhân: được thực hiện qua 2 giai đoạn sao chép (replication), phiên mã (transcription).  Quá trình ức chế tổng acid nhân: Quinolon gắn vào topoismomerase II của vi khuẩn (ADN- gyrase) làm mất hoạt tính emzym. Do đó không có khả năng mở vòng xoắn để thực hiện việc sao chép mã di truyền được nên vi khuẩn bị tiêu diệt. 6 Rifampicin gắn vào tiểu phân beta của ARN polymerase phụ thuộc ADN nên ức chế tổng hợp ARN. [6] 1.1.3.4. Thay đổi tính thấm của màng. Màng tế bào vi khuẩn là nơi trao đổi chất giữa tế bào vi khuẩn với môi trường bên ngoài. Màng có tính thấm chọn lọc đối với các ion để duy trì ổn định cho thành phần bên trong màng. Các kháng sinh tác động lên màng, làm thay đổi tính thấm của màng (các ion Mg+, Ca+, K+ thoát ra ngoài tế bào nhiều), gây rối loạn quá trình trao đổi chất giữa tế bào vi khuẩn với môi trường làm vi khuẩn bị tiêu diệt. Polymycin là một cation, thuốc gắn vào lớp phospholipid của màng tế bào vi khuẩn, phá vỡ cấu trúc màng, các thành phần tế bào thoát ra ngoài làm vi khuẩn bị tiêu diệt. Polymyxin có khả năng gắn và bất hoạt nội độc tố vi khuẩn. [6] 1.1.3.5. Kháng chuyển hoá (ức chế tổng hợp acid folic) Acid folic cần cho sự tồn tại và phát triển của vi khuẩn. Quá trình tổng hợp và chuyển hoá Acid folic được thực hiện nhờ 2 enzym là dihydrofolat synthetasea và dihydrofolat reductase. Các kháng sinh kháng chuyển hoá như Co-trimoxazol (sulfamethoxazol và trimethoprim) có khả năng ức chế cạnh tranh với các emzym này. Kết quá là quá trình tổng hợp và chuyển hoá bị ngừng lại làm cho vi khuẩn bị tiêu diệt. [6] 1.1.4. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Kháng sinh muốn phát huy được tác dụng thì phải xâm nhập vào ổ viêm và gắn được vào receptor ở tế bào vi khuẩn gây tác dụng ức chế hoặc diệt khuẩn. Trong thực tế, nhiều khi sử dụng kháng sinh thất bại, đó chính là do vi khuẩn kháng lại kháng sinh.[6] 1.1.4.1. Thế nào là vi khuẩn kháng kháng sinh 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan