Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và...

Tài liệu Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thốt nốt

.PDF
67
121
58

Mô tả:

Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU ………………………………………………………….. 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu …………………………………………………….. 1.1.1. Sự cần thiết của đề tài ………………………………………………… 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ………………………………………… 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………. 1.2.1. Mục tiêu chung ……………………………………………………….. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ……………………………………………………….. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………………... 1.4. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………….. 1.4.1. Không gian …………………………………………………………… 1.4.2. Thời gian ………………………………………………………………3 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………… 1.5. Lược khảo một số tài liệu có liên quan ……………………………………. Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …….. 2.1. Phương pháp luận …………………………………………………………..4 2.1.1. Khái niệm tín dụng …………………………………………………… 2.1.2. Hình thức của tín dụng (theo thời gian) ……………………………….5 2.1.3. Vai trò của tín dụng ……………………………………………………5 2.1.4. Chức năng của tín dụng ……………………………………………….6 2.1.5. Nguyên tắc cho vay ………………………………………………….. 2.1.6. Điều kiện cho vay và các phương thức cho vay ………………………7 2.1.7. Một số chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng…………... 2.2. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………….. 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu …………………………………. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ………………………………………… 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ……………………………………….. Chương 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NHNO & PTNT HUYỆN THỐT NỐT (2004-2006) ……………… 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thốt Nốt ……………………… 3.2. Tổng quan về chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thốt Nốt ………………... 3.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển …………………………… 3.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng phòng, ban ………………….. 3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ………………… 3.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 2004 – 2006 …………. 3.3.2. Đánh giá chung về tình hình cho vay của NHNo & PTNT huyện Thốt Nốt giai đoạn 2004 – 2006 …………………………………………… 3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động và phương hướng trong thời gian tới ………………………………………………… 3.4.1. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động ……………………… & PTNT chi nhánh huyện Thốt Nốt ………………………………………………. 3.5.1. Doanh số cho vay hộ SXNo ……………….………………………….. SXNo………………………………………………….. của Ngân hàng từ năm 2004-2006…………………………………………………43 Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SXNO TẠI NHNO & PTNT HUYỆN THỐT NỐT ……… …………………………………………………..... CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ………………………………………………….. 6.1. Kết luận …………………………………………………………………… GVHD: Lưu Tiến Thuận -7- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 6 10 11 11 11 12 13 13 14 14 16 19 19 21 24 24 26 26 40 3.6 50 4.1 52 Chương 56 Chương 60 6.2 Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Khung lãi suất được áp dụng tính đến năm 2006 ………………………….. 9 Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004-2006 …………………………. 19 Bảng 3: Cơ cấu doanh số cho vay từ năm 2004-2006 ………………………………. 22 Bảng 4: Doanh số cho vay hộ SXNo từ 2004-2006………………………………….. 28 Bảng 5: Doanh số cho vay bình quân/hộ và doanh số cho vay bình quân/CBTD ….. 32 Bảng 6: Doanh số thu nợ hộ SXNo từ 2004-2006 …………………………………... 34 Bảng 7: Đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng từ 2004-2006 …………………… 35 Bảng 8: Dư nợ trong hoạt động cho vay hộ SXNo của Ngân hàng từ 2004-2006…… 38 Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn hộ SXNo của Ngân hàng từ 2004-2006……………... 41 Bảng 10: Hiệu quả từ hoạt động cho vay hộ SXNo qua 3 năm 2004-2006 …………. 43 Bảng 11: So sánh lãi suất tiền gửi trả sau của Agribank và Sacombank năm 2006 … 53 GVHD: Lưu Tiến Thuận -8- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ cho vay ……………………………………… Hình 2: Sơ đồ quy trình thu nợ và thu lãi ……………………………………….. Hình 3: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức …………………………………………......18 Hình 4: Cơ cấu doanh số cho vay ………………………………………………… Hình 5: Tỷ trọng các ngành trong doanh số cho vay …………………………….. Hình 6: Vòng quay tín dụng qua ba năm 2004-2006 …………………………….. Hình 7: Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ …………………………………….. Hình 8: Đồ thị biểu diễn hệ số sinh lời qua ba năm 2004-2006 ……………….......45 Hình 9: Hệ số thu nợ qua ba năm 2004-2006 ………………………………….... Hình 10: Đồ thị biểu diễn rủi ro tín dụng qua ba năm 2004-2006 ……………….. Hình 11: Đồ thị biểu diễn thời gian thu nợ bình quân 2004-2006 ……………...... Hình 12: Biến động giá lúa giai đoạn 2004-2006 ………………………………… Hình 13: Biến động giá heo giai đoạn 2004-2006 ………………………………... Hình 14: Biến động giá cá tra giai đoạn 2004-2006 ……………………………… Hình 15. Biến động giá xăng giai đoạn 2004-2006 ………………………………. GVHD: Lưu Tiến Thuận -9- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang 8 9 22 23 44 44 45 46 46 54 54 55 55 Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt CBTD Cán bộ tín dụng DNNN Doanh nghiệp nhà nước DSCV Doanh số cho vay ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long HTX Hợp tác xã KHKT Khoa học kỹ thuật NHNo & PTNT Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn NHNN Ngân hàng nhà nước SXNo Sản xuất nông nghiệp GVHD: Lưu Tiến Thuận -10- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt TÓM TẮT Từ xưa đến nay, nông nghiệp luôn giữ vị trí hàng đầu trong nền kinh tế đất nước ta. Hiệu quả từ sản xuất nông nghiệp luôn ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đất nước. Vì vậy ưu tiên phát triển nông nghiệp luôn là nhiệm vụ hàng đầu của nhà nước ta. Một trong những biện pháp để hỗ trợ cho việc phát triển nông nghiệp là nguồn vốn cho vay của các Ngân hàng. Tại huyện Thốt Nốt, Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn là một trong những đối tác vay vốn chủ yếu của người nông dân. Hoạt động cho vay này đã được tìm hiểu một cách tổng quát thông qua đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Thốt Nốt”. Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Phân tích tình hình cho vay và đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp từ 2004-2006, qua đó tìm ra những điểm mạnh, điểm hạn chế trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay trong thời gian tới. Đề tài được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi lớn: Hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng đã diễn ra như thế nào trong ba năm 2004-2006? Đâu là yếu tố tác động đến sự biến động của doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn? Giải pháp nào được xem là cần thiết cho Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả cho vay? Trong quá trình phân tích đề tài đã sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối có kỳ gốc liên hoàn cùng với cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng. Các phương pháp này được dùng để phân tích các chỉ tiêu có liên quan đến hoạt động cho vay của Ngân hàng: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn. Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ các bảng báo cáo do phòng Tín dụng và phòng Kế toán của NHNo & PTNT huyện Thốt Nốt cung cấp. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng những tư liệu, thông tin được tổng hợp từ sách báo, Internet. Ngoài việc phân tích hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu trên, đề tài còn sử dụng các chỉ số: vòng quay tín dụng, hệ số sinh lời vốn tín dụng, dư nợ bình quân,… để đánh giá mặt tích cực và hạn chế trong công tác cho vay hộ SXNo của Ngân hàng qua 3 năm 2004-2006. Bên cạnh đó, đề tài còn đánh giá những tác động của các yếu tố chủ quan (từ Ngân hàng, khách hàng đi vay) và khách quan (biến động của giá cả thị trường, dịch bệnh) đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng. Có thể nói hoạt động cho vay hộ SXNo qua 3 năm 2004-2006 của Ngân hàng đã góp phần tích cực hỗ trợ người nông dân trong quá trình sản xuất. Dưới tác động của GVHD: Lưu Tiến Thuận -11- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt nhiều yếu tố, cả Ngân hàng và khách hàng đều cần những giải pháp để hỗ trợ nhằm đảm bảo cho lợi ích của cả hai bên. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp (bao gồm: giải pháp tăng cường nguồn vốn cho vay, giải pháp đối với hoạt động cho vay) và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết của đề tài Việt Nam – đất nước với hơn 84 triệu dân nhưng đã có trên 70% dân số sống và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Có thể khẳng định nông nghiệp là nền tảng cho sự phát triển và đổi mới đất nước, do đó việc phát triển nông nghiệp nông thôn với mục tiêu nâng cao đời sống người nông dân luôn là nhiệm vụ cấp thiết và được đặt lên hàng đầu. Nhiệm vụ đó đòi hỏi sự phối hợp, nỗ lực phấn đấu từ nhiều phía và các Ngân hàng đã tự khẳng định vai trò quan trọng của mình, đặc biệt là Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn – Ngân hàng chuyên phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp. Với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động của Ngân hàng cũng từng bước được đổi mới, đầu tư đa dạng và tăng cường đáp ứng nhu cầu về vốn. Tại huyện Thốt Nốt, vùng đất đang được xây dựng thành “chợ đầu mối” cung cấp gạo của Đồng Bằng Sông Cửu Long, hoạt động nông nghiệp diễn ra rất mạnh mẽ. Con người Thốt Nốt hiền hòa, họ luôn cố gắng làm thay đổi bộ mặt kinh tế gia đình cũng như góp phần cải thiện kinh tế địa phương. Đặc biệt, người nông dân nơi đây đã xem Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (NHNo & PTNT) chi nhánh huyện Thốt Nốt là một người “bạn lớn”, bởi vì từ nhiều năm qua Ngân hàng luôn đồng hành cùng nhà nông trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhìn chung hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là cho vay hộ sản xuất nông nghiệp (SXNo). Tuy nhiên trong giai đoạn 2004-2006, tình hình kinh tế của địa phương cùng với những thay đổi từ phía Ngân hàng đã tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp. Để thấy rõ sự những ảnh hưởng này em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất GVHD: Lưu Tiến Thuận -12- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt nông nghiệp tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Thốt Nốt” làm nội dung nghiên cứu của mình. 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn Sản xuất nông nghiệp là hoạt động chủ yếu của người dân huyện Thốt Nốt và nó luôn tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp. Người nông dân nơi đây vẫn loay hoay giải quyết bài toán thu nhập sao cho có hiệu quả nhất và luôn mong muốn được đầu tư đúng mức, còn về phía Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Thốt Nốt ngoài tăng cường cạnh tranh với các Ngân hàng khác, phải luôn cố gắng giữ được khách hàng và đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích tình hình cho vay và đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp để tìm ra những điểm tích cực, điểm hạn chế trong hoạt động cho vay của NHNo & PTNT huyện Thốt Nốt, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp từ 2004-2006. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay hộ SXN0 của Ngân hàng thông qua các chỉ số tài chính nhằm ra những điểm tích cực, điểm hạn chế trong công tác cho vay. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ SXNo của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thốt Nốt. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp đã diễn ra như thế nào tại chi nhánh NHNo & PTNT trên địa bàn huyện Thốt Nốt? Các yếu tố nào đã dẫn đến sự biến động của doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn từ năm 2004 – 2006? Những giải pháp nào được xem là cần thiết cho Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ SXNo trong thời gian sắp tới? GVHD: Lưu Tiến Thuận -13- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian: Đề tài được thực hiện tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thốt Nốt Thành phố Cần Thơ. 1.4.2. Thời gian Số liệu thu thập chủ yếu của các năm 2004, 2005, 2006. Đề tài thực hiện trong thời gian từ 9/4/2007 đến đầu tháng 6/2007 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng đối với các đối tượng: hộ trồng lúa, hộ vay cải tạo vườn, hộ mua máy móc nông nghiệp (trồng trọt) và hộ chăn nuôi heo, chăn nuôi cá. 1.5. LƯỢC KHẢO MỘT SỐ TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN • Ths Thái Văn Đại, Giáo trình nghiệp vụ Ngân Hàng Thương Mại Trình bày rõ nhiều khái niệm quan trọng; những nghiệp vụ thường gặp ở các Ngân Hàng Thương Mại, nguyên tắc tính toán khi phát sinh các nghiệp vụ, phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng... • Đặng Chí Trơn, Hồ Diệu, PTS Ngô Hướng, PTS Đỗ Linh Hiệp, PTS Lê Văn Tề (1992); Tiền tệ và ngân hàng, trang 71-87 Trình bày tương đối có hệ thống, từ những vấn đề đại cương về tiền tệ thị trường tiền tệ, thị trường vốn, từ nguồn gốc chức năng, vai trò của tín dụng đến một lĩnh vực mang tính thời sự và ứng dụng rất cao như lãi suất và xử lí lãi suất... trong một chừng mực nào đó, bước đầu tiếp cận các cơ sở lí thuyết và cơ sở thực tế của tiền tệ tín dụng và Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, hiểu được những chính sách về tiền tệ và Ngân hàng ở nước ta, ứng dụng chúng trong xử lí chính sách và nghiệp vụ. • Kiều Thu Hà, Phân tích hoạt động cho vay nuôi cá tra cá basa tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thốt Nốt, Luận Văn Tốt Nghiệp (2006). Đề tài phân tích tình hoạt động cho vay đối với cá tra - cá ba sa, đánh giá hoạt động tín dụng thông qua các chỉ số tài chính đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng cũng như các kiến nghị để sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả. GVHD: Lưu Tiến Thuận -14- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. [1, tr.50] Khái niệm này thể hiện các nội dung sau: người cho vay chuyển cho người đi vay một lượng giá trị nhất, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ (hiện kim) hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy móc thiết bị, bất động sản. Người đi vay chỉ được phép sử dụng trong một thời gian nhất định sau khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận người đi vay phải trả cho người cho vay. Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, nói một cách khác hơn người đi vay phải trả thêm một phần lợi tức. • Khái niệm tín dụng nông nghiệp là khoản tín dụng Ngân hàng cấp cho nông dân, hộ sản xuất để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các đối tượng chi phí về cây trồng, vật nuôi như chi phí về cây con, con giống, thức ăn, phân bón, thuốc trừ sâu, nâng cấp cải tạo vườn, xây dựng chuồng chăn nuôi,… [2, tr.7] • Vai trò và mục đích cho vay hộ sản xuất nông nghiệp Tín dụng nông nghiệp luôn giữ vai trò then chốt trong công cuộc phát triển nông nghiệp nông thôn. Các tổ chức tài chính trung gian là kênh thu hút vốn và tài trợ vốn giúp đỡ nông dân mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật… Để huy động được nguồn lực, Ngân hàng không thể dựa dẫm hoàn toàn ở bà con nông dân mà phải tìm kiếm ở các ngành sản xuất khác. Qua đó ta thấy được sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành để hỗ trợ, tạo điều kiện cùng nhau phát triển. Khi sản xuất nông nghiệp đạt đến một trình độ nhất định của sản xuất hàng hoá thì nó lại trở thành mục tiêu cũng như điều kiện của tín dụng, nghĩa là nhờ sản xuất hàng hóa mà tín dụng được thu hồi nhanh chóng và khả năng thu hồi tín dụng hoàn toàn lệ thuộc vào khả năng tiêu thụ hàng hoá. GVHD: Lưu Tiến Thuận -15- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt Trong việc sản xuất kinh doanh, điều quan tâm đó là hiệu quả kinh tế. Muốn vậy, tín dụng hộ nông dân phải kịp thời vụ, gắn liền với chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi. Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định: Ngân hàng nên cung cấp cho khách hàng quyền sử dụng vốn và vốn kiến thức nhất định trong việc sản xuất của khách hàng vì hiệu quả của họ chính là hiệu quả của Ngân hàng. [2, tr.9] 2.1.2. Hình thức của tín dụng (theo thời hạn) 2.1.2.1. Tín dụng ngắn hạn Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. 2.1.2.2. Tín dụng trung hạn Là loại tín dụng từ 1-5 năm, loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. 2.1.2.3. Tín dụng dài hạn Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường sá, bến cảng), cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn. Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất. 2.1.3. Vai trò của tín dụng • Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. • Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. • Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn, nhằm tạo điều kiện và cơ sở lôi cuốn các ngành kinh tế khác phát triển theo như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí… • Góp phần tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của các xí nghiệp quốc doanh. • Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. GVHD: Lưu Tiến Thuận -16- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt 2.1.4. Chức năng của tín dụng 2.1.4.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà chủ thể vay vốn được nhận một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng. Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách • Phân phối trực tiếp: phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng, sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu của các công ty. • Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối thông qua các tổ chức trung gian như Ngân hàng, HTX tín dụng, các Công ty tài chính. Trong nền kinh tế hiện đại thì phân phối vốn tín dụng qua các Ngân hàng chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt Ngân hàng tập trung vốn tiền tệ của các xí nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác Ngân hàng phân phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và một phần cho kho bạc Nhà Nước. 2.1.4.2. Thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa phát triển Trong thời kỳ đầu lưu thông là hóa tệ, nhưng khi các quan hệ tín dụng phát triển, các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Lợi dụng đặc điểm này, các Ngân hàng đã phát hành tiền giấy và lưu thông. Lúc đầu tiền giấy phát hành trên cơ sở có trữ kim, nhưng dần dần tiền giấy phát hành vào lưu thông tách rời với dự trữ vàng của Ngân hàng. Ngày nay Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông. [3, tr.75-87] 2.1.5. Nguyên tắc cho vay • Nguyên tắc 1 : Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích của hợp đồng tín dụng Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng cho các nhu cầu đã được các bên vay trình bày với các Ngân hàng và được chấp nhận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối hoặc hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử GVHD: Lưu Tiến Thuận -17- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích và thường xuyên giám sát hoạt động của bên vay. • Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Về phương diện hoạch toán, đây là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng: tiền vay phải được đảm bảo không bị giảm giá, tiền vay phải được đảm bảo thu hồi đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân hàng không thể an toàn với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác. Hơn nữa, do phương thức hoạt động của Ngân hàng là “đi vay để cho vay” nên tính hoàn trả của tín dụng càng khẳng định như một cơ chế tồn tại của Ngân hàng. [1, tr. 50] 2.1.6. Điều kiện cho vay và các phương thức cho vay 2.1.6.1. Điều kiện cho vay Đó là những yêu cầu của Ngân hàng đối với bên vay, là căn cứ thiết lập quan hệ tín dụng, nội dung của điều kiện cho vay, là cơ sở cho việc xử lí các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay. Khách hàng muốn được vay vốn phải có các điều kiện cơ bản sau: • Có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. • Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. • Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. • Có dự án đầu tư, phương thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định Pháp Luật. • Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. GVHD: Lưu Tiến Thuận -18- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt • Các điều kiện cho vay có thể được các Ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, từng khoản vay, tùy thuộc vào môi trường kinh doanh... [1, tr.54] 2.1.6.2. Các phương thức cho vay • Cho vay từng lần • Cho vay theo hạn mức tín dụng • Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng • Cho vay theo dự án • Cho vay trả góp • Cho vay thông qua phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng • Cho vay theo hạn mức thấu chi • Cho vay hợp vốn [1, tr.61] 2.1.6.3. Quy trình cho vay tại chi nhánh: (1) Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến gặp cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn nhận hồ sơ xin vay của khách hàng có trách nhiệm sơ thẩm. (2) Sau khi xem xét nhận hồ sơ xin vay của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát, thu thập thông tin, nghiên cứu thẩm định phương án vay vốn để quyết định cho vay hay không. Nếu quyết định cho vay, cán bộ tín dụng ký tên đề nghị số tiền cho vay. (3) Cán bộ tín dụng trình hồ sơ với Trưởng phòng kinh doanh để thống nhất về hạn mức cho vay. GVHD: Lưu Tiến Thuận -19- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt (4) Trưởng phòng kinh doanh xem xét kiểm soát quy trình nghiệp vụ và ký tên. Sau đó cán bộ tín dụng đến phòng kinh doanh nhận hồ sơ và đem cho Ban Giám đốc ký duyệt. (5) Ban Giám đốc ký duyệt xong, cán bộ tín dụng đến Ban Giám đốc và chuyển hồ sơ vay vốn đó cho kế toán. (6) Kế toán sau khi nhận được hồ sơ vay đã được ký duyệt cho vay do cán bộ tín dụng chuyển sang, kiểm tra các yếu tố nếu thấy đúng thì làm thủ tục phát tiền vay và chuyển sang cho thủ quỹ. (7) Thủ quỹ sau khi nhận hồ sơ, kiểm tra lại các yếu tố thấy đúng thì bắt đầu phát tiền vay cho khách hàng. Bảng 1. KHUNG LÃI SUẤT ĐƯỢC ÁP DỤNG TÍNH ĐẾN NĂM 2006 Đơn vị tính: %/tháng Hình thức cho vay Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Ngắn hạn 1,1 1,15 1,2 Trung hạn 1,2 1,25 1,3 (Nguồn: Phòng kinh doanh-tín dụng NHNo & PTNT huyện Thốt Nốt) 2.1.6.4.Quy trình thu nợ tại chi nhánh: (1) Đến hạn thu nợ, phòng kế toán thông báo nợ cho khách hàng vay vốn. (2) Khách hàng sau khi nhận được thông báo sẽ đến phòng kế toán làm thủ tục thu nợ hoặc trả lãi. (3) Kế toán chuyển thủ tục sang cho Thủ quỹ thu tiền khách hàng. GVHD: Lưu Tiến Thuận -20- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt (4) Thủ quỹ sau khi thu tiền đầy đủ sẽ hoàn tất hồ sơ trả lại cho khách hàng và biên lai thu tiền. (5) Thủ quỹ chuyển hồ sơ cho phòng kế toán lưu trữ. (Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ NHNo & PTNT huyện Thốt Nốt) 2.1.7. Một số chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng 1. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ Nôï quaù haïn treân toång dö nôï = Nôï quaù haïn Toång dö nôï (%) • Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao. 2. Vòng quay tín dụng Voøng quay tín duïng= Doanh soá thu nôï Dö nôï bình quaân (voøng) • Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. • Công thức dư nợ bình quân: Dö nôï bình quaân = Dö nôï ñaàu naêm + Dö nôï cuoái naêm 2 3. Hệ số thu nợ Heä soá thunôï = Doanh soá thu nôï x 100 Doanh soá cho vay (%) • Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà Ngân hàng thu được trong thời kỳ kinh doanh từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì công tác thu hồi vốn của Ngân hàng càng hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao và ngược lại. GVHD: Lưu Tiến Thuận -21- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt 4. Rủi ro tín dụng Ruûi ro tín duïng= Nôï quaù haïn x 100 Dö nôï bình quaân (%) • Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng đồng thời nói lên mức độ rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải chịu. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng dư nợ thì hoạt động của Ngân hàng đang chịu rủi ro cao, chất lượng tín dụng kém. Do đó các Ngân hàng thường hạn chế tỷ lệ này xuống mức thấp nhất. 5. Thời gian thu nợ bình quân Thôøi gian thu nôï bình quaân = Dö nôï bình quaân x 360 Doanh soá thu nôï (Ngaøy) • Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng cao và tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng càng nhanh. [1, tr.150] 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Thốt Nốt. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập, phân tích số liệu từ bảng Báo cáo hoạt động tín dụng của phòng tín dụng, bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của phòng kế toán từ năm 2004 đến 2006, kết hợp với các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, sách báo, Internet... GVHD: Lưu Tiến Thuận -22- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu • Phương pháp so sánh tuyệt đối có kỳ gốc liên hoàn để thấy được lượng tăng giảm tuyệt đối giữa hai thời kỳ liên tiếp nhau (Yi-1, Yi). • Phương pháp so sánh tương đối có kỳ gốc liên hoàn: + Số tương đối động thái (%, lần): cho thấy kết quả so sánh giữa hai mức độ của cùng một chỉ tiêu ở hai thời kỳ, thời điểm khác nhau [(Yi – Yi-1)/Yi-1]. + Số tương đối kết cấu (%): xác định tỷ trọng từng bộ phận cấu thành nên một tổng thể ( Yi ). n ∑ Yij j=1 GVHD: Lưu Tiến Thuận -23- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NHNO & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THỐT NỐT (2004 - 2006) 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN THỐT NỐT • Thốt Nốt là huyện mới bị chia tách năm 2004, khi Cần Thơ được tách thành 2 đơn vị trực thuộc Trung Ương là thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Huyện Thốt Nốt có 7 xã và 1 thị trấn. • Thốt Nốt nằm ở phía Bắc của thành phố Cần Thơ. Phía Nam của Huyện giáp quận Ômôn và huyện Cờ Đỏ, phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp. Phía Tây giáp huyện Cờ Đỏ, phía Bắc giáp tỉnh An Giang. So với 3 huyện còn lại của thành phố Cần Thơ, Thốt Nốt có vị trí địa lý kinh tế hết sức đặc biệt. Hầu hết các đơn vị hành chính của Huyện đều nằm trên trục lộ giao thông, các cơ sở văn hóa xã hội đều nằm trên trục lộ, đi sâu vào là ruộng gieo trồng lúa và các vườn cây ăn quả. • Về kinh tế - xã hội, Thốt Nốt là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Cần Thơ (cũ) đầu mối trực tiếp giao lưu kinh tế với các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, tạo những điều kiện để Cần Thơ khai thác các tiềm năng lợi thế, nhất là lợi thế của đầu mối GVHD: Lưu Tiến Thuận -24- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt giao lưu hàng hóa, trung tâm khoa học công nghệ của vùng ĐBSCL. Đối với tỉnh Cần Thơ (cũ), Thốt Nốt với quy mô đất đai lớn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội đa dạng và ở mức độ khá cao, đã có tác động khá rõ đến sự phát triển kinh tế của tỉnh Cần Thơ. • Từ phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có thể rút ra những tiềm năng và lợi thế cho sự phát triển kinh tế xã hội của Huyện, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của Thành phố Cần Thơ như sau: + Vị trí địa lý với các đầu mối giao thông không chỉ tạo điều kiện giao lưu hàng hóa mà còn là cơ hội để Thốt Nốt mở mang các hoạt động vận tải đường thủy, đường bộ như các hoạt động kho bãi, bốc xếp, vận chuyển; các hoạt động dịch vụ như sửa chữa, cung cấp các thiết bị... Đây là cơ sở quan trọng cho việc mở rộng quy mô và tỷ trọng các ngành dịch vụ của huyện Thốt Nốt trong những năm 2006 - 2020. + Quỹ đất đai của Huyện rất dồi dào, nhất là đất nông nghiệp, đó là nguồn tài nguyên quan trọng cho mở rộng các hoạt động kinh tế, xây dựng các công trình văn hóa, giáo dục, y tế bổ sung cho các công trình hiện có phục vụ nhu cầu nhân dân trong Huyện và Thành phố. + Lợi thế về số lượng nguồn nhân lực dồi dào, cho phép huyện Thốt Nốt có thể sử dụng vào phát triển các hoạt động kinh tế, khai thác theo chiều hướng xuất khẩu, tăng thu nhập cho nhân dân. 3.2. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN THỐT NỐT 3.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển • Tên giao dịch: Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn • Địa chỉ: 99 Nguyễn Thái Học – Thị trấn Thốt Nốt, Huyện Thốt Nốt • Điện thoại: 071.851306 • Fax: 071.851097 - Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (NHNo & PTNT) Việt Nam thành lập ngày 26/03/1988, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, là DNNN dạng đặc biệt tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước có tư cách pháp nhân, trụ sở chính đặt tại số 2 Láng Hạ, Hà Nội, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, bảo tồn và GVHD: Lưu Tiến Thuận -25- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo &PTNT huyện Thốt Nốt phát triển vốn của mình. Đến nay NHNo & PTNT Việt Nam là Ngân hàng thương mại quốc doanh, không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. NHNo & PTNT Việt Nam với tên gọi quốc tế là Việt Nam Bank for Agriculture And Rural Development, là một trong những Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ công nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng... - Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Cần Thơ nay là NHNo & PTNT thành phố Cần Thơ, được thành lập theo quyết định 30/QH - NH do Thống đốc NHNN Việt Nam phê chuẩn, là đơn vị thành viên của NHNo & PTNT Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thốt Nốt là đơn vị trực thuộc của NHNo & PTNT thành phố Cần Thơ, được thành lập vào năm 1990. Từ khi thành lập cho đến nay, NHNo & PTNT huyện Thốt Nốt đã hòa nhập vào công cuộc sản xuất kinh doanh ở địa phương, nhận thực hiện chức năng tiếp nhận và quản lý vốn từ ngân sách nhà nước, huy động vốn phục vụ cho các cá thể, hộ sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp và các đơn vị kinh tế có nhu cầu về vốn. Cơ chế thị trường phát huy tác dụng, các thành phần kinh tế ngày càng đa dạng với sự phát triển của đất nước, việc mở rộng kinh doanh và huy động vốn là điều tất yếu, thực hiện theo chủ trương và chính sách của Nhà nước. Hòa chung với cả nước trong công cuộc phát triển kinh tế, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thốt Nốt đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước nói chung và của huyện Thốt Nốt nói riêng. - NHNo & PTNT huyện Thốt Nốt luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp và lợi nhuận tăng trưởng hàng năm. Bên cạnh đó Ngân hàng còn tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên để nâng cao trình độ chuyên môn, nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và tạo sự tin cậy ngày càng cao đối với khách hàng, góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài trụ sở chính đặt tại trung tâm của Huyện, Ngân hàng còn thành lập thêm một phòng giao dịch tại Thị GVHD: Lưu Tiến Thuận -26- SVTH: Lê Thị Nguyệt Trang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan