Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại cty tn xnk th đồng tháp...

Tài liệu Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại cty tn xnk th đồng tháp

.PDF
79
101
94

Mô tả:

MỤC LỤC [”\ Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...............................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .....................................................................................3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................3 1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................4 1.4.1. Phương pháp so sánh .................................................................................4 1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ ......................................................................5 1.4.3. Phương pháp thay thế liên hoàn ................................................................5 1.4.4. Phương pháp số chênh lệch .......................................................................5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................6 2.1. Khái niệm tài chính.......................................................................................6 2.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ tài chính......................................................................6 2.3. Khái niệm về xuất khẩu ................................................................................7 2.4. Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu ...............................................................8 2.4.1. Vai trò của xuất khẩu .................................................................................8 2.4.2. Nhiệm vụ của xuất khẩu ............................................................................9 2.5. Khái niệm về doanh thu, chi phí và lợi nhuận ..............................................10 2.5.1. Khái niệm về doanh thu.............................................................................10 2.5.2. Khái niệm về chi phí..................................................................................11 2.5.3. Khái niệm về lợi nhuận..............................................................................12 2.6. Các chỉ tiêu phân tích tỷ số tài chính............................................................14 2.6.1. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn .............................................................14 2.6.2. Khả năng thanh toán hiện thời (C/R) hay còn gọi là tỷ số lưu động .........14 2.6.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ...............................................................15 2.6.4. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ................................................15 2.6.5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)...........................................15 vi CHƯƠNG 3 :KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP ĐỒNG THÁP .....17 3.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty...................................................................17 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................17 3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ..................................................................................18 3.1.3. Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................18 3.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.........................................................20 3.2. Khái quát kết quả hoạt động của Công ty qua 3 năm ...................................23 3.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................................23 3.2.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................25 3.2.3. Thuận lợi và khó khăn ...............................................................................26 3.3. Phương hướng hoạt động trong tương lai.....................................................27 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY THƯƠNG NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP ĐỒNG THÁP............................................................................................28 4.1. Phân tích tình hình hoạt động của Công ty thông qua bảng cân đối kế toán ..............................................................................................................................28 4.1.1. Phân tích phần tài sản ................................................................................28 4.1.2. Phân tích phần nguồn vốn..........................................................................31 4.2. Phân tích tình hình xuất khẩu tại Công ty....................................................34 4.2.1. Thị trường xuất khẩu của Công ty .............................................................34 4.2.2. Phân tích kim ngạch xuất khẩu..................................................................40 4.2.3. Phân tích mặt hàng xuất khẩu của Công ty ...............................................40 4.3. Phân tích tình hình hoạt động thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................................................................................47 4.3.1. Phân tích thu nhập......................................................................................48 4.3.2. Phân tích chi phí ........................................................................................51 4.3.3. Phân tích lợi nhuận ....................................................................................55 4.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty..............................................60 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY THƯƠNG NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP ĐỒNG THÁP .....................................................65 vii 5.1. Đào tạo nguồn nhân lực ................................................................................65 5.2. Những giải pháp mở rộng thị trường ............................................................66 5.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn....................................................................67 5.4. Biện pháp giảm chi phí hoạt động ................................................................67 5.5. Giải pháp về sản xuất....................................................................................68 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................69 6.1. Kết luận.........................................................................................................69 6.2. Kiến nghị.......................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................73 viii DANH MỤC BIỂU BẢNG [”\ Trang Bảng 1: Số lượng và trình độ nhân viên trong các bộ phận của Công ty ............................................................................................................. 22 Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu từng mặt hàng của Công ty.................... 24 Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ............................ 25 Bảng 4: Đánh giá khái quát tổng tài sản ................................................ 29 Bảng 5: Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn ......................................... 32 Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu của công ty ở các thị trường ................ 35 Bảng 7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty ............................... 37 Bảng 8: Giá trị xuất khẩu của Công ty . ................................................ . 40 Bảng 9: Sản lượng xuất khẩu của Công ty ............................................. 42 Bảng 10: Giá trị xuất khẩu từng mặt hàng của Công ty ......................... 44 Bảng 11: Sản lượng xuất khẩu từng mặt hàng của Công ty................... 45 Bảng 12: Tình hình tăng giảm sản lượng các mặt hàng xuất khẩu ........ 46 Bảng 13: Tình hình tăng giảm giá trị các mặt hàng xuất khẩu của Công ty ............................................................................................................. 46 Bảng 14: Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh............................................ 48 Bảng 15: Tổng doanh thu của Công ty qua 3 năm ................................. 49 Bảng 16: Tình hình tăng giảm doanh thu của Công ty........................... 50 Bảng 17: Tổng chi phí của Công ty qua 3 năm ...................................... 52 Bảng 18: Tình hình lợi nhuận của Công ty ............................................ 56 Bảng 19: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động bán hàng............................ 58 Bảng 20: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động tài chính.............................. 59 Bảng 21: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động khác................................... 60 Bảng 22: Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty qua 3 năm.......... 61 Bảng 23: Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty ......................... 62 Bảng 24: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ............................................ 63 Bảng 25: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản........................................... 64 Bảng 26: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn chủ sở hữu ................. 65 ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ [”\ Trang Biểu đồ 1: Cơ cấu nhân sự tại Công ty ...................................................23 Biểu đồ 2: Phân tích tài sản của Công ty .................................................30 Biểu đồ 3: Phân tích nguồn vốn của Công ty ..........................................33 Biểu đồ 4: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu vào từng thị trường năm 2004 ..... 37 Biểu đồ 5: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu vào từng thị trường năm 2005 .....38 Biểu đồ 6: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu vào từng thị trường năm 2006 .....38 Biểu đồ 7: Doanh thu của Công ty qua 3 năm.........................................49 Biểu đồ 8: Tổng chi phí của Công ty qua 3 năm..................................... 53 Biểu đồ 9: Tổng lợi nhuận của Công ty qua 3 năm................................. 57 x Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới đang diễn ra một cách nhanh chóng như hiện nay thì vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy mở rộng sản xuất kinh doanh. Trước xu thế toàn cầu hóa hiện nay đặc biệt là khi chúng ta là thành viên của WTO thì hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ đứng trước những cơ hội và thách thức lớn, và để có thể tận dụng được những cơ hội và hạn chế được những thách thức thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có năng lực về tài chính. Tài chính doanh nghiệp vững mạnh sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo được lòng tin cho các đối tác, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình mở rộng qui mô sản xuất của mình. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, bất kỳ sự sai sót nào nếu không có biện pháp xử lý kịp thời cũng có thể gây biết bao tổn thất cho doanh nghiệp và làm mất lòng tin của khách hàng. Vì vậy, nhà quản trị đã tìm cách để sử dụng các phương tiện của mình đạt hiệu quả xuất khẩu cao nhất. Để làm được việc đó, phải kịp thời nhận biết những điểm yếu cũng như những thế mạnh của mình trên thương trường luôn cạnh tranh và đầy biến động. Do đó để hoạt động xuất khẩu được phát triển tốt và hạn chế việc gặp những khó khăn thì cần phải đầu tư tìm hiểu thị trường, phân tích những nguyên nhân gây ảnh hưởng để có biện pháp hoạt động xuất khẩu thích hợp. Bên cạnh đó, để Công ty có thể đứng vững được trên thị trường xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư về thị trường cũng như phải thường xuyên phân tích lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu – chính là phương pháp tổng hợp và toàn diện nhất giúp họ làm được việc đó. Đó là một công cụ quản lý có hiệu quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhằm đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và thông qua đó thấy được đâu là cơ hội mà GVHD: Lê Khương Ninh 1 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp doanh nghiệp có được, đâu là nguy cơ cần phải tránh trong hoạt động xuất khẩu. Điều đó cũng có nghĩa là khi phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt động doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác quản lý, công tác tài chính,… giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Nó cũng là công cụ quan trọng để liên kết hoạt động của các bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn khớp nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao. Từ đó phải phân tích các nhân tố của thị trường đồng thời đánh giá những thuận lợi và khó khăn để có các giải pháp khắc phục hạn chế và phát huy thế mạnh nhằm làm gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty, đưa Công ty trở thành một trong những Công ty phát triển mạnh trong cả nước, cũng như cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính việc phân tình hình hoạt động xuất khẩu sẽ giúp Công ty xác định được điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó phát huy những điểm mạnh và tìm cách khắc phục, hạn chế những điểm yếu của mình trong việc xuất khẩu. Công ty thương nghiệp xuất nhập khẩu tổng hợp Đồng Tháp (gọi tắt là Docimexco) là một trong những Công ty xuất khẩu lớn nhất của tỉnh, Công ty hoạt động ở nhiều lĩnh vực như: xuất khẩu gạo, thủy sản, phân bón,... Sở dĩ, Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ và đi lên như hiện nay chính là vì Công ty đã phải trải qua một thời gian dài để nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích kỹ từng nhân tố ảnh hưởng đến họat động của Công ty như nhân tố thị trường, từ đó, đánh giá những mặt thuận lợi và khó khăn, để xác định được một cách chính xác từng thị trường từ thị trường mục tiêu, thị trường chủ lực đến thị trường tiềm năng cho quá trình xuất khẩu sản phẩm của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất, đẩy mạnh sự phát triển của Công ty. Đó chính là những lý do mà em chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp” để viết luận văn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu GVHD: Lê Khương Ninh 2 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu với mục tiêu là nhằm cung cấp một cách tổng quát tình hình hoạt động xuất nhập khẩu trong kỳ kinh doanh. Từ đó, có thể thấy được những thế mạnh, điểm yếu của Công ty và đưa ra các giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cao trong xuất khẩu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích đánh giá tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tổng quát của đơn vị qua 3 năm thông qua bảng cân đối kế toán, tình hình xuất nhập khẩu và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đơn vị đang sử dụng, từ đó thấy được nguyên nhân làm thay đổi các loại nguồn vốn, tài sản, tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của đơn vị. Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây đồng thời đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu đó để nhằm đánh giá những điểm mạnh cũng như những khó khăn mà Công ty gặp phải. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu của Công ty so với các đối thủ khác. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh của đơn vị để nhằm xem xét khả năng sử dụng vốn vay có hợp lý hay chưa và nếu chưa hợp lý ta tiến hành khắc phục những khoản chưa hợp lý cũng như xem xét việc trả nợ vay của Công ty. Đưa ra các nhận xét về mặt tài chính, đồng thời đưa ra các biện pháp có thể nhằm hạn chế mặt tiêu cực thúc đẩy mặt tích cực nhằm lành mạnh hơn tình hình tài chính của đơn vị. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về thời gian: số liệu sử dụng để phân tích là số liệu thu thập trong 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006. Phạm vi về không gian: luận văn được thực hiện tại Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp. Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận văn này, em chỉ tập trung vào phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty trên cơ sở tổng hợp và phân tích số liệu xuất khẩu cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của giai đoạn từ năm 2004 đến 2006. GVHD: Lê Khương Ninh 3 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp Từ đó, đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty trong tương lai. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của Công ty qua 3 năm 2004, 2005, 2006, báo cáo xuất khẩu của Công ty Phương pháp phân tích số liệu: - Phương pháp so sánh: so sánh đối chiếu số liệu giữa các năm để thấy được tình hình biến động của các chỉ tiêu. - Phương pháp biểu bảng: thống kê những số liệu cần thiết làm cơ sở phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.4.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình phân tích: từ khi sưu tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán,…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của Công ty. Qua đó đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của công ty. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch. - So sánh giữa số liệu của công ty với số liệu trung bình của ngành, của các Công ty khác để đánh giá tình hình hoạt động của Công ty mình tốt hay xấu, được hay chưa được. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. GVHD: Lê Khương Ninh 4 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp 1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiêp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tình hình hoạt động, các tỷ lệ được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của công ty. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lợi. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, nhà phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. 1.4.3. Phương pháp thay thế liên hoàn Đây là phương pháp thay thế mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. 1.4.4. Phương pháp số chênh lệch Đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn nhưng cách tính đơn giản hơn và cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của kỳ phân tích đó. GVHD: Lê Khương Ninh 5 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Khái niệm tài chính Tài chính là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá trình tái sản xuất của công ty. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý trong doanh nghiệp. 2.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ tài chính Phân tích tình hình tài chính giúp cho nhà quản trị có thể tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, có thể lựa chọn được đầu tư thích hợp. Vì vậy phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Việc đánh giá tài chính của Công ty có thể đánh giá được các nhân tố quyết định sự thành công của Công ty trong thời gian qua. Bằng các chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận, doanh thu,… của kỳ phân tích, các nhà quản trị có thể tìm ra được quy mô hoạt động, thấy được chất lượng kinh doanh của mình, đánh giá được tốc độ phát triển và tính bền vững ổn định của các hoạt động của Công ty trong thời gian qua. Mục tiêu kinh doanh của Công ty là tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Sự gia tăng lợi nhuận càng cao và rủi ro càng thấp thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của công ty cũng có thể được đánh giá tuỳ theo chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ. Do vậy, qua phân tích tài chính chúng ta cũng có thể thấy được chiến lược đề ra có phù hợp hay không để từ đó có thể điều chỉnh kịp thời. Qua tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của Công ty. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. GVHD: Lê Khương Ninh 6 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp Tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính như đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước,… Với những ý nghĩa trên, nhiệm vụ của phân tích tài chính bao gồm: - Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như xem xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn. - Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của Công ty, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước. - Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn. - Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua việc phân tích này giúp cho Công ty có thể đánh giá được khả năng quản trị, trình độ chuyên môn của cán bộ, cơ sở vật chất, công nghệ và thiết bị hoạt động của Công ty có thích hợp cho điều kiện phát triển và cạnh tranh của Công ty hay chưa, những mặt nào cần phát huy và những điểm nào cần khắc phục và hoàn thiện thêm. Đồng thời cũng qua đó có các giải pháp nâng cao chất lượng kinh doanh của mình phù hợp với tình hình kinh tế. 2.3. Khái niệm về xuất khẩu Xuất khẩu là quá trình đưa hàng hóa hoặc dịch vụ sản xuất trong nước bán ra thị trường nước ngoài. Hầu như bất kỳ quốc gia nào cũng đều có tổ chức hoạt động xuất khẩu. Vì một đất nước muốn phát triển tất yếu phải có sự giao lưu và hợp tác quốc tế, điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các quốc gia nghèo và các quốc gia đang phát triển. Có như thế quốc gia đó mới đuổi kịp các nước trên thế giới về trình độ khoa học công nghệ, cũng như về văn minh văn hoá, và tiến bộ xã hội,… để phát triển đất nước. Một quốc gia được coi là phát triển trước hết phải là một quốc gia có nền kinh tế phát triển về mọi mặt và trên nhiều phương diện. Xuất khẩu là một trong những mặt có tầm quan trọng to lớn quyết định đến sự hưng thịnh của một nền kinh tế. Xuất khẩu không chỉ đem lại nguồn lợi cho chính quốc gia xuất khẩu mà nó còn mang đến cho người dân các nước hưởng được những lợi ích mà đất nước họ không có. GVHD: Lê Khương Ninh 7 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp Như vậy, có thể nói xuất khẩu là một công cụ hay nói khác hơn là một hình thức hoạt động giao lưu thương mại nhằm dung hoà lợi ích của mọi người trên thế giới. Với ý nghĩa đó, xuất khẩu được hiểu trước hết đó là một hình thức trao đổi hàng hoá, dịch vụ trên thị trường mà thị trường được nói ở đây là thị trường thế giới nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của một quốc gia không thể tự đáp ứng cho chính mình, đồng thời phát huy hết nội lực kinh tế và mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia xuất khẩu trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Như vậy xuất khẩu là một hình thức kinh doanh nhằm thu được doanh lợi từ việc bán hàng hoá dịch vụ ra thị trường nước ngoài. 2.4. Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu 2.4.1. Vai trò của xuất khẩu Xuất khẩu hàng hóa không chỉ đơn giản là bán hàng hóa ra nước ngoài mà xuất khẩu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát triển nền kinh tế đất nước. Tầm quan trọng của xuất khẩu thể hiện qua các vai trò sau: − Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một nước thường dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay và xuất khẩu. Xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu tư liệu sản xuất thiết yếu để phục vụ công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Trong kinh tế xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết quả vừa là tiền đề cho nhau, đẩy mạnh xuất khẩu để tăng cường nhập khẩu, đồng thời tăng nhập khẩu để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu. − Ðẩy mạnh xuất khẩu được xem như là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho nền kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất của Công ty, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho sản xuất gây phản ứng dây chuyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo, tăng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. − Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết và công nghệ sản xuất để đáp ứng yêu cầu càng cao của thị trường thế giới về quy cách chất lượng sản phẩm thì một mặt phải đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất, một mặt người lao động phải nâng cao tay nghề học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến trên thế giới. GVHD: Lê Khương Ninh 8 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp − Ðẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quan hệ quốc tế giữa các nước trên thế giới. Nhờ khả năng xuất khẩu một số loại mặt hàng của ta mà nhiều nước muốn thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư với nước ta. Vì mỗi đất nước muốn phát triển phải có sự giao lưu và hợp tác quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu. Qua đó, nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà Nước: “đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế tăng cường hợp tác khu vực − Ðẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến thay đổi kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tương đối và tuyệt đối của đất nước, kích thích các ngành nghề phát triển. − Tăng cường xuất khẩu làm cho sản lượng sản xuất của quốc gia tăng thông qua mở rộng thị trường quốc tế. Việc tiêu thụ hàng hóa nội địa chưa đủ đáp ứng khả năng sản lượng sản xuất của quốc gia. Chính việc xuất khẩu làm tăng sản lượng sản xuất thông qua việc đem hàng hóa xuất khẩu sang những thị trường khác. − Ðẩy mạnh phát triển xuất khẩu có tác dụng tích cực và có hiệu quả đến nâng cao mức sống của nhân dân, nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa đất nước. Để thực hiện tốt các vai trò của xuất khẩu, công tác xuất khẩu phải thấy rõ những nhiệm vụ quan trọng sau: 2.4.2. Nhiệm vụ của xuất khẩu Để đưa Việt Nam ngang bằng với các nước trong khu vực và các nước trên thế giới, nhiệm vụ của công tác xuất khẩu là: − Xuất khẩu để đảm bảo kim ngạch xuất khẩu phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. − Xuất khẩu có nhiệm vụ khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối của đất nước, kích thích các ngành nghề phát triển. − Xuất khẩu là để góp phần tăng tích lũy, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế. − Xuất khẩu nhằm cải thiện từng bước đời sống của nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân. GVHD: Lê Khương Ninh 9 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp − Hoạt động xuất khẩu còn có nhiệm vụ phát triển quan hệ đối ngoại với tất cả các nước nhất là các nước trong khu vực, nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, thực hiện tốt chính sách của Đảng và nhà nước: “đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế tăng cường hợp tác khu vực”. Tóm lại: đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là hướng phát triển tất yếu mang tính chiến lược để xây dựng một đất nước phát triển phồn thịnh. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như nền kinh tế để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh doanh và để thực hiện mục tiêu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là lợi ích tối đa thu được trên chi phí bỏ ra tối thiểu trong hoạt động kinh doanh. 2.5. Khái niệm về doanh thu, chi phí và lợi nhuận 2.5.1. Khái niệm về doanh thu Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh thu bao gồm hai bộ phận: * Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh nghiệp. * Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm: - Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại. - Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu. - Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại. - Thu nhập từ hoạt động khác là khoản thu mà doanh nghiệp thu được ngoài dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản lợi nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên. Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu: GVHD: Lê Khương Ninh 10 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp - Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại, chiết khấu thương mại. Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. - Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo. Phân tích doanh thu nhằm để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của doanh nghiệp. Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác nhau: doanh thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ phận trực thuộc, doanh thu theo thị trường,… Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh. 2.5.2. Khái niệm về chi phí Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành hoặc kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận. Phân loại chi phí là ý muốn chủ quan của con người nhằm đến phục vụ các nhu cầu khác nhau của phân tích. Tùy vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn, chi phí được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ đó, ta có nhiều loại chi phí như chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kỳ, chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí chìm, chi phí cơ hội,… Phân tích chi phí đối với những nhà quản trị thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít đều chịu ảnh hưởng trực tiếp GVHD: Lê Khương Ninh 11 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp của những chi phí đã bỏ ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí. Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để có thể quản lý chi phí. Từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp biết chắc rằng: phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu và cũng có thể biết với tình trạng chi phí hiện tại doanh nghiệp có thể bán ra ở mức sản lượng nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hoà vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức sản lượng nào là lỗ ít nhất. Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết định đầu vào và xử lý đầu ra. Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán chi phí, cần phải tìm mọi biện pháp để điều hành chi phí theo chiến lược thị trường là một trong những công việc cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp. 2.5.3. Khái niệm về lợi nhuận Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật. Xem xét sự biến động lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh giữa thực hiện với kế hoạch và thực hiện năm trước, nhằm thấy khái quát tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của bộ phận này. Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng mục đích vào lợi nhuận, có được lợi nhuận doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại của mình. Lợi nhuận dương là tốt, chỉ cần xem là cao hoặc thấp để phát huy hơn nữa, nhưng khi lợi nhuận là âm thì khác, nếu không có biện pháp khả thi bù lỗ kịp thời, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp tiến đến bờ vực phá sản là tất yếu không thể tránh khỏi. Ngoài ra, lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản khi doanh nghiệp muốn tái sản xuất mở rộng để trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, lợi GVHD: Lê Khương Ninh 12 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp nhuận giúp nâng cao đời sống cho người lao động, đó chính là động lực to lớn nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tinh thần làm việc của người lao động vốn được xem là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Lợi nhuận của một doanh nghiệp gồm có: - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp chính là lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ, là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và các dịch vụ trừ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau: Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,… là điều kiện tiền đề để không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ ra các chi phí phát sinh từ hoạt động này.Lợi nhuận thu từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: • Lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh. • Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán. • Lợi nhuận thu được do hoạt động cho thuê tài sản. • Lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi trả tiền vay ngân hàng. GVHD: Lê Khương Ninh 13 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp • Lợi nhuận thu được do vay vốn. • Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ. - Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản lợi nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận này thu được có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại. Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động bất thường của doanh nghiệp. Các khoản thu từ hoạt động khác bao gồm: • Thu từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. • Thu từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế. • Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ. • Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ. • Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hoặc lãng quên không ghi trong sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát hiện ra,... Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản chi như: chi về thanh lý hợp đồng, bán tài sản cố định, chi về tiền phạt do vi phạm hợp đồng,… sẽ là lợi nhuận từ hoạt động khác của doanh nghiệp. 2.6. Các chỉ tiêu phân tích tỷ số tài chính 2.6.1. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính bằng cách lấy tài sản quay vòng nhanh chia cho nợ ngắn hạn. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là cho thấy tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không, mọi doanh nghiệp đều phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời nợ ngắn hạn, duy trì đủ các loại hàng tồn kho để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thuận lợi. 2.6.2. Khả năng thanh toán hiện thời (C/R) hay còn gọi là tỷ số lưu động Chỉ tiêu này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn là thước đo khả năng có thể trả nợ cho công ty. Nó chỉ ra phạm vi, qui mô và các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ. GVHD: Lê Khương Ninh 14 SVTH: Trịnh Đăng Phong Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Cty TN XNK TH Đồng Tháp Tài sản lưu động Khả năng thanh toán hiện thời = (lần) Tổng nợ lưu động (nợ ngắn hạn) Nhìn chung, những công ty có qui mô hàng tồn kho nhỏ và dể dàng thu lại số tiền bán hàng của mình, thường hoạt động một cách an toàn hơn các công ty có C/R lớn hơn nhưng lại bán chịu sản phẩm của mình. 2.6.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Mức lợi nhuận trên doanh thu được tính bằng chia lợi nhuận ròng sẵn có cho doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận ròng (%) Doanh thu Mức lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu dùng để phản ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mức lợi nhuận trên doanh thu cho ta biết nếu có một đồng doanh thu thì sẽ có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu mức lợi nhuận trên doanh thu quá thấp thì sẽ không tốt cho doanh nghiệp điều đó cho thấy rằng doanh thu của nó quá thấp, chi phí quá cao hoặc cả hai. 2.6.4. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Tỷ số ROA đo lường khả năng sinh lợi ròng tài sản có của Công ty. Tỷ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho tổng tài sản có. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Lợi nhuận ròng = (%) Tổng tài sản Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là tỷ số phản ánh khả năng thu nhập cơ bản và tỷ lệ nợ của một doanh nghiệp. Nếu tỷ số ROA của một doanh nghiệp quá thấp hơn so với các Công ty khác trong ngành thì đây là hậu quả của khả năng thu nhập cơ bản thấp và tỷ lệ nợ cao. 2.6.5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ số ROE cho chúng ta biết khả năng sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu hay chính xác hơn là đo lường khả năng sinh lời trên mức đầu tư của vốn chủ sở hữu. Tỷ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho vốn chủ sở hữu. GVHD: Lê Khương Ninh 15 SVTH: Trịnh Đăng Phong
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan