TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA KẾ TOÁN
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hệ chính quy
Chuyên ngành kế toán tổng hợp
Phân tích tình hình tài chính
của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên:
Lớp:
Đàm Phương Lan
Trần Tiến Ngọc
K1 KTTH A
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
Thái nguyên, năm 2008
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 2
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
PHẦẦN MỞ ĐẦẦU
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở
rộng thị trường, tham gia một sân chơi lớn với các luật chơi bình đẳng, việc
liên doanh, liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp
cận được với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới...
Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thử
thách không nhỏ. Sự bỡ ngỡ, sự non kém của các doanh nghiệp trước một sân
chơi lớn với các quy định, những luật chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ,
hỗ trợ của Nhà nước, sự thôn tính của các tập đoàn kinh tế lớn... Vì thế mà
các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất.
Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp đó đang hoạt động tốt hay xấu?
Đó chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc tiến hành phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp là công việc cần thiết, nó giúp cho các doanh
nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời xác
định một cách đầy đủ chính xác các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính. Cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh
chóng đưa ra quyết định, biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên nói riêng, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan
trọng trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất
cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính lại ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 3
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
Nhận biết được vai trò của những thông tin tài chính là rất lớn nên ngay
từ khi thành lập Công ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc phân tích
tình hình tài chính qua các báo cáo kế toán. Trên cơ sở phân tích thực tế đó để
đánh giá kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, xác định được những yếu
kém, tồn tại trong doanh nghiệp là do đâu cũng như dự báo và phát hiện khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp để các nhà quản lý đưa ra các quyết định
đúng đắn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong ngắn hạn và dài hạn.
Thực tế những năm qua đã chứng minh, dù gặp nhiều khó khăn nhưng
công ty vẫn mở rộng được quy mô và xây dựng được vị thế trên thị trường
đầy biến động. Để có được kết quả như ngày hôm nay và để có thể tiếp tục
phát triển trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế thì lãnh đạo công ty cần
phải có những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Muốn đưa ra được các quyết
định đúng đắn thì cần phải có cơ sở khoa học, đó chính kết quả của quá trình
phân tích kinh tế tài chính doanh nghiệp. Kết quả đó cho phép các nhà quản lý
thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán
được khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, tôi đã chọn đề tài thực tập tốt
nghiệp là: "Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên".
Mục đích nghiên cứu
-
Nghiên cứu những vấấn đêề lý luận cơ bản vêề phấn tích tài chính
Phấn tích, đánh giá thực trạng phấn tích tài chính tại Công ty c ổ
-
phấền vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
Giải pháp nấng cao, hoàn thiện phấn tích tài chính t ại Công ty c ổ
-
phấền vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
Vận dụng những kiêấn thức đã được học tại nhà trường vào thực
tiêễn nhằềm tìm hiểu sấu hơn kiêấn thức chuyên môn, đôềng th ời rút ra
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 4
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
những kinh nghiệm thực têấ trong thời gian thực tập tại Công ty c ổ
-
phấền vật tư nông nghiệp Thái Nguyên.
Khái quát những vấấn đêề tổng quan vêề phấn tích tài chính doanh
-
nghiệp, làm tài liệu học tập và nghiên cứu sau này.
Đóng góp ý kiêấn để công tác phấn tích tài chính và ho ạt đ ộng tài
chính của công ty được nấng lên cao hơn.
Đốối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đôấi tượng nghiên cứu: phấn tích tài chính
Phạm vi nghiên cứu: Phấn tích tài chính tại Công ty c ổ phấền v ật t ư
nông nghiệp Thái Nguyên
Vêề không gian: Đêề tài được tiêấn hành nghiên cứu tại trụ sở chính
của Công ty cổ phấền vật tư nông nghiệp Thái Nguyên. Địa điểm thực tập
tại phòng kêấ toán của công ty.
Vêề nội dung: phấn tích giới hạn trong các báo cáo tài chính:
-
1. Bảng cấn đôấi kêấ toán
2. Báo cáo kêất quả hoạt động kinh doanh
3. Thuyêất minh báo cáo tài chính
4. Báo cáo lưu chuyển tiêền tệ
5. Các sôấ liệu thu thập từ quá trình điêều tra, phỏng vấấn
6. Một sôấ bảng biểu khác
Vấấn đêề được nghiên cứu trên góc độ của công ty
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu phấn tích tài chính t ại Công ty c ổ
phấền vật tư nông nghiệp Thái Nguyên từ nằm 2005 - 2007
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 5
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra thống kê: là thống kê các số liệu trong phòng kế toán tài chính
và trên địa bàn thực tập.
Phương pháp phỏng vấn: là phỏng vấn những người có trách nhiệm để
hiểu rõ tình hình hoạt động và thông tin về đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: để xác định xu hướng vận động và mức độ biến
động của các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế có cùng nội dung, phương pháp
tính và đơn vị tính.
Phương pháp tỷ số: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh
giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự
biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để
đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
Kêốt cấốu báo cáo gốồm 3 chương:
Chương I. Những vấấn đêề cơ bản vêề phấn tích tài chính
Chương II. Thực trạng phấn tích tài chính tại Công ty c ổ phấền
vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
Chương III. Giải pháp hoàn thiện nội dung phấn tích tài chính
tại Công ty cổ phấền vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 6
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
PHẦẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẦẤN ĐỀẦ LÝ LUẬN VỀẦ PHẦN TÍCH
TÀI CHÍNH
1.1. Bản chấốt, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh têấ phát sinh gằấn liêền v ới
quá trình tạo lập, phấn phôấi và sử dụng các quyễ tiêền tệ trong quá trình
hoạt động sản xuấất kinh doanh của doanh nghiệp nhằềm đạt đêấn mục tiêu
của doanh nghiệp.
1.1.2 Chức năng
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấấu thành ho ạt đ ộng kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc tạo lập và sử dụng các quyễ tiêền
tệ sẽễ tạo điêều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp có đấềy đủ tư liệu sản xuấất
và sức lao động, không ngừng mở rộng hoạt động sản xuấất kinh doanh. Vì
thêấ, tài chính doanh nghiệp giữ vai trò chủ yêấu sau:
- Huy động và đảm bảo đấềy đủ, kịp thời vôấn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vôấn kinh doanh tiêất kiệm và có hiệu qu ả.
- Giám sát và kiểm tra thường xuyên, chặt chẽễ các mặt ho ạt động
sản xuấất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận rõ vị trí của tài chính doanh nghiệp và sự tác động qua lại
giữa nó và các hệ thôấng kinh têấ khác của doanh nghiệp có ý nghĩa rấất l ớn
trong thực tiêễn quản lý. Tổ chức và quản lý tôất tài chính doanh nghi ệp là
một công cụ hữu hiệu để đánh giá, đo lường hiệu quả c ủa toàn b ộ các
quá trình hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phấn tích tài chính
1.2.1 Ý nghĩa
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 7
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
Phấn tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xẽm xét, ki ểm tra, đôấi
chiêấu, so sánh sôấ liệu tài chính hiện hành với quá khứ đ ể ng ười sử d ụng
thông tin có thể đánh giá tiêềm nằng, hiệu quả kinh doanh cũng nh ư r ủi ro
trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
1.2.2 Mục đích của phân tích tài chính
Báo cáo tài chính rấất hữu ích với việc quản tr ị doanh nghi ệp, đôềng
thời là nguôền thông tin tài chính chủ yêấu đôấi với những người ngoài doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biêất tình hình tài chính c ủa
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấấy những kêất qu ả ho ạt
động kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được.
Mục đích của phấn tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho ng ười sử
dụng thông tin đánh giá sức mạnh tài chính, khả nằng phát tri ển c ủa
doanh nghiệp giúp lựa chọn phương án kinh doanh tôấi ưu. B ởi v ậy, phấn
tích báo cáo tài chính là môấi quan tấm của nhiêều nhóm ng ười khác nhau
như: Ban giám đôấc, các nhà đấều tư, các c ổ đông, các chủ n ợ…
1.3. Nội dung phấn tích tài chính trong các doanh nghi ệp
1.3.1 Phấn tích kêốt cấốu tài sản
Cơ cấấu tài sản là một dạng tỷ suấất phản ánh khi doanh nghi ệp sử
dụng dụng bình quấn một đôềng vôấn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu
đôềng để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đấều tư vào tài sản
côấ định. Để đánh giá cơ cấấu tài sản ta sử dụng hai chỉ tiêu sau:
T ỷ su ấ t đ ầ u t ư vào tài s ả n dài h ạ n
TSCĐ và đ ầ u t ư dài h ạ n
1−T ỷ su ấ t đ ầ u t ư vào tài s ả n ng
T ổ ng tài s ả n
T ỷ su ấ t đ ầ u t ư vào tài s ả n ng ắ n h ạ n
TSCĐ và đ ầ u t ư ng ắ n h ạ n
1−T ỷ su ấ t đ ầ u t ư vào tài s ả
T ổ ng tài s ả n
Tỷ suấất đấều tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng th ể hi ện mưc đ ộ
quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghi ệp đang s ử d ụng
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 8
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang b ị c ơ sở v ật chấất kyễ thu ật, nằng
lực sản xuấất và xu hướng phát triển lấu dài cũng như khả nằng c ạnh
tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kêất luận tỷ suấất này là tôất hay xấấu
còn tuỳ thuộc vào ngành nghêề kinh doanh của từng doanh nghi ệp trong
từng thời gian cụ thể.
Các doanh nghiệp còn muôấn có một cơ cấấu tài sản tôấi ưu, ph ản ánh
cứ dành 1 đôềng đấều tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu đ ể đấều t ư
vào tài sản ngằấn hạn.
C ơ c ấ u tài s ả n
Tài s ả n ng ắ n h ạ n
Tài s ả n dài h ạ n
1.3.2 Phấn tích kêốt cấốu nguốồn vốốn
Cơ cấấu nguôền vôấn phản ánh bình quấn trong một đôềng vôấn kinh
doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấấy đôềng vôấn vay ho ặc có
mấấy đôềng vôấn chủ sở hữu. Để đánh giá cơ cấấu nguôền vôấn ta s ử d ụng 2 ch ỉ
tiêu đó là hệ sôấ nợ và hệ sôấ vôấn chủ sở hữu.
H ệ s ố nợ
N ợ ph ả i tr ả
1− H ệ s ố v ố n ch ủ s ở h ữ u
T ổ ng ngu ồ n v ố n
H ệ s ố v ố n ch ủ s ở h ữ u
V ố n ch ủ s ở h ữ u
1−H ệ s ố n ợ
T ổ ng ngu ồ n v ố n
Hệ sôấ nợ cho biêất một đôềng vôấn kinh doanh có mấấy đôềng hình thành
từ vay nợ bên ngoài. Hệ sôấ vôấn chủ sở hữu đo lường mức độ đóng góp vôn
của chủ sở hữu trong tổng nguôền vôấn hiện nay của doanh nghiệp. Hai h ệ
sôấ nảy phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đôấi với
chủ nợ, nó cũng phản ánh mức độ mao hiểm của nhà quản lý doanh
nghiệp trong việc tổ chức nguôền vôấn kinh doanh của mình.
Các chủ nợ thích doanh nghiệp có hệ sôấ vôấn chủ sở hữu cao. Nó đ ảm
bảo những khoản họ cho vay được hoàn trả đúng hạn.
1.3.3 Phấn tích kêốt quả hoạt động kinh doanh của cống ty
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 9
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
Đánh giá tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đánh giá sơ bộ kêất cấấu thu chi thông qua các hoạt động.
Đánh giá kêất quả hoạt động sản xuấất kinh doanh chính
Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đôấi với nhà nước.
Đánh giá tôấc độ tằng trưởng của các hoạt động kinh doanh.
-
Phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Tính ra và so sánh mức tỷ lệ biến động của kỳ phân
tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu và so sánh từng chỉ tiêu với doanh thu
thuần.
Để đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ
chính xác thì ngoài việc phân tích qua báo cáo ở trên thì cần phải thông qua
các chỉ tiêu phối hợp sử dụng nguồn số liệu từ các báo cáo tài chính của công
ty như tình hình thanh toán, tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh cũng như hiệu quả kinh doanh...
1.3.4 Phấn tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
1.3.4.1
Phân tích tình hình thanh toán
Phấn tích các khoản phải thu
Có hai chỉ tiêu để xem xét các khoản phải thu, là:
S ố vòng quay các kho ả n ph ả i thu
Các kho ả n ph ả i thu
S ố ngày thu ti ề n
Doanh thu
Các kho ả n ph ả i thu bìnhquân
Kho ả n ph ả i thu đ ầ u kì Kho ả n ph ả i thu cu ố i kì
2
360
S ố vòng quay các kho ả n ph ả i thu
Trong đó, 360 ngày là số ngày của niên độ kế toán. Số ngày này có thể
khác đi tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh doanh.
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 10
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh
nghiệp có khách hàng quen thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn.
Mặt khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc,
gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Phấn tích tỷ lệ giữa khoản phải thu và phải trả
-
Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán gồm các chỉ tiêu về tình hình
công nợ: các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả
năng chi trả. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của nhà quản trị, chủ sở
hữu và đặc biệt đối với các nhà cho vay.
Để có tình hình chung về công nợ, ta dùng hệ số khái quát để xem xét
sự tương quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau.
H ệ s ố khái quát
T ổ ng các kho ả n ph ả ithu
T ổ ng các kho ả n ph ả i tr ả
1.3.4.2
Phân tích khả năng thanh toán
Hệ sôấ khả nằng thanh toán tổng quát
Hệ sôấ khả nằng thanh toán tổng quát là môấi quan hệ giữa tổng tài
sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng sôấ n ợ ph ải
trả
H ệ s ố thanh toán t ổ ng quát
T ổ ng tài s ả n
T ổ ng s ố n ợ
Hệ sôấ khả nằng thanh toán tổng quát phản ánh tình hình đ ảm b ảo
khả nằng thanh toán các khoản nợ nói chung của doanh nghiệp. Nêấu Htq <
1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Tổng tài sản hiện có của
doanh nghiệp không đủ trả các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh
toán
-
Hệ sôấ khả nằng thanh toán hiện thời
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 11
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
Là quan hệ tỷ lệ giữa tổng tài sản lưu động và đấều tư ngằấn hạn so
với các khoản nợ ngằấn hạn
H ệ s ố kh ả năng thanh toánhi ệ n th ờ i
Tài s ả n ng ắ n h ạ n
T ổ ng s ố n ợ ng ắ n h ạ n
Hệ sôấ khả nằng thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của
tài sản lưu động và đấều tư ngằấn hạn với các khoản nợ ngằấn h ạn. Các
khoản nợ ngằấn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng th ời
gian ngằấn, thường là nhỏ hơn 1 nằm.
-
Hệ sôấ khả nằng thanh toán nhanh
Hệ sôấ này cho biết khả nằng thanh toán thực sự của doanh nghiệp
và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có th ể chuy ển đổi nhanh
thành tiêền để đáp ứng những yêu cấều thanh toán cấền thiêất. Tuỳ thẽo m ức
độ kịp thời của việc thanh toán nợ, hệ sôấ khả nằng thanh toán nhanh có
thể được xác định thẽo 2 công thức sau:
Kh ả năng thanhtoán nhanh
TS ng ắ n h ạ n− HH t ồ n kho
T ổ ng n ợ ng ắ n h ạ n
Ngoài ra,tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác đ ịnh là tiêền
cộng với tương đương tiêền. Tương đương tiêền là các khoản có thể chuyển
đổi nhanh, bấất kỳ lúc nào thanh một lượng tiêền biêất trước (các lo ại chứng
khoán ngằấn hạn, thương phiêấu, nợ phải thu ngằấn hạn… có khả nằng thanh
khoản cao). Vì vậy, hệ sôấ khả nằng thanh toán nhanh còn được g ọi là h ệ
sôấ thanh toán tức thời và được xác định như sau:
Kh ả năng thanhtoán t ứ c thờ i
Ti ề n T ươ ng đ ươ ng ti ề n
T ổ ng s ố n ợ ng ắ n h ạ n
Hệ sôấ này càng lớn thể hiện khả nằng thanh toán nhanh càng cao.
Tuy nhiên, hệ sôấ này quá lớn lại gấy tình trạng mấất cấn đôấi của vôấn lưu
động, tập trung quá nhiêều vào vôấn bằềng tiêền và chứng khoán ngằấn h ạn, có
thể không hiệu quả.
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 12
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
Thông thường, hệ sôấ này nằềm trong khoảng 0,1 đêấn 0,5 là lý t ưởng
nhấất
Giữa các chỉ tiêu trên có mối liên hệ như sau:
HS thanh toán nhanh HS TT v ố n l ư u đ ộ ng × H S thanhtoán ng ắ n h ạ n
-
Hệ sôấ thanh toán lãi vay.
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí tương đôấi ổn định và có thể
tính toán trước. Nguôền để trả lãi vay là lợi nhuận kinh doanh (l ợi nhu ận
trước thuêấ và lãi vay). So sánh giữa nguôền để trả lãi vay v ới lãi vay ph ải
trả sẽễ cho chúng ta biêất doanh nghiệp đã sằễn sàng tr ả tiêền đi vay t ới n ức
độ nào, hay nói cách khác, nó cho biêất mức độ lợi nhu ận đ ảm b ảo kh ả
nằng trả lãi hàng nằm như thêấ nào.
H ệ s ố thanh á n l ã i vay
L ợ i nhu ậ n tr ướ c thuế v à l ã i vay
L ã i vay ph ả i tr ả
Hệ sôấ này cho biêất số vôấn đi vay được sử dụng tôất tới mức độ nào và
đẽm lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đằấp lãi vay ph ải tr ả
cho chủ nợ không.
Hệ số thanh toán lãi vay là dạng hệ số so sánh cân bằng vì vậy trường
hợp tốt nhất là hệ số bằng 1.
H ệ s ố thanh toánVLĐ
Ti ề n và các ch ứ ng khoán ng ắ n h ạ n
Tài s ả nl ư u đ ộ ng
1.3.5 Phấn tích hiệu quả sử dụng vốốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở
hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
hiện đại khi mà các nguồn lực ngày một hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử
dụng chúng ngày một cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên
gay gắt hơn bao giờ hết.
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 13
Báo cáo thực tập
1.3.5.1
GVHD: Đàm Phương Lan
Phân tích hiệu quả sử dụng vốốn qua các chỉ tiêu hoạt
động
Số vòng luân chuyển hàng hoá:
Còn gọi là số vòng quay kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng
hoá, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hoá kinh doanh phù hợp trên thị
trường.
S ố vòng luân chuy ể n hàng hoá
Tr ị giá hàng hoá bán ra bình quân
Tr ị giáhàng hoá t ồ n kho bình quân
S ố ngày c ủ a 1 vòng quay
360
S ố vòng
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng tốt, tuy nhiên với số vòng
quay quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu dự trữ hàng hoá, có nguy cơ
dẫn đến tình trạng không cung ứng kịp cho khách hàng sẽ ảnh hưởng đến uy tín
của doanh nghiệp.
-
Thời hạn thu tiền:
Là chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán trong việc tiêu thụ hàng
hoá của doanh nghiệp.
Th ờ i h ạ n thu ti ề n
Các kho ả n ph ả i thubình quân
Doanhthu bình quân1 ngày
Trong đó,
Các kho ả n ph ả i thu bình quân
Các kho ả n ph ả i thu Đ ầ u kỳ Cu ố i kỳ
2
Về nguyên tắc thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên phải căn
cứ vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh trang
trong từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể.
-
Thời hạn trả tiền:
Là chỉ tiêu kiểm soát dòng tiền chi trả, đặc biệt là khoản phải trả cho
nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế
hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lưu lượng tiền tệ trong kỳ kinh doanh.
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 14
Báo cáo thực tập
Th ờ i h ạ n tr ả ti ề n
Lớp: K1KTTHA
GVHD: Đàm Phương Lan
Các kho ả n ph ả i tr ả bìnhquân
Giá v ố n hàng bán bình quân
Trần Tiến Ngọc | 15
Báo cáo thực tập
1.3.5.2
GVHD: Đàm Phương Lan
Phân tích hiệu quả sử dụng vốốn qua các chỉ tiêu vêề lợi
nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuôấi cùng của doanh nghiệp. Lợi nhu ận được
tấất cả mọi người quan tấm. Khi phấn tích, lợi nhuận được đặt trong tấất cả
các môấi quan hệ có thể (doanh thu, tài sản, vôấn chủ sở hữu...), môễi góc đ ộ
nhìn đêều cung cấấp cho nhà phấn tích một ý nghĩa c ụ th ể để ph ục v ụ các
quyêất định quản trị.
-
Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vôấn. Không tính đêấn
chi phí kinh doanh, hệ sôấ lãi gộp biêấn động sẽễ là nguyên nhấn tr ực tiêấp
ảnh hưởng đêấn lợi nhuận. Hệ sôấ lãi gộp thể hiện khả nằng trang trải chi
phí đặc biệt là chi phí bấất biêấn, để đạt lợi nhuận.
H ệ s ố lãi g ộ p
-
Lãi g ộ p
Doanhthu
Hệ số lãi ròng
Hệ sôấ lãi ròng hay còn gọi là suấất sinh lời c ủa doanh thu (ROS:
rẽturn on salẽs), thể hiện 1 đôềng doanh thu có khả nằng tạo ra bao nhiêu
đôềng lợi nhuấền ròng.
H ệ s ố lãi ròng
-
Lãi ròng
Doanh thu
Suất sinh lời của tài sản ROA
Hệ số suất sinh lời của tài sản - ROA mang ý nghĩa: 1 đồng tài sản tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp,
phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Su ấ t sinh l ờ i c ủ a tài s ả n
Lãi ròng
T ổ ng tài s ả n
Su ấ t sinh l ờ i c ủ a tài s ả n H ệ s ố lãi ròng × S ố vòng quay tài s ả n
-
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 16
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
Hệ sôấ sinh lời của vôấn chủ sở hữu mang ý nghĩa: 1 đôềng vôấn ch ủ s ở
hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
Su ấ t sinh l ờ i c ủ a v ố n ch ủ s ở h ữ u
Lãi ròng
V ố n ch ủ s ở h ữ u bình quân
Vôấn chủ sở hữu là một phấền của tổng nguôền vôấn, hình thành nên tài
sản. Suấất sinh lời của vôấn chủ sở hữu (ROE) vì vậy sẽễ lệ thuộc vào suấất
sinh lời của tài sản. Điêều đó được thể hiện qua phương trình DUPONT.
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Đòn b ẩ y tài chính
T ổ ng tài s ả n
V ố n ch ủ s ở h ữ u
Phương trình DUPONT được viết lại như sau:
ROE
lãi ròng
Doanh thu
T ổ ng tài s ả n
×
×
Doanh thu T ổ ng tài s ả n V ố n ch ủ s ở h ữ u
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 17
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHẦN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI
NGUYỀN
2.1. Tổng quan vêồ Cống ty cổ phấồn vật tư nống nghiệp Thái
Nguyên
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1
Tên và địa chỉ của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
Tên giao dịch quốc tế: Thai Nguyen Joint-Stock Company for
-
Agriculture Materials
Tên viết tắt: TN.JSCAM
Trụ sở chính: Số 64A đường Việt Bắc, phường Đồng Quang, TPTN
Số điện thoại: 0280 856 322
Fax: 0280 750 345
Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên là công ty đa sở
hữu được chuyển đổi từ công ty nhà nước: Công ty Vật tư Nông lâm nghiệp
thuỷ lợi Thái Nguyên, tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
2.1.1.2
Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá
trình phát triển của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên có bề dày lịch sử 46
năm thực hiện công tác cung ứng vật tư phục vụ cho sự phát triển và sản xuất
nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
Thành lập năm 1959, với tên gọi Công ty tư liệu sản xuất, trên cơ sở
tách bộ phận tiếp nhận và bộ phận cung ứng phân bón, vôi, nông cụ… của
hợp tác xã mua bán trực thuộc Ty thương nghiệp Thái Nguyên.
Giai đoạn từ 1959 đến 1976, hoạt động với mô hình công ty toàn tỉnh.
Năm 1961 chuyển về trực thuộc uỷ ban nông nghiệp tỉnh Bắc Thái, đổi tên
thành công ty vật tư nông nghiệp. Năm 1965 thành lập Công ty vật tư nông
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 18
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
nghiệp Bắc Thái trên cơ sở sát nhập 2 công ty vật tư nông nghiệp Bắc Thái và
Bắc Kạn.
Giai đoạn 1977 đến 1990, Phân cấp quản lý cho huyện hình thành công
ty vật tư nông nghiệp cấp II (tỉnh) và Công ty Vật tư nông nghiệp cấp III
(huyện, thành, thị) đồng thời tách một số bộ phận, chuyển giao một số nhiệm
vụ thành lập các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp: Công ty giống cây trồng,
Công ty chăn nuôi, Công ty thuỷ sản, Trạm bảo vệ thực vật.
Giai đoạn 1991 đến 1995, sát nhập Công ty vật tư nông nghiệp cấp III
(huyện, thành, thị), thành lập lại các trạm vật tư nông nghiệp huyện, thành
phố, thị xã trực thuộc công ty. Công ty vật tư nông nghiệp tỉnh hoạt động theo
quy mô quản lý toàn tỉnh.
Giai đoạn 1996 đến 2003:Từ ngày 01/07/1996 sát nhập 6 đơn vị: Công
ty vật tư nông nghiệp, Công ty giống cây trồng, Công ty chăn nuôi, Công ty
thuỷ sản, Trạm kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật; Chi nhánh thuỷ sản núi cốc
thành lập Công ty vật tư nông nghiệp thuỷ lợi Bắc Thái (nay là Thái Nguyên)
Từ 01/01/1997 bàn giao trạm vật tư nông nghiệp Na Rì, Chợ Đồn, Bạch
Thông cho tỉnh Bắc Cạn.
Từ 01/01/1999 tiếp nhận các trại sản xuất lúa An Khánh, Tân Kim, trại
cá giống Cù Vân thuộc Trung tâm khuyến nông tỉnh.
Theo chủ trương chuyển đổi công ty nhà nước sang công ty cổ phần
của Đảng và nhà nước ta, Công ty vật tư nông nghiệp lâm nghiệp thuỷ lợi
Thái Nguyên đã thực hiện cổ phần hoá Công ty nhà nước. Quyết định số
3511/QĐ-UB ngày 01/01/2004 của UBND tỉnh Thái Nguyên đã chính thức
chuyển công ty Vật tư nông nghiệp thuỷ lợi Thái Nguyên thành Công ty cổ
phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên vẫn là công ty nhà nước có vốn điều lệ
của công ty tại thời điểm thành lập là 7.000 triệu đồng, trong đó:
Vốn sở hữu nhà nước là 3.570 triệu đồng, chiếm 51% vốn điều lệ.
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 19
Báo cáo thực tập
GVHD: Đàm Phương Lan
Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông cá nhân là 3.430 triệu đồng chiếm
49% vốn điều lệ. Trong đó:
- Cổ phần ưu đãi cho người lao động là 2.633.900đ chiếm 38% so
với cổ đông ưu đãi trả chậm là 581.000.000đ.
- Cổ đông phổ thông là 796.100.000đ chiếm 11%
Vốn điều lệ của công ty được chia thành 70.000 cổ phần, mệnh giá mỗi
cổ phần là 100.000VNĐ. Cổ phiếu của công ty có nhiều mệnh giá, mệnh giá
tối thiểu của một cổ phiếu là 100.000đ, các cổ phần có giá trị ngang nhau về
mọi mặt.
Ngày 04/01/2004 Đại hội cổ đông thành lập với số cổ đông là 190
người.
Hiện nay công ty có 11 chi nhánh trực thuộc gồm:
9 Chi nhánh tại huyện, thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên
của tỉnh Thái Nguyên.
2 Chi nhánh chuyên doanh cung ứng dịch vụ:
- Chi nhánh kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
- Chi nhánh kinh doanh vật tư chăn nuôi thú y
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
2.1.2.1
Chức năng nhiệm vụ của công ty
Sản xuất, tiếp nhận và cung ứng các loại vật tư hàng hoá đáp ứng nhu
cầu sản xuất nông nghiệp và thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện nhiệm vụ do sở nông nghiệp và phát triển nông thôn giao.
2.1.2.2
Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
- Chi nhánh vật tư nông nghiệp huyện, thành, thị
Tiếp nhận và tổ chức bán lẻ các loại vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất
nông nghiệp và nông thôn do Công ty và các chi nhánh chuyên doanh trực
thuộc Công ty cung ứng theo chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
Vật tư hàng hoá do chi nhánh tự khai thác phải thuộc danh mục vật tư hàng
Lớp: K1KTTHA
Trần Tiến Ngọc | 20
- Xem thêm -