PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với chiến lược kinh tế hội nhập và phát triển do Nhà Nước đặt ra,
thương mại quốc tế đã trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng có vai trò quyết
định đến sự phát triển của quốc gia. Việc đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế
nói chung và xuất khẩu hàng hoá nói riêng là mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu
của nước ta. Hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện để các quốc gia phát huy được
lợi thế so sánh của mình thông qua hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu thuỷ sản nước ta những năm qua đã khẳng định được lợi thế và
vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Với việc đòi hỏi vốn đầu tư không lớn,
tận dụng được điều kiện tự nhiên, xã hội của đất nước, xuất khẩu thuỷ sản đã có sự
phát triển to lớn hàng năm đem về một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, góp phần
nâng cao vị thế kinh tế của Việt Nam trên trường quốc tế. Đồng thời xuất khẩu
thuỷ sản còn góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong nước,
nâng cao mức sống cho người dân và góp phần ổn định an ninh quốc phòng. Tuy
nhiên, để đạt đựơc những thành tựu đó thì hoạt động xuất khẩu thuỷ sản cũng gặp
không ít khó khăn, do công tác tổ chức xuất khẩu của chúng ta còn yếu kém, việc
tiếp cận thị trường của chúng ta còn hạn chế so với các nước khác và các sản phẩm
của chúng ta chủ yếu là ở dạng thô, tính cạnh tranh trên thị trường chưa cao, công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được chú trọng…
Công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước
thực hiện chức năng thu mua và gia công các mặt hàng thuỷ sản để xuất khẩu.
Trong những năm qua công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong
việc giải quyết việc làm cho một bộ phận dân cư địa phương và hoạt động kinh
doanh có lãi. Trong bối cảnh hiện tại, công ty cũng gặp không ít khó khăn trong
hoạt động xuất khẩu thuỷ sản và tìm kiếm thị trường… Vì vậy, phân tích tình hình
xuất khẩu thuỷ sản nhằm tìm ra giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu,
1
tăng lợi nhuận của công ty, giải quyết được những khó khăn trước mắt cũng như
lâu dài, đưa công ty đứng vững trên thị trường là vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài:
“ Phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản của công ty CPXNK thuỷ sản Nam
Hà Tĩnh” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Hệ thống những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất
khẩu.
- Phân tích đánh giá thực trạng xuất khẩu của công ty
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường xuất khẩu
sản phẩm tại công ty.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp duy vật biện chứng: Nhằm nghiên cứu các hiện tượng kinh
tế trong một mối liên hệ biện chứng, liên hệ hữu cơ của nó.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Nhằm xác minh những số liệu và vấn đề
thu thập được, đồng thời thu thập và làm rõ thêm một số thông tin có liên quan
đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phương pháp phân tích so sánh: Nhằm tìm ra bản chất của hiện tượng
nghiên cứu, cho phép tổng hợp được nét chung, tách được những nét riêng của
hiện tượng nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê tổng hợp: Nhằm ghi chép và tổng hợp các số liệu
thu thập được.
- Phương pháp chỉ số: Nhằm phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến kết quả kinh doanh của công ty.
- Một số phương pháp khác.
2
NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
- Nội dung: Tình hình xuất khẩu của công ty CP XNK thủy sản Nam Hà
Tĩnh
- Phạm vi không gian: Công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh
- Phạm vi thời gian: 2007 - 2009
3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
Khái niệm xuất khẩu:
Xuất khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng và dịch vụ
cho nước ngoài.
Theo điều 28, mục 1, chương 2 Luật thương mại Việt Nam 2005: Xuất
khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.
Nói tóm lại, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng cho nước ngoài trên cơ
sở hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp hoặc tổ chức nước ngoài, dùng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền
tệ ở đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên.
Thông thường có 2 hình thức xuất khẩu:
- Xuất khẩu trực tiếp: Là việc xuất khẩu các loại hàng hoá dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng
nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
- Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức xuất khẩu khi doanh nghiệp thông qua
dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu sản
phẩm của mình ra nước ngoài. Đây là hình thức phổ biến mà các doanh nghiệp sử
dụng khi mới tham gia vào thị trường quốc tế.
Vai trò của xuất khẩu:
Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân:
- Xuất khẩu cho phép khai thác hiệu quả tiềm năng của của nền kinh tế
trong nước trên cơ sở lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối của đất nước.
4
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phụp vụ CNH-HĐH đất nước
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển và kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất
- Xuất khẩu có tác dụng tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và
nâng cao đời sống cho người dân
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu:
Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trước hết xuất khẩu
trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu
nguyên vật liệu, đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động.
Ngoài ra, việc đẩy mạnh hoạt đông xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị
trường, tìm hiểu và nắm bắt được phong tục tập quán kinh doanh của các bạn hàng
ở nước ngoài, là động lực để doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị
trường ra thế giới.
1.1.2 Nội dung của kinh doanh xuất khẩu hàng hóa.
Trong hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp thường tiến hành theo trình
tự sau:
Nghiên cứu thị
trường
Lựa chọn thị
trường và đối tác
Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và
tiếp tục quá trình kinh doanh
Chuẩn bị và ký kết
hợp đồng xuất khẩu
Thực hiện hợp đồng
xuất khẩu
Sơ đồ 1: Quy trình của hoạt động xuất khẩu
5
Giai đoạn 1: Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
- Mục tiêu nghiên cứu: Tìm ra triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ
thể hay một nhóm sản phẩm và trên cơ sở đó nâng cao kinh nghiệm cung ứng để
thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu thị trường thực chất là nghiên cứu vĩ mô. Đối tượng nghiên
cứu gồm tổng cầu, tổng cung hàng hoá, giá cả thị trường và chính sách của chính
phủ về loại hàng hoá đó.
+ Nghiên cứu chi tiết thị trường thực chất là nghiên cứu đối tượng mua bán
loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, cơ cấu thị trường hàng hoá và chính
sách mua bán của doanh nghiệp lớn.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tại bàn hoặc nghiên cứu tại hiện
trường.
Giai đoạn 2: Lựa chọn thị trường và thương nhân
Kết quả xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào khu vực thị trường và đối tác mà
doanh nghiệp lựa chọn để kinh doanh. Lựa chọn được khu vực thị trường thuận lợi,
doanh nghiệp sẽ có điều kiện để hoạt động có hiệu quả và phát triển thị trường, lựa
chọn các nhà xuất khẩu uy tín, tài chính vững mạnh, doanh nghiệp sẽ được đảm
bảo thanh toán, đạt được mục tiêu an toàn trong kinh doanh.
Giai đoạn 3: Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đàm phán là quá trình bàn bạc, thương lượng giữa người mua và người bán
nhằm đạt được những thoả thuận về nội dung của hợp đồng ngoại thương, để kết
thúc quá trình đàm phán người mua và người bán có thể đi đến ký kết hợp đồng.
Các phương thức đàm phán:
+ Đàm phán trực tiếp: Bằng thư từ, điện thoại, các loại điện tín, qua mạng
internet…
+ Đàm phán gián tiếp là đàm phán bằng cách gặp mặt trực tiếp.
6
Giai đoạn 4: Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Tuỳ vào tình huống kinh doanh, quan hệ đối tác và những điều kiện khác,
nhà xuất khẩu cần thực hiện tốt những điều khoản đã thống nhất trong hợp đồng.
Tuy nhiên có thể tóm tắt các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu như sau:
Chuẩn bị
điều kiện
pháp lý để
xuất khẩu
Thuê
phương
vận tải
Giao
hàng
cho
người
vận tải
Chuẩn bị
hàng hoá để
xuất khẩu
Đôn đốc
nhà nhập
khẩu chuẩn
bị thanh
toán
Mua bảo
hiểm
cho hàng
hoá
Lập bộ
chứng
từ
thanh
toán
Thanh
lý hợp
đồng
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Giai đoạn 5: Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình
kinh doanh
Sau từng thương vụ và sau thời gian hoạt động nhất định, doanh nghiệp
phải tiến hành đánh giá kết quả. Các chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá kết
quả hoạt động xuất khẩu là: sản lượng xuất khẩu, giá trị xuất khẩu, tình hình thực
hiện kế hoạch xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu…
1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
1. Tiềm lực kinh tế quốc dân và các chính sách của nhà nước
- Tiềm lực kinh tế quốc dân:
Môi trường kinh tế của doanh nghiệp được xác định thông qua tiềm lực của
nền kinh tế quốc dân. Các nhân tố quan trọng nhất để đánh giá các tiềm lực này
7
bao gồm: Mức tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, mức độ lạm phát, mức
độ tiêu dùng, mức độ thất nghiệp, hệ thống thuế, các khoản nợ. Mỗi nhân tố này sẽ
tác động đến doanh nghiệp ở các mức độ khác nhau.
- Tỷ giá hối đoái:
Là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng tới giá
tương đối giữa hàng hoá sản xuất trong nước với hàng hoá trên thị trường quốc tế.
Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hoá nhập
khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng hoá xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối
với người nước ngoài. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng sẻ gây bất lợi cho xuất
khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẩn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược
lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi trong khi nhập khẩu gặp
bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên.
- Thuế quan, quota:
Khả năng cạnh tranh của các nhà xuất khẩu trong nước tại thị trường xuất
khẩu cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuế suất và quota. Thuế xuất khẩu có xu
thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Còn
quota là hình thức hạn chế về số lượng xuất khẩu có tác động một mặt làm giảm số
đầu mối tham gia xuất khẩu trực tiếp, mặt khác tạo cơ hội thuận lợi cho những
người xin được quota xuất khẩu
- Các chính sách khác của nhà nước:
Các chính sách khác của nhà nước như xây dựng các mặt hàng chủ lực, trực
tiếp gia công xuất khẩu, đầu tư cho xuất khẩu, lập các khu chế xuất, các chính sách
tín dụng xuất khẩu, chính sách trợ cấp xuất khẩu cũng góp phần to lớn tác động tới
tình hình xuất khẩu của một quốc gia. Tuỳ theo mức độ can thiệp, tính chất và
phương pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của
nó tới lĩnh vực xuất khẩu sẽ như thế nào. Bên cạnh các chính sách trên, nhóm các
chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các khung pháp lý và hệ thống hành
8
chính cũng là một trong những nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp.
2. Môi trường văn hoá,chính trị, pháp luật của các nước nhập khẩu
Khách hàng là cá nhân, nhóm người, tổ chức có nhu cầu và khả năng
thanh toán về hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng và nhu cầu của
khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu thị trường của doanh nghiệp.
Mỗi quốc gia có một nền văn hoá, chính trị, pháp luật riêng. Theo đó hoạt
động sản xuất và tiêu dùng cũng có những đặc trưng nhất định chịu sự chi phối
của yếu tố này. Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế cần hiểu rõ
môi trường văn hoá, chính trị, pháp luật của các nước sở tại để có những ứng xữ
phù hợp.
3. Bản thân doanh nghiệp xuất khẩu
- Nhân tố con người:
Con người luôn đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất
khẩu hàng hoá phải nhấn mạnh tới nhân tố con người bởi vì nó là chủ thể sáng tạo
và trực tiếp điều hành các hoạt động xuất khẩu. Ảnh hưởng của nhân tố này thể
hiện ở hai chỉ tiêu: Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác. Tinh thần làm
việc được biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp,tình đoàn kết và ý chí
phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên biểu hiện qua kỷ năng điều
hành công việc, các nghiệp vụ cụ thể và thông qua kết quả hoạt động. Để nâng cao
vai trò nhân tố con người, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ,
công nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ. Mặt khác phải quan tâm
thích đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn tinh thần.
- Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào
hệ thống mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với các điểm kinh doanh được bố trí hợp
lý là điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động như tạo nguồn hàng,
9
vận chuyển, làm đại lý xuất khẩu…một cách thuận tiện hơn do đó góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
- Khả năng cơ sở vật chất kỷ thuật của doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất kỷ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các
máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các
điểm thua mua hàng, đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu
động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu, vì vậy cũng góp phần quyết
định tới hiệu quả kinh doanh.
- Uy tín của doanh nghiệp:
Trong kinh doanh vấn đề uy tín được đặt lên hàng đầu, nhất là khi buôn bán
với các khách hàng lớn hoặc khó tính. Doanh nghiệp cần phải tạo uy tín về các vấn
đề như: chất lượng sản phẩm và độ an toàn thực phẩm, giá cả cạnh tranh, thời gian
giao nhận hàng chính xác, phương thức giao dịch và phương thức thanh toán
nhanh gọn.
4. Các yếu tố khác
- Người cung ứng: Là tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hàng hoá dịch vụ cần
thiết cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xác định rõ đặc điểm của từng nhà cung
ứng, lựa chọn đơn vị cung ứng tốt nhất về chất lượng, giá thấp và có uy tín giao
hàng.
- Đối thủ cạnh tranh: Là các tổ chức kinh doanh có mặt hàng giống hoặc
các mặt hàng có thể thay thế của doanh nghiệp.
- Trung gian thương mại: Là cá nhân, tổ chức giúp doanh nghiệp tuyên
truyền quảng cáo, phân phối hàng hoá và bán hàng tới tay người tiêu dùng.
- Công chúng: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi
trường gồm 6 loại công chúng trực tiếp là: giới tài chính, các cơ quan thông tin,
các cơ quan nhà nước, công chúng địa phương ở địa bàn doanh nghiệp hoạt động,
quần chúng đông đảo, công chúng nội bộ. Doanh nghiệp bỏ thời gian và chi phí để
10
hướng dẫn công chúng, thấu hiểu nhu cầu, ý kiến và kiên kết họ nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
1.1.4 Các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích hoạt động xuất khẩu
Để so sánh, phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty CP XNK thuỷ sản
Nam Hà Tĩnh qua 3 năm 2007- 2009 tôi đã sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Tổng kim ngạch xuất khẩu: Là tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu tiêu thụ
được của công ty trong kỳ nghiên cứu.
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu: Là chỉ tiêu tương đối được tính
bằng thương số giữa doanh thu xuất khẩu thực tế đạt được trong kỳ nghiên cứu với
doanh thu xuất khẩu kế hoạch.
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Là chỉ tiêu tương đối được tính bằng giá trị
của từng mặt hàng xuất khẩu so với doanh thu xuất khẩu của toàn bộ các mặt hàng
hoặc so với từng nhóm hàng xuất khẩu.
- Thị trường xuất khẩu: Là chỉ tiêu cho thấy doanh nghiệp hợp tác buôn bán
với nước nào, với đối tượng nào và mang lại giá trị từ việc xuất khẩu đó là bao
nhiêu.
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu xuất khẩu: Là chỉ tiêu hiệu quả, thể hiện mối
quan hệ giữa kim ngạch xuất khẩu với lợi nhuận từ việc xuất khẩu. Có nghĩa cứ
trong một đồng doanh thu xuất khẩu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận xuất khẩu.
- Tỷ suất lợi nhuận/chi phí xuất khẩu: Là chỉ tiêu hiệu quả, thể hiện mối
quan hệ giữa chi phí xuất khẩu với lợi nhuận xuất khẩu, nghĩa là cứ bỏ ra một
đồng chi phí cho xuất khẩu thì thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn: Là chỉ tiêu hiệu quả, thể hiện mối quan hệ giữa
vốn với lợi nhuận xuất khẩu, nghĩa là cứ bỏ ra một đồng vốn cho hoạt động kinh
doanh thì thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
11
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
Trong 10 năm thực hiện chiến lược ổn định và phát triển nền kinh tế- xã hội
1991-2010, nông nghiệp nước ta có những đóng góp quan trọng vào những thắng
lợi chung của sự nghiệp đổi mới, là nền tảng vững chắc cho sự ổn định để phát
triển của những năm tiếp theo, trong đó đặc biệt phải kể đến những thành tựu nổi
bật về xuất khẩu thuỷ sản. Với phương châm xuất khẩu để tăng trưởng kinh tế, 10
năm qua xuất khẩu thuỷ sản nước ta đã có những chuyển biến tích cực, cho đến
nay các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng, cũng như tỷ trọng khá
cao trong cơ cấu xuất khẩu của Việt nam, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản chiếm
khoảng 7- 12% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và là một trong những
nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của nước. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn
đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình CNH- HĐH giá trị xuất khẩu hàng hoá
công nghiệp còn thấp thì việc không ngừng tăng nhanh giá trị xuất khẩu thuỷ sản
có ý nghĩa quan trọng không chỉ với hiện tại mà cả tương lai. Hiện nay, một số
dịch bệnh gia súc, gia cầm xảy ra cũng góp phần tăng sức tiêu thụ sản phẩm thuỷ
sản trên thế giới.
Xuất khẩu thuỷ sản hiện nay có kim ngạch lớn thứ 2 trong các mặt hàng chỉ
sau xuất khẩu gạo, chiếm 7,44 % tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đem về
cho đất nước 57,1 tỷ USD. Hiện nay đã có 159 nước nhập khẩu thuỷ sản của Việt
Nam, đứng đầu là EU, tiếp đến là Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, ASEAN… Hiện nay, một
số dịch bệnh gia súc, gia cầm xảy ra cũng góp phần tăng sức tiêu thụ sản phẩm
thuỷ sản trên thế giới. Kể từ khi gia nhập thị trường thế giới, thuỷ sản Việt Nam đã
có những bước phát triển vượt bậc. Nếu như năm 1998 kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản nước ta là 858 triệu USD thì năm 2004 tăng lên 2408,1 triệu USD, và ở thời
điểm hiện tại là 4251 triệu USD. Mặc dù chúng ta vừa trải qua giai đoạn khủng
hoảng của nền kinh tế toàn cầu. Điều này chứng tỏ tiềm năng thuỷ sản của nước ta
12
là rất lớn, chúng ta cần phát huy và khai thác hợp lý để đưa ngành thuỷ sản phát
triển mạnh mẽ hơn.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam qua các năm
Năm
Tổng kim ngạch
Kim ngạch xuất khẩu
xuất khẩu
thuỷ sản
(Triệu USD)
(Triệu USD)
Tỷ lệ
(%)
1998
9360,30
858,00
9,17
1999
11541,40
973,60
8,44
2000
14482,70
1478,50
10,21
2001
15029,20
1816,40
12,09
2002
16706,10
2021,70
12,10
2003
20149,30
2199,60
10,92
2004
26485,00
2408,10
9,09
2005
32447,10
2732,50
8,42
2006
39826,20
3358,00
8,43
2007
48561,40
3763,40
7,75
2008
62685,10
4510,10
7,19
2009
57100,00
4251,00
7,44
Nguồn: Tổng cục thống kê
1.2.2 Triển vọng thị trường cho xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Năm 2009, Việt Nam đã xuất khẩu sang 159 thị trường trên thế giới đạt xấp
xỉ 57,1 tỷ USD. Nằm trong tốp 5 thị trường lớn nhất gồm có: Nhật Bản, Mỹ, Hàn
Quốc, Đức và Tây Ban Nha. Các thị trường chính vẫn được giữ vững và tiếp tục
tăng trưởng.
Nhu cầu về các loại hải sản của các loại thị trường vẫn ngày càng tăng
trưởng cao. Đứng đầu là nhu cầu về tôm đông lạnh. Năm 2009 là năm đáng ghi
nhận đối với ngành tôm Việt Nam, bởi kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng ngay cả
13
trong bối cảnh thế giới khủng hoảng nghiêm trọng. Việt Nam đã xuất khẩu tôm
vào 82 thị trường trong đó 10 thị trường chiếm hơn 80 % cả về khối lượng lẫn giá
trị gồm Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ôxtrâylia, Canađa, Anh và Bỉ.
Kim ngạch xuất khẩu Tôm đạt 1692 triệu USD tăng 7,4 % về lượng và 0,73 % về
giá trị so với cùng kỳ năm 2008.
Bên cạnh mặt hàng chủ lực là tôm thì cá basa, cá tra cũng chiếm thị phần
đáng kể. Việt Nam đã xuất khẩu 553,8 tấn cá basa sang 131 thị trường trên thế giới,
đạt kim ngạch 1,228 tỷ USD. Mỹ, Tây Ban Nha, Đức vẫn là 3 thị trường nhập
khẩu lớn, chiếm tỷ trọng tương ứng 9,92 %; 9,2 %; 8,1 %.
Trình độ sản xuất và chế biến của các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam đã
ngang tầm khu vực và thế giới. Nhiều doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất sản phẩm
giá trị gia tăng, liên tục phát triển hàng mới. Phần lớn các doanh nghiệp quyết tâm
bảo vệ uy tín chất lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu, áp dụng các chương trình và
tiêu chuẩn VSATTP quốc tế đáp ứng yêu cầu cao của các thị trường Mỹ, EU, Nhật
Bản…
Bảng 2 : Các thị trường nhập khẩu thủy sản chính của Việt Nam năm 2009
Sản lượng
Giá trị
Tỷ lệ (GT)
( Tấn)
( USD)
(%)
EU
320.562
997.846.338
25,74
Nhật Bản
104.472
692.653.724
17,87
Mỹ
113.523
652.339.351
16,83
Hàn Quốc
91.493
277.785.873
7,17
ASEAN
91.029
188.188.312
4,85
Trung Quốc & Hồng Kông
49.428
172.270.798
4,44
Các thị trường khác
336.332
859.655.657
23,10
1.106.840
3.876.740.053
100
Thị trường
Tổng cộng
Nguồn: Vasep
14
Biểu đồ 1:Các thị trường nhập khẩu thuỷ sản chính của
Việt Nam 2009
EU
Nhật Bản
23.1
25.74
4.44
Mỹ
Hàn Quốc
4.85
7.17
17.87
16.83
ASEAN
Trung Quốc &
Hồng Kông
Các thị trường
khác
1.2.3 Thực trạng xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản của công ty qua 3 năm
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của các ngành khác,
ngành thuỷ sản tỉnh Hà Tĩnh cũng từng bước đi lên đóng góp một phần không nhỏ
vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, sự phát triển này chưa tương xứng với tiềm
năng kinh tế của ngành. Nhờ sự nỗ lực và đầu tư cải tiến công nghệ máy móc,
phương thức tổ chức sản xuất và tìm kiếm thị trường mà hoạt động kinh doanh sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm của Công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh đã có những
bước tiến đáng kể. Nhìn chung 3 năm qua, tình hình xuất khẩu thuỷ sản có những
nét khả quan. Doanh thu tiêu thụ trên thị trường xuất khẩu từ 38,79 tỷ đồng năm
2007 lên 53,89 tỷ đồng năm 2009, chiếm 83,7 % doanh số tiêu thụ sản phẩm. Thị
trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, đơn đặt hàng ngày một tăng. Tuy nhiên
chủ yếu vẫn tập trung ở thị trường truyền thống, các thị trường còn lại thì hạn chế.
Cũng trong thời gian này, công ty đã tăng cường công tác tiếp cận thị
trường cho sản phẩm của mình, hợp tác với bạn hàng trong tất cả các lĩnh vực kinh
doanh theo phương châm hợp tác lâu dài cùng phát triển. Thị trường xuất khẩu
chính của công ty bao gồm: Nhật, Đài Loan, Trung Quốc… Và đang tiếp cận với
thị trường tiềm năng EU.
15
CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP XNK THỦY
SẢN NAM HÀ TĨNH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP XNK THUỶ SẢN NAM HÀ TĨNH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Hà Tĩnh là một tỉnh miền trung có biên giới chạy dọc theo bờ biển, với bờ
biển dài 137 km, có 4 cửa lạch chính. Do vậy nguồn tài nguyên về thủy sản rất
phong phú, đa dạng. Người dân ở nơi đây có thu nhập chủ yếu là trồng trọt và khai
thác thủy sản. Mặc dù điều kiện khai thác còn gặp nhiều khó khăn, thêm vào đó là
khí hậu khắc nghiệt nhưng thủy sản vẫn luôn là thế mạnh của vùng. Nhu cầu và
khả năng khai thác trên vùng biển ngày càng lớn mạnh và phong trào nuôi trồng
thuỷ sản nơi đây cũng phát triển ngày càng rầm rộ. Nuôi trồng thuỷ sản và khai
thác, đánh bắt thuỷ sản chính là nguồn cung cấp nguyên liệu trực tiếp cho ngành
công nghiệp chế biến thuỷ sản.
Trước năm 1993 Hà Tĩnh có hai doanh nghiệp chuyên chế biến hàng thủy
sản xuất khẩu. Đó là xí nghiệp chế biến thủy sản Gia Lách và xí nghiệp thủy sản
Đò Điệm. Hai xí nghiệp này đều nằm tại phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh. Trong khi đó
vùng nguyên liệu vùng biển Kỳ Anh (thuộc phía Nam tỉnh Hà Tĩnh) với khả năng
khai thác từ 2-3 vạn tấn/năm, sản lượng sản phẩm có giá trị cao phục vụ cho xuất
khẩu đạt trên 10000 tấn/năm…Nguồn nguyên liệu này chủ yếu do các xí nghiệp
tại Miền Nam chế biến. Mặt khác chương trình khuyến ngư mở rộng khai thác
đánh bắt hải sản xa bờ và chương trình nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển
góp phần tăng khối lượng thủy sản xuất khẩu cho tỉnh nhà.
Xuất phát từ thực tiễn trên UBND tỉnh Hà Tĩnh đã ra quyết định thành lập
Công ty dịch vụ thủy sản Nam Hà Tĩnh theo quyết định 196QD/UB ngày
20/06/1993. Kể từ khi thành lập Công ty được phép tìm nguồn cung ứng, tìm thị
16
trường tiêu thụ và trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng ra nước ngoài như: Nhật Bản,
Trung Quốc, Đài Loan…
Ngày mới thành lập Công ty dịch vụ thủy sản Nam Hà Tĩnh đã triển khai
xây dựng nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu với công suất 1,5 tấn thành
phẩm/ngày. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty là các mặt hàng truyền thống như
tôm, mực, cá cấp đông…thông thường các mặt hàng này có giá trị xuất khẩu
không cao. Sau 5 năm hoạt động tuy có nhiều khó khăn và hạn chế như : nguồn
vốn eo hẹp, toàn bộ vốn kinh doanh phải vay ngân hàng với lãi suất tương đối cao
(vốn vay dài hạn 0,8 %, vốn vay trung hạn 1,1 % vốn vay lưu động giao động từ
1- 2,8 %), tay nghề công nhân còn non kém, năng suất lao động thấp, các mặt
hàng truyền thống có giá trị xuất khẩu không cao, công suất máy móc thiết bị thấp
chưa đồng bộ. Mặt khác nền kinh tế lại trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế hành
chính bao cấp sang cơ chế thị trường. Tuy vậy, Công ty đã cố gắng khắc phục mọi
khó khăn, tìm thêm nguồn thu từ dịch vụ xuất khẩu lao động, buôn bán ngư lưới
cho vùng biển. Công ty đã dần đi vào thế ổn định, đóng góp nghĩa vụ ngân sách
nhà nước đầy đủ, đảm bảo mức lương bình quân cho người lao động từ 1.300
nghìn đồng - 1.600 nghìn đồng /người /tháng.
Đến năm 1998, sau 5 năm hoạt động do những yêu cầu bức thiết từ sản xuất
hàng hóa cao cấp, công ty đã mạnh dạn vay vốn và đầu tư nâng cấp nhà máy, tăng
năng suất lên 2,5 tấn thành phẩm /ngày và đổi tên thành công ty XNK thủy sản
Nam Hà Tĩnh theo quyết định số 1400QĐ/UB-NL2 ngày 08/10/1998. Và được bổ
sung thêm một số ngành nghề như dịch vụ xuất khẩu lao động, nhập khẩu máy
móc thiết bị tài sản và thiết bị tiêu dùng khác.
Mặc dù đã được đầu tư mở rộng, công suất đã được nâng lên nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ nguồn nguyên liệu dồi dào trên địa bàn Hà
Tĩnh. Sau khi thành lập khu Công Nghiệp Vũng Áng, công ty được UBND Tĩnh
Hà Tĩnh cho phép dời vào khu Công Nghiệp và quyết định xây dựng thêm nhà
17
máy chế biến thủy sản mới do công ty xuất nhập khẩu thủy sản Nam Hà Tĩnh làm
chủ đầu tư với tổng giá trị gần 30 tỷ đồng.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước, công ty đã được cổ phần hoá và đổi tên thành công ty CP XNK thuỷ sản
Nam Hà Tĩnh, theo quyết định 1105/UB/DN, ngày 04 tháng 07 năm 2005
Nhìn lại những chặng đường đã qua từ khi thành lập đến nay, trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường Công ty đã trải qua những bước
thăng trầm nhưng bằng nỗ lực và khả năng của mình, Công ty không những tồn tại
đứng vững trên thị trường mà còn phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn.
Sơ lược :
+ Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
+ Tên gọi: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Nam Hà Tĩnh
+ Tên tiếng Anh: South Ha Tinh Seaproduct Import and Export
Stock Company
+ Tên giao dịch: Shatico (F45)
+ Trụ sở chính: Khu công nghiệp cảng Vũng Áng, Huyện Kỳ Anh, Tỉnh Hà
Tĩnh.
+ Điện thoại: 039.868333 /039.868345
+ Fax: 039.868308
+ Email:
[email protected]
+ Tài khoản: 0201.000.000.088 - Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam- Chi
nhánh Hà Tĩnh.
+ Mã số thuế: 3.000.105.819-1
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Chức năng
Công ty có chức năng vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị phân
phối .
18
- Là một đơn vị sản xuất, công ty sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ cung cấp cho nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận.
- Là một đơn vị phân phối, công ty bán ra thị trường những sản phẩm sản
xuất được hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại công ty sẽ thu về tiền hoặc các hình thức
thanh toán của khách hàng. Công ty phân phối hợp lý thành quả nhằm tạo ra động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo công bằng xã hội .
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh
doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Công ty phải chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và chịu
trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty
thực hiện.
- Công ty phải xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất
kinh doanh phù hợp nhu cầu của thị trường .
- Công ty thực hiện báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước
và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu.
- Công ty chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các quy định
về thanh tra của các cơ quan tài chính.
- Công ty có nghĩa vụ thưc hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý
vốn, tài sản, kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác Nhà Nước quy định.
- Công ty có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp ngân sách Nhà Nước theo
quy định của pháp luật.
- Công ty còn thực hiện các quy định cuả Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên,
môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
2.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
2.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý
19
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty cũng như để hạn
chế tối đa chi phí hành chính, công ty đã xây dựng một cơ cấu tổ chức phục vụ cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Sơ đồ mạng lưới cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty : (xem sơ đồ 3)
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách quản lý
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phó giám đốc sản
xuất
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
xuất
khẩu
lao
động
Phân
xưởng
chế
biến
Quản
đốc
phân
xưởng
Phân
xưởng
cơ điện
lạnh
Phân
xưởng
cơ khí
Ban
KCS
Tổ cấp
đông ,
đóng
gói sản
phẩm
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy tại công ty CP XNK Nam Hà Tĩnh
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
20