BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
PHAN HỒNG HẢI
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN
HÀ NỘI - NĂM 2013
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của cá nhân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài
liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phan Hồng Hải
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn khoa
học: TS. Nguyễn Văn Nghiến đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện để tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể thầy giáo, cô giáo trong Viện
Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn toàn bộ cán bộ công nhân viên thuộc Công ty
Điện lực Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phan Hồng Hải
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CBKT
Cán bộ kỹ thuật
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
MBA
Máy biến áp
ĐZ
Đường dây
TTĐN
Tổn thất điện năng
TTĐNKT
Tổn thất điện năng kỹ thuật
TTĐNTM
Tổn thất điện năng thương mại
KCN
Khu công nghiệp
ĐLPT
Điện lực Phú Thọ
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 01. Giá bán lẻ điện sinh hoạt...................................................................................5
Biểu 02. Sản lượng điện thương phẩm của các thành phần sử dụng điện.....................30
Biểu 03. Sản lượng điện thương phẩm phân bổ theo vùng trong Tỉnh từ năm 2010Tháng 8/ năm 2013. .......................................................................................................31
Biểu 04. Số lần sự cố đường dây trên hệ thống.............................................................33
Biểu 05. Năng lực, công suất thiết bị của Công ty điện lực Phú Thọ ...........................34
Biểu 06. Năng lực quản lý khách hàng của Công ty điện lực Phú Thọ ........................34
Biểu 07. Bảng tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh bán điện năm 2012.35
Biểu 08. Tình hình thực hiện tổn thất điện năng từ 2009 đến Tháng 8/2013................38
Biểu 09. Kế hoạch và kết quả thực hiện tổn thất điện năng từ 2009 đến Tháng
8/2013.................................................................................................................38
Biểu 10. Tổn thất điện năng theo cấp điện áp năm 2012 ở Công ty điện lực Phú
Thọ.................................................................................................................................40
Biểu 11. Tỷ lệ tổn thất điện năng chi tiết theo nguyên nhân ở Công ty điện lực Phú
Thọ đến Tháng 8/2013.................................................................................................40
Biểu 12.Tình hình thực hiện tổn thất ở các Điện lực từ 2009 đến Tháng 8/2013........41
Biểu 13. Tổng hợp điện năng toàn tỉnh Phú Thọ theo 2 phương án .............................55
Biểu 14. Khối lượng xây dựng mới , cải tạo lưới điện trung, hạ áp giai đoạn 20112015. ..............................................................................................................................56
Biểu đồ 01. Sản lượng điện thương phẩm của các thành phần sử dụng điện................29
Biểu đồ 02.Tình hình tổn thất điện năng của Công ty điện lực Phú Thọ từ năm
2009-Tháng 8/2013 ......................................................................................................37
Bảng 1. Tình hình tổn thất điện năng ở Công ty điện lực Phú Thọ từ năm 2009-Tháng
8/2013............................................................................................................................37
Bảng 2. Chỉ tiêu kế hoạch TTĐN công ty Điện lực Phú Thọ giai đoạn 2013-2015. ....57
Bảng 3. Bảng kiểm tra tiết diện dây dẫn .......................................................................59
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01. Sơ đồ biểu diễn tiến trình công tác kinh doanh điện năng........................8
Sơ đồ 02 . Sơ đồ hệ thống điện......................................................................................13
Sơ đồ 03. Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh bán điện ở Điện Lực......................47
Sơ đồ 04. Mô hình ban quản lý điện xã.........................................................................49
Sơ đồ 05. Mô hình quản lý công tơ điện của ban điện xã .............................................49
Sơ đồ 06. Mô hình bán điện cấp điện lực......................................................................72
Sơ đồ 07. Mô hình bán điện khu vực nông thôn 1 cấp quản lý.....................................74
Sơ đồ 08. Mô hình bán điện khu vực nông thôn 2 cấp quản lý.....................................74
Sơ đồ 09. Mô hình bán điện kiểu Công ty ( Xí nghiệp ) ...............................................76
Sơ đồ 10. Mô hình hợp tác xã tiêu thụ điện năng..........................................................77
6
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRONG
NGÀNH ĐIỆN ................................................................................................................3
1.1. Ngành điện và vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân .........................3
1.1.1. Đặc điểm chung của ngành điện ....................................................................3
1.1.2.Vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân ...........................................6
1.2.Yêu cầu cơ bản của việc quản lý kinh doanh điện năng........................................7
1.2.1. Nội dung công tác truyền tải và kinh doanh điện năng..................................7
1.2.2. Một số yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và kinh doanh điện năng..8
1.3. Tổn thất điện năng và những nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng.............9
1.3.1. Khái niệm tổn thất điện năng .........................................................................9
1.3.2. Phân loại tổn thất điện năng.........................................................................10
1.3.2.1. Tổn thất trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện).........................10
1.3.2.2. Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng ..................10
1.3.2.3. Tổn thất ở khâu tiêu thụ.........................................................................12
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng............................................12
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan.........................................................................12
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................15
1.4. Chỉ tiêu đánh giá mức tổn thất............................................................................19
1.4.1. Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái hiện vật .....................19
1.4.2. Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái giá trị .........................20
1.5. Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng...........................................................21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG
TY ĐIỆN LỰC PHÚ THỌ............................................................................................24
7
2.1. Giới thiệu về Công ty điện lực Phú Thọ .............................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty điện lực Phú Thọ ..............24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm của Công ty điện lực Phú Thọ .................25
2.1.2.1 Chức năng- nhiệm vụ .............................................................................25
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty điện lực Phú Thọ............25
2.1.2.2.1. Bộ phận quản lý vận hành ..................................................................26
2.1.2.2.2. Bộ phận sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh .........................................27
2.1.2.2.3. Bộ phận phục vụ.................................................................................27
2.1.2.2.4. Bộ phận kinh doanh bán điện .............................................................28
2.2. Tình hình tổn thất tại Công ty điện lực Phú Thọ trong giai đoạn 2010- 2013 ...29
2.2.1.Tình hình kinh doanh điện năng ở Công ty điện lực Phú Thọ trong giai đoạn
2010- 2013 .............................................................................................................29
2.2.1.1. Đặc trưng phụ tải Công ty điện lực Phú Thọ ........................................29
2.2.1.2. Tình hình kinh doanh bán điện..............................................................34
2.2.1.3. Công tác cải tạo lưới điện cao, hạ thế và phát triển mạng lưới phân
phối .............................................................................................................. 35
2.2.2. Tình hình tổn thất điện năng ở Công ty điện lực Phú Thọ trong giai đoạn
2009-2013 ..................................................................................................................37
2.2.3. Tác động của thực trạng tổn thất điện năng đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty điện lực Phú Thọ.............................................................42
2.3. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến tổn thất điện năng ở Công ty điện lực Phú
Thọ .............................................................................................................................43
2.3.1. Các nguyên nhân có tính chất kỹ thuật ........................................................44
2.3.2. Các nguyên nhân có tính chất thương mại...................................................46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC PHÚ THỌ ...............................................................................55
3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Điện lực Phú Thọ giai đoạn 20112015............................................................................................................................55
3.1.1.Nhu cầu điện năng của tỉnh Phú Thọ đến năm 2015. ...................................55
3.1.2.Nhu cầu đầu tư xây dựng mới, cải tạo lưới điện trung hạ áp của tỉnh Phú Thọ
đến năm 2015. ........................................................................................................56
8
3.1.3.Kế hoạch chỉ tiêu tổn thất điện năng của công ty điện lực Phú Thọ đến năm
2015........................................................................................................................57
3.2. Một số giải pháp giảm tổn thất điện năng tại công ty Điện lực Phú Thọ ...........58
3.2.1. Giảm tổn thất kỹ thuật..................................................................................58
3.2.1.1. Hoàn thiện kết cấu lưới điện theo đúng tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật ..58
3.2.1.2. Điều hoà đồ thị phụ tải ..........................................................................61
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng công tác quản lý và bảo dưỡng đường dây .........62
3.2.2. Giảm tổn thất thương mại ............................................................................68
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý khách hàng ...............................68
3.2.2.2. Từng bước cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh linh
hoạt .....................................................................................................................71
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác dịch vụ khách hàng ...............................77
3.3. Một số đề xuất với cấp trên.................................................................................81
3.3.1. Tạo điều kiện cấp vốn đầu tư cải tạo và xây dựng mới lưới điện................81
3.3.2. Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc và các cơ quan trong tỉnh cần tạo điều
kiện cho Công ty điện lực Phú Thọ phân chia việc tiêu dùng điện cho các cơ sở
sản xuất lớn ............................................................................................................82
3.3.3. Có chính sách giá điện hợp lý, ổn định........................................................82
KẾT LUẬN ...................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................86
9
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty Điện Lực Phú Thọ là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực kinh doanh điện năng ( truyền tải và phân phối điện năng).
Điện là một ngành độc quyền, được nhà nước bao cấp nên Công ty điện Lực Phú
Thọ có rất nhiều điều kiện phát triển đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi
nước ta đang tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Điện năng có vai trò quan trọng là vì nó có nhiều tính ưu việt hơn so với
các loại năng lượng khác. Một trong những tính quan trọng và quý giá nhất của
điện năng là nó có thể truyền đi xa một cách nhanh chóng mà lại tổn hao ít so
với các dạng năng lượng khác thông qua hệ thống truyền tải điện. Nó giải quyết
được vấn đề sử dụng tài nguyên tại chỗ để biến thành dạng năng lượng điện
phục vụ cho nhu cầu ở khắp mọi nơi cách xa hàng nghìn Km không chỉ cho một
quốc gia mà có thể cho nhiều quốc gia
Việc giảm tổn thất điện năng làm cho lượng điện mà Điện lực cung ứng
cho khách hàng sẽ nhiều hơn, do đó đảm bảo các nhu cầu sản xuất cũng như tiêu
dùng, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Điện là yếu tố đầu vào cho sản xuất, kinh doanh do đó nếu lượng điện tổn
thất lớn, giá thành điện cao, chất lượng điện thấp làm cho chi phí đầu vào của
các ngành này cao. Việc tăng chi phí đầu vào của các ngành này dẫn đến giảm
doanh thu, hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao. Và hệ quả tất yếu của việc
này là giá thành các sản phẩm tăng lên để bù đắp cho chi phí dùng điện phát sinh
thêm.
Ngoài ra đối với hộ gia đình sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, giá
điện tăng dẫn đến họ sẽ phải chi trả nhiều tiền hơn cho điện sinh hoạt, nếu trong
cùng một mức thu nhập khi chi phí cho dùng điện tăng thì tất nhiên chi phí cho
các nhu cầu khác sẽ giảm hay …Nói tóm lại, điện năng nó ảnh hưởng trực tiếp
tới tất cả các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân cũng như cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.
1
Luận văn tốt nghiệp “ Phân tích và đề xuất một số giải pháp giảm
tổn thất điện năng tại Công ty điện lực Phú Thọ ” là một đề tài nghiên cứu
dựa trên cơ sở thực tiễn và lý luận về công tác quản lý với mục đích góp phần
hoàn thiện hơn nữa các giải pháp giảm tổn thất điện năng tại công ty Điện Lực
Phú Thọ.
Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu là tình hình tổn thất điện năng của công ty Điện lực
Phú Thọ và các biện pháp của công ty nhằm giảm tổn thất điện năng.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích nhằm đưa
ra các nhóm giải pháp để giải quyết vấn đề được đặt ra như: Phân tích thực tế, so
sánh, tổng hợp, thu thập và sử lý số liệu…
Mục tiêu của luận văn:
Vận dụng lý thuyết về tổn thất điện năng và trên cơ sở hiện trạng lưới
điện do Công ty Điện lực Phú Thọ quản lý đề xuất một số giải pháp giảm tổn
thất điện năng cho Công ty Điện lực Phú Thọ.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương I: Cơ sở của vấn đề quản lý tổn thất Điện năng trong ngành Điện
Chương II: Phân tích thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty điện lực
Phú Thọ
Chương III: Một số giải pháp giảm tổn thất Điện năng tại Công ty điện
lực Phú Thọ.
2
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
TRONG NGÀNH ĐIỆN
1.1. Ngành điện và vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Đặc điểm chung của ngành điện
Ngành điện là một ngành cơ sở hạ tầng, tạo nên động lực của toàn bộ
nền kinh tế xã hội. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục
tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, đến năm 2010 phải
vượt qua được tình trạng nước nghèo và kém phát triển xây dựng nền tảng
để đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Để thực hiện mục tiêu trọng đại này, ngành điện phải đi trước một bước.
Trong bất cứ tình huống nào điện cũng phải bảo đảm cho yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu sinh hoạt của nhân dân. Tất cả
các nước phát triển đều dựa trên cơ sở điện khí hóa. Khi khoa học càng phát
triển thì vai trò của điện khí hóa càng rõ nét.
Điện năng là một sản phẩm đặc biệt, việc sản xuất và tiêu dùng diễn ra
đồng thời. Khi tiêu thụ, điện năng được chuyển hoá thành các dạng năng
lượng khác nhau như: nhiệt năng, cơ năng, quang năng,…thoả mãn các nhu
cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trong xã hội. Chính vì tính
chất đặc biệt của sản phẩm điện nên quá trình sản xuất kinh doanh cũng có
những khác biệt so với những lĩnh vực kinh doanh khác.
Trong kinh doanh hàng hoá thông thường, khâu đầu tiên là mua và nhận
hàng , khâu cuối cùng là bán và xuất hàng. Còn trong kinh doanh điện năng,
khâu đầu tiên chính là quá trình ghi điện đầu nguồn ( do Tập đoàn điện lực
Việt Nam bán ) và khâu cuối cùng chính là quá trình ghi điện từ các đồng hồ
đo điện tại từng nhà hoặc hiện trường của khách hàng. Do việc mua và bán
3
diễn ra đồng thời và ở nhiều nơi nên không thể quan sát toàn diện và rất khó
khăn cho quá trình quản lý.
Về phương tiện đo đếm cũng mang tính chất đặc biệt, ở những ngành
kinh doanh thông thường, người bán có thể dùng phương tiện đo đếm chung
để cân, đong, đo đếm hàng hoá cho khách hàng, còn trong kinh doanh điện
năng, đồng hồ đo điện là phương tiện đặc biệt dùng để đo lường lượng điện
khách hàng đã tiêu thụ tương tự như cân, thước đo,…và mỗi khách hàng
phải dùng đồng hồ riêng, nên tầm quản lý rộng và hết sức khó khăn. Vì thế,
chất lượng và kỹ thuật đo đếm có ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng điện bán
ra.
Khác với những loại hàng hoá thông thường, sản phẩm điện được khách
hàng tiêu thụ trước sau một thời gian mới ghi nhận và tính toán lượng điện
năng khách hàng đã tiêu dùng. Quá trình ghi nhận số liệu điện năng tiêu thụ
đó được chuyên biệt hoá thành công tác ghi chỉ số công tơ. Vì vậy, trong
kinh doanh bán điện xuất hiện nhu cầu cần phải có những biện pháp quản lý
chặt chẽ quá trình ghi chỉ số công tơ.
Thời điểm lập hoá đơn, thu tiền và tiêu thụ hàng hoá trong kinh doanh
điện cũng mang tính chất đặc thù. Đối với những hàng hoá thông thường,
hầu như chỉ sau khi tập hợp hoá đơn, xuất kho và thu tiền, khách hàng mới
được tiêu dùng hàng hoá. Đối với sản phẩm điện, khách hàng tiêu dùng xong
mới lập hoá đơn và thu tiền, trong khi đó phải bá ra chi phí lưu thông trước.
Nếu thu nhanh được tiền, tức là quay nhanh vòng vốn kinh doanh. Chính vì
vậy, trong kinh doanh điện xuất hiện nhu cầu quản lý chặt khâu thu tiền và
rút ngắn thời gian khách hàng nợ.
Giá cả trong kinh doanh điện năng cũng khác nhau. Với hàng hoá thông
thường, giá mua hàng và giá bán hàng do thị trường quyết định. Còn trong
kinh doanh điện, một mặt do điện năng là một loại vật tư kỹ thuật có tính
chiến lược, mặt khác do nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên XHCN, nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đang trong giai đoạn hình
4
thành và phát triển, nên Nhà nước còn phải có những điều tiết nhất định,
trong đó có giá mua và giá bán điện. Bên cạnh đó, bán điện cho khách hàng
còn được điều chỉnh bởi mục đích sử dụng ( dùng cho sinh hoạt và hộ gia
đình, dùng cho sản xuất và cơ quan hành chính sự nghiệp hay dùng để chạy
bơm thuỷ lợi, tưới tiêu nước phục vụ sản xuất công nghiệp,…) và sản lượng
điện mà khách hàng tiêu thụ.
Biểu 01. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
STT
Mức sử dụng của một hộ trong tháng
Giá bán điện
(đồng /kWh)
1
Cho 50kWh ( cho hộ nghèo và thu nhập thấp )
993
2
Cho kWh từ 0-100 ( cho hộ thông thường )
1418
3
Cho kWh từ 101-150
1622
4
Cho kWh từ 151-200
2044
5
Cho kWh từ 201-300
2210
6
Cho kWh từ 301-400
2361
7
Cho kWh từ 401 trở lên
2420
( theo điều 11 thông tư số 19/2013/BCT ngày 21/07/2013 của Bộ công thương
quy định giá bán điện và hướng dẫn thực hiện )
Theo biểu giá trên, đối với điện bán lẻ sinh hoạt, khách hàng càng mua
nhiều điện thì càng phải trả giá cao hơn, khác với các loại sản phẩm hàng
hóa khác là càng mua nhiều càng được khuyến khích, giảm giá, khuyến
mại,… Nói cách khác, hiện nay khách hàng sử dụng điện sinh hoạt chưa
được khuyến khích tiêu thụ điện năng.
Đối với hàng hoá thông thường, hàng hoá lưu kho lâu ngày có thể bị hư
háng, biến chất nhưng thường vẫn tồn tại ở những dạng có thể quan sát
được. Ngược lại, trong kinh doanh bán điện, có một lượng điện tổn thất mà
chúng ta không thể thấy được, bao gồm tổn thất kỹ thuật và tổn thất phi kỹ
thuật. Nếu như tổn thất kỹ thuật là tất yếu, phụ thuộc và tình trạng lưới điện
thì tổn thất phi kỹ thuật là hoàn toàn do chủ quan của những người làm công
5
tác sản xuất kinh doanh: bị ăn cắp điện, tính toán điện năng trên hóa đơn
sai,…tuy nhiên, điều khó khăn là phân biệt được chính xác hai loại tổn thất
này vì hầu như không bao giờ biết được có tổn thất phi kỹ thuật hay không ?
Điện năng vừa là tư liệu sản xuất vừa là tư liệu tiêu dùng. Sản phẩm
điện đặc biệt ở chỗ, nó ít có khả năng lựa chọn khách hàng. Khách hàng sử
dụng cũng rất đa dạng, từ những khách hàng vài kWh/ tháng ( hộ dân dùng
điện sinh hoạt ) đến những khách hàng vài triệu kWh/ tháng ( các công ty
sản xuất lớn như các nhà máy xi măng, luyện kim ...). Điện luôn gắn bó với
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thân thiết trong sinh hoạt hàng ngày
của toàn xã hội.
Tính chất đặc biệt trong kinh doanh điện năng cho thấy quản lý kinh
doanh điện năng thực sự là phức tạp. Mọi chiến lược kinh doanh luôn phải
xuất phát từ những đặc thù đó mang lại năng xuất và hiệu quả tối ưu cho
ngành điện: tăng doanh thu để tăng lợi nhuận nhưng phải đảm bảo tiết kiệm
điện đến mức tối đa.
1.1.2.Vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân
Năng lượng mà đặc biệt là điện năng đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế xã hội. Việc phát triển ngành điện luôn phải đi trước một
bước và đã được Nhà nước ta nhiều năm nay rất quan tâm.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã định ra phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010- 2012: “phát huy mọi
nguồn lực để phát triển sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá…tập trung sức cho mục tiêu đạt tốc độ phát triển kinh tế bình quân từ 78%…”.Để thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu trên, Đại hội Đảng lần thứ IX
cũng nêu rõ “ngành Điện phải tăng nhanh nguồn điện, hoàn thành và xây
dựng một số cơ sở phát điện lớn để tăng thêm khoảng 45 –50 tỷ KWh điện
công suất huy động đến năm 2005 và gối đầu khoảng 70-80 tỷ KWh cho giai
đoạn 2005-2010”. Đồng bộ với nguồn, có chính sách và biện pháp tích cực,
hữu hiệu để sử dụng điện hợp lý và tiết kiệm.
6
Từ phương hướng và nhiệm vụ nêu trên, qua thực tế, giúp ta thấy râ
được rằng sản phẩm điện là giá trị đầu vào, nó tham gia, có mặt trong tất cả
các hoạt động kinh tế – xã hội của cả nước; giá thành điện ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành các loại sản phẩm của nền kinh tế; lượng điện năng có
liên quan mật thiết đến chất lượng các loại sản phẩm có quy trình sản xuất
sử dụng điện.
Thật vậy, ở lĩnh vực kinh tế, điện năng giúp cho sản xuất công nghiệp
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, giảm bớt sức lao động của con
người. Đặc trưng của nền sản xuất công nghiệp hiện đại hoá là tự động hoá.
Muốn tự động hoá, các nhà máy phải chạy bằng điện. Điện năng giúp cho
việc đảm bảo tưới tiêu, thuỷ lợi, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong lĩnh
vực kinh doanh du lịch, dịch vụ, điện là thành phần không thể thiếu để đẩy
mạnh hoạt động này phát triển.
Trong lĩnh vực văn hoá xã hội, điện phục vụ cho các công trình công
cộng, phục vụ chiếu sáng sinh hoạt, cung cấp thông tin, nâng cao dân trí,
góp phần giảm bớt tệ nạn xã hội, giúp người dân tiếp cận với tiến bộ khoa
học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.
Tóm lại, điện năng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại
hoá đất nước, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của người dân cả nước
nói chung và vùng sâu, vùng xa, miền núi nói riêng. Do đó, ngành điện phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách phải đầu tư nhiều thiết bị kỹ thuật
thích hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện của các phụ tải.
1.2.Yêu cầu cơ bản của việc quản lý kinh doanh điện năng
1.2.1. Nội dung công tác truyền tải và kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh trong ngành điện bao gồm các nội dung:
+ Truyền tải điện từ Nhà máy sản xuất điện đến các trạm hạ áp, trạm
biến áp rồi đến các hộ tiêu dùng.
+ Ký kết hợp đồng cung ứng sử dụng điện.
7
+ Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
+ Đặt và quản lý công tơ.
+ Ghi chỉ số điện năng tiêu thụ.
+ Làm hoá đơn.
+ Thu tiền điện.
+ Phân tích kết quả kinh doanh điện năng.
Sơ đồ 01. Sơ đồ biểu diễn tiến trình công tác kinh doanh điện năng.
KW tù dïng vµ tæn
thÊt trong truyÒn t¶i
KW tæn thÊt
trong ph©n phèi
vµ kinh doanh
KW th−¬ng
phÈm
KW ph©n
phèi
C©n ®èi gi÷a cung vµ cÇu
cÊp
®iÖn
míi
ThiÕt kÕ vµ
x©y dùng
c«ng tr×nh
Hîp ®ång cung
øng sö dông
®iÖn
QuyÕt to¸n ®iÖn n¨ng
B¸n ®iÖn
Ghi
®iÖn
Ho¸
®¬n
Thu
tiÒn
Ng©n
hµng
Ng©n hµng thanh to¸n
(§èi víi hé sö dông ®iÖn c¬ quan)
1.2.2. Một số yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và kinh doanh điện
năng
Việc quản lý quá trình truyền tải và phân phối điện năng phải đạt được
một số yêu cầu cơ bản:
8
- Điện năng phải cung cấp liên tục. Mất điện sản xuất sẽ bị đình trệ.
Mất điện đột ngột, thiết bị và sản phẩm có thể bị hư hỏng. Điện cung cấp
cho các hộ tiêu dùng phải đảm bảo chất lượng điện năng.
-
Bảo đảm tính an toàn cho sản xuất và tiêu thụ đối với thiết bị tiêu
thụ điện: điện áp cung cấp phải ổn định, tần số dòng điện phải ổn định. Vì
hệ thống điện là một hệ thống khép kín và thống nhất, có tính đồng bộ cao
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nếu chỉ cần một khâu nào đó trong dây
truyền sản xuất bị sự cố sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hệ thống.
-
Bảo đảm công tác quản lý trong quá trình truyền tải và phân phối
điện năng : giảm lượng tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân
phối kinh doanh điện năng.
Nếu khâu quản lý tốt sẽ giảm được chi phí đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành của 1kWh điện, dẫn đến giảm giá
bán điện, tạo điều kiện cho việc hạ chi phí đầu vào cho các ngành sản xuất
và giảm chi phí cho các hộ tiêu dùng điện sinh hoạt, góp phần thúc đẩy nền
sản xuất phát triển và nâng cao đời sống của nhân dân.
1.3. Tổn thất điện năng và những nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện
năng
1.3.1. Khái niệm tổn thất điện năng
Hiệu số giữa tổng lượng điện năng do các nhà máy điện phát ra với
tổng lượng điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong cùng một khoảng thời
gian được xem là mất mát (tổn thất ) điện năng trong hệ thống truyền tải.
Lượng tổn thất được tính bằng công thức:
∆Q =QSL - QHTD
Trong đó:
∆Q : Lượng điện bị tổn thất trong quá trình truyền tải, tính từ nguồn
phát đến các hộ tiêu thụ (đơn vị: KWh).
QSL
:
Sản lượng điện đầu nguồn (đơn vị: KWh).
9
QHTD :
Sản lượng điện thương phẩm thực hiện bán cho các hộ tiêu
dùng (đơn vị: KWh).
Mức tổn thất điện năng về mặt giá trị được tính bằng lượng điện bị tổn
thất về mặt hiện vật nhân với giá điện bình quân của một KWh điện trong
khoảng thời gian đó:
GH =Ptb*∆Q
Trong đó:
GH : giá trị điện năng bị tổn thất (đơn vị : đồng, nghìn, triệu,… )
∆ Q: lượng điện năng bị tổn thất (đơn vị : KWh )
Ptb : giá điện bình quân 1 KWh (đơn vị : đồng, nghìn, triệu,… )
Tổn thất điện năng, như đã trình bày, là lượng tổn thất trong tất cả các
khâu từ khâu sản xuất (phát điện) truyền tải phân phối điện (quá trình lưu
thông) đến khâu tiêu thụ.
1.3.2. Phân loại tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng nói chung bao gồm:
- Tổn thất điện năng trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện).
- Tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng.
- Tổn thất điện năng trong quá trình tiêu thụ.
1.3.2.1. Tổn thất trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện)
Trong quá trình sản xuất điện, phải sử dụng các máy phát điện. Do
không sử dụng đồng bộ hệ thống máy phát điện nên không phát huy được
hết công suất của máy móc và hiệu quả kinh tế không cao. Do máy phát
không phát huy được hết công suất nên một lượng điện cũng đã bị tổn thất.
1.3.2.2. Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng
Trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng, người ta chia tổn
thất thành 02 loại: Tổn thất kỹ thuật và tổn thất thương mại.
a/ Tổn thất kỹ thuật.
Tổn thất kỹ thuật là số lượng điện năng bị mất mát, hao hụt dọc đường
dây trong quá trình truyền tải điện từ nguồn điện đến hộ tiêu thụ, bao gồm
10
tổn hao trên đường dây, tổn hao trong máy biến áp ( cả tăng và giảm áp ),
tổn hao trong các đường cấp và tổn hao trong các cuộn của đồng hồ đo đếm.
Tổn thất kỹ thuật cao hay thấp phụ thuộc vào công nghệ sản xuất
truyền tải điện. Thực tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, những cơ sở sản
suất hay kinh doanh nếu có trình độ quản lý tốt thì có thể tránh được tình
trạng hao phí thất thoát. Nhưng đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện
năng thì đây là một tổn thất tất yếu phải có, không thể tránh khái vì phải có
một lượng điện năng phục vụ cho công nghệ truyền tải điện. Chúng ta có thể
giảm lượng tổn thất này bằng cách đầu tư công nghệ, kỹ thuật nhưng không
thể giảm tới 0. Ở mỗi trình độ khoa học kỹ thuật nhất định, lượng tổn thất
này có thể giảm tới một lượng tối thiểu để đảm bảo công nghệ truyền tải.
Thông thường, trong tổng điện năng tiêu thụ để phục vụ công nghệ
truyền tải gồm khoảng 65% tiêu tốn trên đường dây, 30% trong máy biến áp,
còn trong các phần tử khác của mạng ( cuộn điện kháng, thiết bị bù, thiết bị
đo lường,…) chiếm khoảng 5%.
Bắt nguồn từ sai sót trong tổ chức quản lý kinh doanh điện, dẫn tới sai
sót trong đầu tư xây dựng cải tạo lưới điện. Tổn thất kỹ thuật xảy ra ở trên
các đường dây, trong máy biến áp, phụ thuộc vào thông số kỹ thuật của
đường dây và máy biến áp.
Chúng ta có thể tham khảo về tỉ lệ tổn thất kỹ thuật ở một số nước : các
nước phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến: Mỹ, Singapoer,…thì tỷ lệ
này là 4%. Các nước trong khối ASEAN tỷ lệ tổn thất là 6,7%, các nước chậm
phát triển thì tỷ lệ này là 20-30%.
b/ Tổn thất thương mại
Là lượng điện tổn thất trong quá trình phân phối điện đến người tiêu
dùng do vi phạm quy chế sử dụng điện. Đó là lượng điện bị tổn hao do tình
trạng các tập thể, xí nghiệp, hộ tiêu thụ lấy cắp điện, khách hàng bị bá sót,
đội ngũ cán bộ quản lý yếu kém hoặc cố ý móc ngoặc thông đồng với khách
11
- Xem thêm -