Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại ban ...

Tài liệu Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh quảng ninh.

.PDF
130
110
110

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- TRẦN XUÂN MINH PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội – Năm 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên Trần Xuân Minh 1 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, dưới sự giúp đỡ của các thầy cô và các đồng nghiệp bản Luận văn cao học của tôi đến nay đã được hoàn thành. Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới: Thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Văn Nghiến – Chủ nhiệm bộ môn Quản lý công nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, cán bộ Viện Đào tạo sau đại học của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ. Sự giúp đỡ của lãnh đạo và các đồng nghiệp trong Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Quảng Ninh, tháng 3 năm 2012. Học viên Trần Xuân Minh 2 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BQLĐT và XDCTTĐ: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm. XD: Xây dựng UBND: Ủy ban nhân dân GPMB: Giải phóng mặt bằng DAĐT: Dự án đầu tư TKKT: Kinh tế kỹ thuật TDT : Tổng dự toán QLDA: Quản lý dự án KTXD: Kinh tế xây dựng HSMT Hồ sơ mời thầu 3 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG Số hiệu Tên sơ đồ, bảng sơ đồ, bảng Trang Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Ban. 39 Bảng 1.1 Danh mục các tiêu chí điều tra. 35 Bảng 2.1 Những chỉ tiêu chính của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh. 49 Bảng 2.2 Những dự án chậm tiến độ. 51 Bảng 2.3 Kết quả giải ngân năm 2011. 52 Bảng 2.4 Bảng kê thực hiện các dự án kinh doanh hạ tầng đô thị. 53 Bảng 2.5 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác tư vấn. 56 Bảng 2.6 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá liên quan đến chỉ tiêu về chi phí đầu tư so với dự toán. 60 Bảng 2.7 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác tiến độ dự án. 61 Bảng 2.8 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác giải ngân vốn. 62 Bảng 2.9 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đầu thầu. 64 Bảng 3.0 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác GPMB. 67 Bảng 3.1 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác quản lý dự án. 70 Bảng 3.2 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác nghiệm thu chất lượng. Bảng 3.3 74 Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 4 78 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... 3 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG ......................................................................... 4 MỤC LỤC ...................................................................................................................... 5 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XD………...11 1.1. Khái niệm dự án .................................................................................................... 11 1.1.1. Khái niệm dự án ................................................................................................. 11 1.1.2. Khái niệm quản lý dự án .................................................................................... 11 1.1.3. Ý nghĩa của quản lý dự án.................................................................................. 11 1.2. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư .................................................................... 12 1.2.1. Khái niệm đầu tư ................................................................................................ 12 1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư ...................................................................................... 12 1.2.3. Phân loại dự án đầu tư....................................................................................... 12 1.2.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư ......................................................................... 14 1.3. Đánh giá chất lượng công tác quản lý dự án ......................................................... 30 1.3.1. Khái niệm quản lý dự án .................................................................................... 30 1.3.2. Ý nghĩa của quản lý dự án.................................................................................. 33 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá..........................................................................................34 1.3.4. Phương pháp đánh giá.......................................................................................34 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BQLĐT VÀ XDCTTĐ TỈNH QUẢNG NINH………………………………………38 2.1. Chức năng nhiệm vụ của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh ..................... 38 2.2. Mô hình tổ chức công tác quản lý đầu tư và xây dựng của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.......................................................................................................... 38 2.2.1. Sơ đồ tổ chức của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh ............................... 38 5 2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo và các phòng, ban chức năng của BQLĐT và XDCTTĐ tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 39 2.3. Kết quả quản lý đầu tư và xây dựng của Ban ....................................................... 48 2.3.1. Một số chỉ tiêu chính thực hiện nhiệm vụ của Ban những năm qua………..…. 48 2.3.2. Công tác chuẩn bị đầu tư và công tác lập hồ sơ thiết kế. .................................. 49 2.3.3. Công tác đấu thầu .............................................................................................. 50 2.3.4. Công tác quản lý chất lượng, khối lượng và tiến độ thi công ............................ 50 2.3.5. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng ............................................................... 52 2.3.6. Công tác thanh quyết toán vốn .......................................................................... 52 2.3.7. Công tác kết thúc đầu tư .................................................................................... 53 2.3.8. Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng đô thị ........ 53 2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình của BQLĐT và XDTĐ tỉnh Quảng Ninh............................................................................ 54 2.4.1. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý dự án đầu tư của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.......................................................................................................... 54 2.4.2. Đánh giá thực trạng giai đoạn chuẩn bị đầu tư .................................................. 55 2.4.3. Đánh giá thực trạng giai đoạn thực hiện đầu tư ................................................. 63 2.4.4. Đánh giá thực trạng giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng ................... 73 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BQLĐT VÀ XDCTTĐ TỈNH QUẢNG NINH………………………………………………………………………………....77 3.1. Các giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. ..................................................... 79 3.1.1. Khái quát chung ................................................................................................. 79 3.1.2. Các giải pháp được áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư .......................... 80 3.1.3. Một số giải pháp chủ yếu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ............................... 80 3.2. Các giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư ..……………..……….………...85 3.2.1. Khái quát chung ................................................................................................. 85 3.2.2. Các giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư ................................................ 86 3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu trong giai đoạn thực hiện đầu tư .............................. 87 6 3.3. Các giải pháp trong giai hoàn thành đưa dự án vào sử dụng .............................. ..91 3.3.1. Khái quát chung ........................................................................................... ......91 3.3.2. Các giải pháp được áp dụng trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng ............................................................................ ....................................………...92 3.3.3. Một số giải pháp chủ yếu trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng 93 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………...…...96 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………99 PHỤ LỤC 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Đã có ý kiến cho rằng “Nên chọn một công trình khởi công đúng ngày, nghiệm thu đúng ngày, không phát sinh kinh phí… để thưởng tôi chưa thấy một công trình nào như thế”. Có ý kiến khác nêu “Hiện nay, trong xây dựng, để đỡ phức tạp, chúng ta thích chỉ định thầu, nhưng trong quá trình thi công, có vấn đề gì phát sinh thì dễ dàng nói “do nhà thầu”. Công trình này do Thủ tướng cho phép chỉ định thầu và với các dự án sử dụng vốn ODA thường bên đầu tư vốn nhận luôn việc thi công, thiết kế, quyết toán… Ban Quản lý dự án chỉ có trên danh nghĩa, chịu trách nhiệm chung. Cơ quan chủ quản thì không thực hiện việc kiểm tra giám sát. Khi họ làm xong chúng ta kiểm tra, đánh giá, lập biên bản nghiệm thu thì cũng thể hiện được một phần vai trò quản lí và giám sát. Tuy nhiên, cơ chế này dẫn đến một luật bất thành văn: “anh làm, anh chịu trách nhiệm, tôi không phải biết hoặc không được biết”. Sau khi dự án hoàn thành, hồ sơ thường được mang về nước bạn. Trên danh nghĩa, phía ta cũng có hồ sơ nhưng thường không đầy đủ nên thanh tra không có đủ cơ sở pháp lí. Trên đây chỉ là một số trong số rất nhiều những vướng mắc trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Chính vì vậy mà hiện nay, việc tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng càng trở nên cần thiết. Đã có một số công trình nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở một số lĩnh vực như điện lực, thuỷ lợi… nhưng trong điều kiện thực tiễn của Ban Quản Lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh thì vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào. Quảng Ninh là một Tỉnh có 4 Thành phố và 1 Thị xã, đặc biệt thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh đang đầu tư cơ sở hạ tầng nâng cấp đô thị lên Thành phố loại 1. Với khối lượng đầu tư xây dựng rất lớn, một vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để công tác quản lý đầu tư xây dựng đạt kết quả tốt hơn và hiệu quả cao hơn. Hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng phải được thể hiện thường xuyên, liên tục trong mỗi bước, mỗi khâu của quá trình đầu tư như từ khâu lên kế hoạch đầu tư, lựa 8 chọn dự án đầu tư đến khâu khảo sát lựa chọn địa điểm, chọn tuyến, chọn quy mô, kết cấu, các giải pháp công nghệ, các biện pháp thi công phù hợp đến lập chi phí của từng dự án và cả khâu tổ chức thực hiện dự án bao gồm cả tổ chức các hình thức lựa chọn nhà thầu và công tác quản lý dự án. Đứng trước thực tế của công tác đầu tư xây dựng các dự án Tỉnh Quảng Ninh một nhiệm vụ hết sức nặng nề được đặt ra là một mặt phải quản lý có hiệu quả vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí và thất thoát do phải đầu tư nóng, dồn dập, mặt khác phải đảm bảo đúng tiến độ thực hiện để đưa các dự án vào sử dụng. Để giải quyết vấn đề trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban Quản Lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh” làm Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động quản lý đầu tư xây dựng các dự án của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh, góp phần hoàn chỉnh thể chế chính sách trong đầu tư xây dựng của toàn ngành Xây dựng nói chung và hoàn thiện hoạt động đầu tư xây dựng theo cơ chế mới nói riêng. 3. Mục tiêu của Luận văn. - Phân tích tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh. - Đánh giá thực trạng tình hình quản lý đầu tư xây dựng các công trình của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Luận văn dựa trên cơ sở lý thuyết về đầu tư xây dựng, quản lý dự án, hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình và thực tiễn về phương pháp quản lý dự án đầu tư của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh. Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: Thống kê, phân tích và phương pháp chuyên gia. 9 5. Kết cấu của Luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của Luận văn gồm có 3 chương. Cụ thể là: Chương 1: Cơ sở lý thuyết và quản lý dự án đầu tư XD. Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án tại BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình tại BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh. 10 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XD. 1.1. Khái niệm về dự án. Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định (khoản 7 Điều 4 – Luật Đấu thầu). Dự án là một quá trình mang đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có định ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu cụ thể. Dự án là đối tượng của quản lý, có mục tiêu rõ ràng, yêu cầu phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói chung không được vuợt qua dự toán đó. * Đặc điểm chủ yếu của dự án: - Mục tiêu của dự án bao gồm hai loại: + Mục tiêu mang tính thành quả là yêu cầu mang tính chức năng của dự án như công suất, chỉ tiêu kỹ thuật. + Mục tiêu mang tính ràng buộc như thời hạn hoàn thành, chi phí, chất lượng. - Mang những yếu tố không chắc chắn và rủi ro. - Chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định. - Yêu cầu có sự kết hợp nhiều nguồn lực đa dạng. * Những đặc điểm khác của dự án: - Một dự án cá biệt có thể là một phần của một dự án lớn. - Trong quá trình triển khai thực hiện, các mục tiêu và đặc điểm kết quả một số dự án sẽ được xác định lại. - Kết quả của dự án có thể là một sản phẩm hoặc một số đơn vị của sản phẩm. - Bộ máy tổ chức chỉ là tạm thời và được thành lập trong thời gian thực hiện dự án. - Sự tương tác giữa các hoạt động dự án có thể phức tạp. 11 1.2. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư. 1.2.1. Khái niệm đầu tư. Theo Luật đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 thì: ”Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Theo quan điểm của chủ đầu tư: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận. Theo quan điểm xã hội: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được hiệu quả kinh tế xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia. 1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư. Theo Luật xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 thì: ”Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định”. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây: - Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng. - Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp. - An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. - Đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. 1.2.3. Phân loại dự án đầu tư. Có nhiều loại dự án khác nhau về mục đích, tính chất, quy mô, đặc điểm và mức độ phức tạp. Để phân tích, đánh giá và quản lý các dự án, người ta tiến hành 12 phân loại các dự án đầu tư. Có rất nhiều cách phân loại các dự án đầu tư khác nhau tuỳ theo các mục đích sử dụng. 1.2.3.1. Phân loại theo quy mô và tính chất. Dự án quan trọng Quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Các dự án còn lại căn cứ vào quy mô vốn đầu tư ban đầu đưa vào dự án, người ta chia thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại phụ lục 1 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ. Về phương diện quản lý, tuy có nhiều nét chung xong do đặc điểm của dự án của các nhóm là khác nhau nên khi quản lý cần áp dụng phương pháp và công cụ quản lý khác nhau. Các dự án nhóm A, B thường được đặt ra nhiều vấn đề về quản lý cần được nghiên cứu và giải quyết. Các dự án nhóm C cho phép áp dụng một cách đơn giản và có hiệu quả các phương pháp định lượng. 1.2.3.2. Phân loại theo mục đích. Căn cứ vào các chức năng hay mục đích của các dự án, người ta chia dự án thành: - Dự án đầu tư chiều sâu. - Dự án đầu tư mở rộng. - Dự án đầu tư mới. Việc phân loại theo cách này chúng ta thấy mức độ phức tạp và mức độ rủi ro của các dự án tăng dần. 1.2.3.3. Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án. Căn cứ mối quan hệ giữa các dự án, người ta chia làm hai nhóm dự án: - Dự án độc lập: Những dự án được coi là độc lập với nhau về mặt kinh tế, nếu dự án này được chấp thuận hay từ chối sẽ không ảnh hưởng đế dòng tiền của dự án khác. Khi hai dự án được coi là độc lập về mặt kinh tế có nghĩa là quyết định đầu tư dự án này không ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dự án khác. - Dự án đầu tư phụ thuộc: Các dự án đầu tư phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế có nghĩa là dòng tiền của dự án này sẽ chịu ảnh hưởng khi quyết định đầu tư dự án 13 khác. Trong các dự án phụ thuộc người ta chia ra hai loại: Dự án đầu tư bổ sung và dự án đầu tư thay thế. Một dự án được gọi là dự án bổ sung cho một dự án khác khi đầu tư dự án đó sẽ làm tăng lợi ích dự kiến của dự án khác. Một dự án được coi là thay thế một dự án khác nếu đầu tư dự án đó sẽ làm cho lợi ích dự kiến thu được của dự án kia giảm xuống. Trong trường hợp thay thế cao nhất là khi quyết định đầu tư dự án này sẽ làm cho lợi ích của dự án kia bị triệt tiêu hoàn toàn hay quyết định đầu tư dự án này sẽ bác bỏ tất cả các dự án còn lại, các dự án này được gọi là các dự án loại trừ nhau. 1.2.3.4. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư. Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng vốn hỗn hợp nhiều nguồn vốn. 1.2.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư. Chủ đầu tư xây dựng công trình: Là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Để thực hiện đầu tư xây dựng công trình chủ đầu tư cần tiến hành các giai đoạn sau: 1.2.4.1. Xác định chủ trương đầu tư. Là giai đoạn đầu tiên, có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư, trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư. Trong thực tế, ý đồ đầu tư về một dự án đầu tư mới có thể xuất phát từ các nguồn sau: - Chiến lược phát triển ngành hay chiến lược phát triển kinh tế quốc dân. - Nhu cầu sản xuất, tiêu dùng ở thị trường trong và ngoài nước. - Việc khai thác và sử dụng chưa có hiệu quả các nguồn tài nguyên, lao động, vật liệu. - Những khó khăn, trở ngại đối với sự phát triển kinh tế xã hội do thiếu điều kiện vật chất cần thiết. 14 * Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác đầu tư và xây dựng bao gồm: - Luật Xây dựng, Nghị định và thông tư hướng dẫn Luật Xây dựng. Luật Xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003, công tác đầu tư và xây dựng đã được triển khai trong khuôn khổ luật pháp, hành lang pháp lý rõ ràng. Luật Xây dựng quy định như sau: + Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan công trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh. + Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng. + Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản, phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường. + Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật. + Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong xây dựng. Các Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng: Là các văn bản dưới Luật nhằm cụ thể hoá các nội dung cơ bản của Luật Xây dựng. Hiện nay Chính phủ đã ban hành 4 Nghị định liên quan đến các vấn đề về quy hoạch xây dựng (Nghị định 08/2005/NĐ-CP), quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Nghị định 16/2005/NĐ-CP), quản lý chất lượng công trình xây dựng và sửa đổi (Nghị định 209/2004/NĐ-CP) và bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Nghị định 112/2006/NĐ-CP). Ngoài ra với chức năng của mình, Bộ Xây dựng đã có 11 Thông tư hướng dẫn các Nghị định trên để thực hiện. - Luật Đấu thầu, các Nghị định và thông tư hướng dẫn Luật Đấu thầu. Công tác đầu tư xây dựng còn chịu chi phối của Luật Đấu thầu ban hành ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2006. Luật này quy định về các hoạt động 15 đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án. Luật đấu thầu được áp dụng: + Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án như đã nêu trên. + Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án như đã nêu trên. Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu: Để thực hiện Luật Đấu thầu, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng. - Luật Đất đai, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, công tác xin cấp đất xây dựng, công tác đền bù giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề trọng tâm, đặc biệt quan trọng. Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ra đời năm 2003 đã tạo ra một hành lang pháp lý để BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh có cơ sở triển khai các công tác xin cấp đất, đền bù giải phóng mặt bằng các công trình xây dựng. Luật này quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Chính phủ đã ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai: Bao gồm Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ thi hành Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Luật Bảo vệ môi trường. Để bảo vệ môi trường, ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2006. 16 Luật Bảo vệ môi trường quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường. * Các văn bản quy định của Tỉnh Quảng Ninh về công tác đầu tư và xây dựng. Để triển khai công tác đầu tư xây dựng, trong những năm qua, phù hợp với các Luật đã ban hành như Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu và các Nghị định hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ; Tỉnh Quảng Ninh đã ban hành các quyết định để quản lý dự án đầu tư: Quyết định số 4052/2005/QĐ-UBND ngày 26/10/2005 về việc quy định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng kinh doành hạ tầng đô thị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh. Danh mục các văn bản được nêu ở Phụ lục 1. Việc xác định và sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hay không đạt được kết quả mong muốn, bất kể việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ ban đầu đã hàm chứa những sai lầm cơ bản. Sau khi xác định chủ trương đầu tư thì phải tiến hành các hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. 1.2.4.2. Lập dự án và quyết định đầu tư. Lập dự án là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu tư đã được đề xuất trên mọi phương diện kỹ thuật, tổ chức - quản lý, thể chế xã hội thương mại, tài chính, kinh tế. Để thực hiện nhiệm vụ này, phải thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu thị trường, môi trường tự nhiên, các nguồn nguyên vật liệu, các quy định, chính sách có liên quan như quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các đặc điểm kinh tế - văn hoá - xã hội của dân cư quanh vùng. Quy chuẩn xây dựng: Là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành. 17 Tiêu chuẩn xây dựng: Là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng. Lập một dự án đầu tư chỉ là bước sau cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Muốn lập một dự án đầu tư có chất lượng, hiệu quả thì nhà đầu tư phải tiến hành nhiều công việc. Cụ thể: - Nghiên cứu, đánh giá thị trường đầu tư. - Xác định thời điểm đầu tư và qui mô đầu tư. - Lựa chọn hình thức đầu tư. - Tiến hành các hoạt động khảo sát và lựa chọn địa bàn đầu tư. Sau khi thực hiện xong các công việc trên thì nhà đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư. Trong giai đoạn này gồm 2 bước: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Các dự án lớn và quan trọng thường phải thông qua hai bước này, còn các dự án nhỏ và không quan trọng thì trong giai đoạn này chỉ cần thực hiện bước nghiên cứu khả thi. Báo cáo tiền khả thi là báo cáo cung cấp thông tin một cách tổng quát về dự án, song chỉ ở mức chi tiết vừa đủ để chứng minh một cách khái quát ý đồ dự án đề xuất là đúng đắn và việc tiếp tục phát triển ý đồ này là có tiềm năng. Qua đó chủ đầu tư có thể đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án. Đồng thời lựa chọn phương án đầu tư thích hợp nhất cho dự án. Báo cáo tiền khả thi là căn cứ để xây dựng báo cáo khả thi. Nội dung của Báo cáo tiền khả thi bao gồm: - Định hướng đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn. - Qui mô dự án và hình thức đầu tư. - Khu vực và địa điểm đầu tư (dự kiến các nhu cầu sử dụng đất, các vấn đề ảnh hưởng môi trường, xã hội, tái định cư, nhân công ...) được phân tích, đánh giá cụ thể. 18 - Phân tích, đánh giá sơ bộ về thiết bị, công nghệ, kỹ thuật và điều kiện cung cấp các vật tư, nguyên vật liệu, dịch vụ, hạ tầng cơ sở. - Lựa chọn các phương án xây dựng. - Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư - Là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ và thu lãi. - Có các đánh giá về hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án. - Thành phần, cơ cấu của dự án tổng hợp hay chia nhỏ các hạng mục. Trong trường hợp Báo cáo tiền khả thi phải được phê duyệt theo qui định của pháp luật thì sau khi được phê duyệt nhà đầu tư có thể bắt tay vào xây dựng bản báo cáo chi tiết, đầy đủ theo hướng đã lựa chọn trong báo cáo tiền khả thi, đó là Báo cáo khả thi. Báo cáo khả thi là tập hợp các số liệu, dữ liệu phân tích, đánh giá, đề xuất chính thức về nội dung của dự án theo phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn. Nghiên cứu khả thi là một bước nghiên cứu dự án một cách đầy đủ và toàn diện nhất, nhằm chứng minh khả năng thực hiện dự án về tất cả các phương diện có liên quan. Bước này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và quyết định đầu tư. Báo cáo khả thi bao gồm: - Nội dung phần thuyết minh của dự án: + Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất kinh doanh, tính cạnh tranh của sản phẩm, tác động xã hội đối với địa phương, khu vực nếu có, hình thức đầu tư xây dựng công trình, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác. + Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất. + Các giải pháp thực hiện bao gồm: 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan